CƠ SỞ LÝ LUẬN
Lý do chọn đề tài
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới ở Đông Bắc Việt Nam, với diện tích 8.331,24 km² và dân số 731.887 người Tỉnh có sự đa dạng văn hóa với 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Tày chiếm 35,92%, dân tộc Nùng 42,97%, và dân tộc Kinh 16,50% Lạng Sơn bao gồm 10 huyện và 1 thành phố, với tổng cộng 226 xã, phường, thị trấn, trong đó có 61 xã khó khăn được hưởng Chương trình 135 của Chính phủ.
Kinh tế tỉnh Lạng Sơn đang chuyển dịch tích cực, nhưng nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế Đảng bộ và nhân dân tỉnh đã thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, đạt được nhiều kết quả khả quan Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như chính sách và cơ chế chưa phù hợp, công tác tổ chức và giám sát còn hạn chế, cùng với nguồn vốn cho chương trình chưa đáp ứng đủ nhu cầu Điều này cho thấy cần nâng cao vai trò của Nhà nước và sự tham gia của nhân dân trong hoạt động xóa đói giảm nghèo để đảm bảo hiệu quả cho chương trình.
Chưa có nghiên cứu khoa học nào đi sâu vào vấn đề này, đặc biệt từ góc độ xã hội học quản lý Do đó, cần thiết phải xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo tại tỉnh.
Lạng Sơn, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “xây dựng đề cương nghiên cứu việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Lạng Sơn”.
Tổng quan nghiên cứu
Nghèo đói là một vấn đề toàn cầu nghiêm trọng, thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức xã hội trên khắp thế giới Tại Việt Nam, việc xoá đói giảm nghèo cũng được chú trọng qua nhiều đề tài nghiên cứu và chương trình hỗ trợ.
- Bộ lao động - Thương binh xã hội như: “Xoá đói giảm nghèo”,
Hà Nội, 1993 Báo cáo 3 năm thực hiện xoá đói giảm nghèo và phương hướng nhiệm vụ thời gian tới, ngày 18/4/1996.
- Tập thể tác giả: “Xoá đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế”, Nxb Lao động – Xã hội năm 1996.
- Nguyễn Thị Hằng: “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia – Hà Nội, 1997
Vũ Thị Ngọc Phùng đã trình bày những vấn đề quan trọng về tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam trong tác phẩm của mình Xuất bản năm 1993 bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Hà Nội, nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và giải pháp cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Nhiều luận văn thạc sĩ và tiến sĩ đã nghiên cứu vấn đề đói nghèo, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại các địa phương khác nhau Các công trình này chủ yếu xem xét từ góc độ xã hội, phân tích thực trạng và giải pháp cho từng khu vực Tại Lạng Sơn, có tư liệu và bài viết từ "Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo" tổng kết ba năm thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo (2001-2003) và đề ra mục tiêu cho năm 2005.
2.2 Các hoạt động hỗ trợ xoá đói giảm nghèo
Lạng Sơn, một tỉnh miền núi biên giới, đối mặt với nhiều khó khăn như cơ sở hạ tầng kém và trình độ dân trí không đồng đều Năm 2013, hai huyện Bình Gia và Đình Lập được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a Theo rà soát cuối năm 2012, tỉnh có 21,02% hộ nghèo, 8,87% hộ cận nghèo và 7,63% hộ đặc biệt khó khăn, chủ yếu do thiếu vốn, đất sản xuất và kinh nghiệm Tỉnh đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3% mỗi năm, đồng thời huy động các mô hình giảm nghèo và nâng cao năng lực thực hiện chương trình hỗ trợ “Vì người nghèo”.
Từ năm 2011 đến nay, toàn tỉnh đã hỗ trợ hơn 29.400 hộ nghèo vay vốn với tổng doanh số trên 678 tỷ đồng, tạo việc làm cho hơn 35.000 lao động và xuất khẩu 50 lao động Hơn 463.900 học sinh, sinh viên đã nhận được hỗ trợ chi phí học tập với kinh phí 244 tỷ đồng, cùng với 1.335.978 thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người nghèo và dân tộc thiểu số, tổng kinh phí lên tới 727,3 tỷ đồng MTTQ và các đoàn thể đã vận động được trên 35,8 tỷ đồng cho Quỹ “Vì người nghèo” và 15,9 tỷ đồng cho Quỹ Hội Nông dân, từ đó xây dựng 5.453 nhà đại đoàn kết và hỗ trợ hơn 5.610 đối tượng trong dịp lễ tết Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo với 1,5 tỷ đồng đã triển khai 6 mô hình giảm nghèo tại các huyện Chi Lăng, Lộc Bình, Văn Quan, Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, với 225 hộ tham gia các hoạt động như nuôi bò sinh sản, trồng chuối tiêu hồng và chăn nuôi lợn thịt.
Những hoạt động hỗ trợ người nghèo tại tỉnh đã nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo Cơ sở vật chất và kinh tế xã hội tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và xã đặc biệt khó khăn đã được cải thiện đáng kể, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua từng năm là minh chứng rõ ràng cho những kết quả tích cực này.
Từ năm 2011 đến nay, tỉnh Lạng Sơn đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 24,06% vào cuối năm 2011 xuống còn trên 18% vào năm 2013, với mức giảm trung bình từ 3% đến 4% mỗi năm Các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như Bình Gia và Đình Lập cũng ghi nhận sự cải thiện đáng kể, với Bình Gia giảm từ 61,35% xuống 53,64% và Đình Lập giảm từ 51,02% xuống 44,21% Đây là một kết quả khích lệ cho tỉnh Lạng Sơn và các huyện nghèo trong khu vực.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác giảm nghèo bền vững, tỉnh vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức Một số cấp ủy, chính quyền và đoàn thể địa phương chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc giảm nghèo Nhiều xã gặp khó khăn trong việc triển khai các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo và cận nghèo, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh vẫn cao hơn mức trung bình cả nước, và nguy cơ tái nghèo vẫn luôn hiện hữu, đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục từ chính quyền và cộng đồng.
Lạng Sơn đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống khoảng 14% vào năm 2015, tuy nhiên, việc xóa đói giảm nghèo không thể đạt được chỉ trong một thời gian ngắn Với sự nỗ lực từ cả hệ thống chính trị và người dân, công tác giảm nghèo tại tỉnh Lạng Sơn sẽ được thực hiện một cách sâu sắc hơn, giúp người nghèo tin tưởng vào các chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó từng bước vươn lên thoát nghèo và xây dựng cuộc sống ấm no hơn.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại Lạng Sơn, từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách này Những nỗ lực này hướng tới việc giảm tỷ lệ đói nghèo tại tỉnh xuống mức tối thiểu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Nghiên cứu về chính sách xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam cần xem xét cơ sở lý luận và thực tiễn, bao gồm các đối tượng thụ hưởng, nội dung chính sách, nhiệm vụ cụ thể và vai trò của chính sách trong việc cải thiện đời sống người dân Chính sách này không chỉ hướng tới việc giảm thiểu nghèo đói mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
- Phân tích, đánh giá, hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng Sơn
Dưới góc độ xã hội học quản lý, bài viết đề xuất các giải pháp khoa học nhằm cải thiện hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng Sơn Các luận cứ được đưa ra nhằm chứng minh tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp này, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển bền vững trong khu vực.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: xây dựng đề cương nghiên cứu việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Lạng Sơn.
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác và chương trình xoá đói giảm nghèo của xã tỉnh Lạng Sơn.
Các hộ nghèo và các chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Nông dân thuộc lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những đối tượng thuộc chính sách xã hội
Không gian: địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Thời gian : 6 năm từ năm 2017 đến năm 2022
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo.
5.1.1 Khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo
Khái niệm nghèo khổ thường được sử dụng trong thực tế, khác với thuật ngữ đói nghèo phổ biến ở Việt Nam Nghèo khổ được đánh giá qua bốn khía cạnh chính: thời gian, không gian, giới và môi trường.
Nhiều người nghèo khổ thường sống dưới mức "chuẩn" trong thời gian dài, trong khi một số khác rơi vào tình trạng nghèo tạm thời do thất nghiệp, suy thoái kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, tệ nạn xã hội hoặc các rủi ro khác.
Nghèo đói chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, nơi mà đa số dân cư sinh sống Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo tại các thành phố, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, cũng đang có xu hướng gia tăng.
Người nghèo chủ yếu là phụ nữ, với nhiều hộ gia đình nghèo do nữ giới làm chủ Trong các hộ nghèo do nam giới làm chủ, phụ nữ vẫn phải chịu đựng nhiều khó khăn hơn so với nam giới.
Phần lớn người nghèo sống ở những khu vực khắc nghiệt, nơi mà tình trạng đói nghèo và suy thoái môi trường đang ngày càng trầm trọng.
Khi đánh giá sự giàu nghèo của các quốc gia, chỉ tiêu chính thường được sử dụng là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP) Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chỉ dựa vào thu nhập không đủ để phản ánh đúng tình hình phát triển Do đó, tổ chức hội đồng phát triển Hải ngoại (ODC) đã đưa ra chỉ số chất lượng cuộc sống (PQLI) với ba chỉ tiêu cơ bản: tuổi thọ, tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về mức sống và sự phát triển của mỗi quốc gia.
5.1.1.2 Quan niệm của Việt Nam: Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo đói Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) ban hành.
Khái niệm về đói nghèo được Bộ LĐTB&XH tách riêng đói và nghèo không khái niệm chung như thế giới.
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần các nhu cầu tối thiểu thiết yếu cho cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng trong từng vùng, khu vực.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống Những nhu cầu này bao gồm các yếu tố cơ bản như ăn uống, mặc đồ, chỗ ở và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, đồng thời cũng bao gồm các nhu cầu thiết yếu về văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất cơ bản Những hộ gia đình này thường xuyên thiếu ăn từ 1-2 tháng mỗi năm, phải vay nợ từ cộng đồng và gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản chi tiêu cần thiết.
Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam
Chỉ tiêu chính để đo lường mức sống là thu nhập bình quân một người trong một tháng hoặc một năm, thường được quy đổi thành giá trị vật chất, cụ thể là lương thực như gạo Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần tuý, tức là tổng thu trừ đi tổng chi phí sản xuất Điều quan trọng là chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu hàng tháng là yếu tố cơ bản nhất để xác định mức độ đói nghèo trong xã hội.
Chỉ tiêu phụ bao gồm dinh dưỡng, nhà ở, trang phục, điều kiện học tập, chữa bệnh và đi lại Mặc dù chỉ tiêu thu nhập cơ bản thể hiện mức sống qua giá trị, nhưng trong bối cảnh giá cả không ổn định ở Việt Nam, việc sử dụng hình thức hiện vật, đặc biệt là quy đổi thành gạo tiêu chuẩn, là rất cần thiết để phản ánh chính xác hơn về mức sống.
5.1.1.3 Xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam
Giai đoạn 2011-2015, mức chuẩn xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 31/01/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ Theo đó, hộ nghèo được xác định dựa trên mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức quy định.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ người/ tháng ( từ 4.800.000 đồng/ năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ500.000 đồng/ người/ tháng ( từ 6.000.000 đồng/ năm) trở xuống
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân t ừ 401.000 đồngđến 520.000đồng/ người/ tháng
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ người/ tháng.
Bài viết này đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo, cùng với các khái niệm về đói nghèo theo quy định của Nhà nước và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn vượt qua ngưỡng nghèo Để thực hiện hiệu quả, cần thu thập đầy đủ thông tin về thu nhập và các chỉ tiêu của từng hộ gia đình, đảm bảo độ tin cậy cao Những dữ liệu này sẽ là cơ sở cho Đảng và Nhà nước xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội phù hợp.
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nguyên nhân của đói nghèo
Tình trạng đói nghèo xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng có thể được phân loại thành hai nhóm chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan Tuy nhiên, việc phân chia này chỉ mang tính tương đối.
Nguyên nhân khách quan: (nguyên nhân từ bên ngoài người nghèo)
Đói nghèo ở Lạng Sơn chủ yếu xuất phát từ trình độ kinh tế - xã hội thấp, với nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng chưa phù hợp và công tác thuỷ lợi còn yếu kém, thiếu sự bố trí hợp lý, dẫn đến hiệu quả thấp và khó khăn cho sản xuất Mặc dù hầu hết các xã đã có đường ô tô đến trung tâm, nhưng chủ yếu là đường đất và một số xã vẫn chưa có đường sử dụng được quanh năm Đặc biệt, đường tới các làng bản rất khó khăn, nhất là vào mùa mưa, gây trở ngại cho việc trao đổi hàng hoá.
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và tự tạo việc làm còn thiếu hoàn thiện và đồng bộ, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp theo mùa, đặc biệt là ở nông dân, khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh nghèo đói và dễ bị tổn thương Việc thiếu thị trường lao động và các ngành nghề phụ thay thế, cùng với sự manh mún của các nghề thủ công, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu của các hộ gia đình Hơn nữa, một số chính sách áp dụng cứng nhắc và không phù hợp với thực tế, trong khi việc chuyển giao công nghệ cho người nghèo gặp nhiều khó khăn và trở ngại Nông dân còn thiếu các kỹ thuật cơ bản trong trồng trọt và chăn nuôi, cũng như kiến thức về buôn bán và kinh doanh dịch vụ.
Lạng Sơn có địa hình đồi núi phức tạp và thời tiết khắc nghiệt, dẫn đến tình trạng đất canh tác hạn chế Vùng này chịu ảnh hưởng mạnh từ gió mùa Đông Bắc, gây ra nạn mất mùa thường xuyên và làm giảm đáng kể số lượng gia súc, vật nuôi Những yếu tố này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp của người dân địa phương.
Nguyên nhân chủ quan: (từ bản thân người nghèo)
Theo điều tra, nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo bao gồm: 79,5% do thiếu vốn sản xuất kinh doanh, 59,1% do thiếu đất canh tác, 34,68% do thiếu kinh nghiệm làm ăn, và 31,9% do thiếu lao động Ngoài ra, 4,1% gặp khó khăn do rủi ro, ốm đau, tai nạn và thiên tai; 1,7% do lười lao động; và 0,7% do mắc bệnh lao động xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2005).
Nghèo đói thường xuất phát từ sự thiếu hiểu biết và trình độ nhận thức thấp của người nghèo Điều này dẫn đến kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất kinh doanh hạn chế, khiến họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân trong canh tác Việc thiếu ứng dụng khoa học trong sản xuất đã làm giảm năng suất lao động.
Tình trạng nghèo đói thường liên quan đến dân số, khi các gia đình nghèo thường có nhiều con, đặc biệt là các hộ dân tộc thiểu số với trung bình 3 đến 4 con mỗi hộ Nguyên nhân chính là do thiếu đất đai, vốn, và việc làm, cùng với những khó khăn như người trụ cột bị mất hoặc sức khỏe yếu Mối quan hệ giữa sức khỏe và nghèo đói là hai chiều: nghèo đói dẫn đến sức khỏe kém do điều kiện sống và dinh dưỡng không đảm bảo, trong khi sức khỏe yếu lại cản trở khả năng làm việc hiệu quả Để phá vỡ vòng luẩn quẩn này, cần phải đồng thời giải quyết vấn đề giảm nghèo và cải thiện sức khỏe.
Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói Mặc dù Ngân hàng nông nghiệp đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho người nghèo, nhưng nguồn vốn này vẫn còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách của Nhà nước.
Ngoài các nguyên nhân chủ quan đã đề cập, nghèo đói còn xuất phát từ những yếu tố như lười biếng trong lao động, thói quen tiêu xài lãng phí và thiếu ý thức tiết kiệm, tích lũy.
Thực trạng đói nghèo ở Lạng Sơn hiện nay vẫn ở mức cao (17,06%), đặc biệt trong bối cảnh cơ chế thị trường, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo Để giải quyết vấn đề này, cần có chính sách phát triển kinh tế nhằm khuyến khích mọi người làm giàu, đồng thời áp dụng các biện pháp xã hội để xoá đói giảm nghèo Việc này đòi hỏi một sự tổng hợp các giải pháp cụ thể và tích cực.
Kế hoạch thực hiện
Chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu theo định kỳ để giảm chi phí thực hiện đề tài Dự kiến, cuộc điều tra sẽ bắt đầu vào tháng 1/2017, trong đó chúng tôi sẽ cử người đến các địa bàn đã chọn trong vòng một tháng Sau khi thực hiện các bước quan sát ban đầu, chúng tôi sẽ đưa ra đánh giá khái quát về từng địa bàn và tiến hành thảo luận nhóm để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
Chúng tôi sẽ tiến hành điều tra từ tháng 2 đến tháng 5/2017 để tận dụng thời gian trước mùa hè Trong ba tháng này, chúng tôi sẽ làm việc với lãnh đạo tỉnh ủy, các sở ban ngành, huyện ủy và các phòng ban để tìm hiểu về các chính sách xóa đói giảm nghèo hiện tại và kế hoạch trong 1-2 năm tới Sau đó, chúng tôi sẽ tổng hợp và đánh giá các tài liệu đã thu thập để chuẩn bị cho chuyến khảo sát thực địa tiếp theo.
Chúng tôi sẽ quay trở lại các địa phương từ tháng 9/2017 đến tháng 2/2018, huy động toàn bộ nhân lực để thu thập thông tin từ lãnh đạo xã và các hộ dân về các chương trình xóa đói giảm nghèo Mục tiêu là tìm hiểu cách thức thực hiện và những khó khăn gặp phải Sau đó, nhóm sẽ tổng hợp và phân tích để đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của các chính sách hiện hành.
Trong năm 2017, chúng tôi sẽ cử đội ngũ xuống các địa bàn để thu thập thông tin về hoạt động xóa đói giảm nghèo Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn sâu với lãnh đạo huyện và các phòng ban nhằm hiểu rõ cách thức thực hiện chính sách và những khó khăn mà họ gặp phải.
Vào năm 2018, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát toàn bộ các khu vực để đánh giá tổng thể các chương trình xóa đói giảm nghèo đang được triển khai tại đây.
Trong năm tới, chúng ta sẽ theo dõi quá trình triển khai và thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, chú trọng đến hiệu quả, những khó khăn và bất cập trong tổ chức thực hiện Đồng thời, sự đồng lòng của người dân và các vấn đề tiêu cực phát sinh trong quá trình thực hiện cũng sẽ được đánh giá kỹ lưỡng.
Việc triển khai các chính sách cho việc xoá đói giảm nghèo ở các lĩnh vực sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
- Các giải pháp cho đất đai và tư liệu sản xuất cho hộ nghèo
- Dự án tín dụng cho hộ nghèo
- Chính sách đào tạo và chuyển giao công nghệ
- Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục
- Chính sách hỗ trợ về kinh tế
- Và triển khai một số chính sách về thị trường, phủ xanh đồi trọc để khuyến khích sản xuất.
Sau cùng của kế hoạch, Đưa ra các đánh giá chung về tình hình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn rồi kết thúc dự án.
Kiểm soát dự án
- 2017 – 2022 giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 15% (2018) xuống 10%
Cải thiện đời sống của hộ nghèo là một nhiệm vụ quan trọng nhằm hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch thu nhập và mức sống giữa các khu vực thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, cũng như giữa hộ giàu và hộ nghèo.
- Thu nhập của nhóm nghèo tăng 1,45 lần so với 2018
- Các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu
- 40 000 lượt hộ nghèo được vay tín dụng ưu đãi
- 30.000 lượt hộ nghèo tập huấn về khuyến nông lâm ngư
- 30.000 người được khám chữa bệnh miễn phí khi đau ốm
- 20.000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, tiền xây dựng trường
Vào năm 2018, 8.000 hộ nghèo đã được hỗ trợ để xóa nhà tạm, từ đó giải quyết cơ bản các vấn đề về sản xuất, việc làm và thu nhập Sự hỗ trợ này đã góp phần nâng cao đời sống dân cư ở các huyện nghèo, với mức cải thiện gấp 5 đến 6 lần so với hiện tại.
- Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, phát triển dịch vụ và công nghiệp
Trong 5 năm qua, thực hiện chủ trương của Chính phủ và sự phân công của tỉnh, nhiều đơn vị thuộc các Bộ, ngành, Trung ương và tỉnh đã tự nguyện hỗ trợ các xã nghèo trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và cung cấp lãi suất cho vay Đặc biệt, nguồn vốn huy động cho chương trình xoá đói giảm nghèo đã đạt trên 901,898 tỉ đồng, góp phần quan trọng vào công tác giảm nghèo tại các vùng khó khăn.
Nguồn lực từ nhà nước:
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm được cấp nguồn vốn 36,14 tỷ đồng, với các mức hỗ trợ lần lượt là 9,75 tỷ đồng vào năm 2001, 8,05 tỷ đồng năm 2002, 5,12 tỷ đồng năm 2003, 6,62 tỷ đồng năm 2004 và 6,6 tỷ đồng năm 2005.
Nguồn vốn từ các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia hỗ trợ xoá đói giảm nghèo đã đạt tổng cộng 608,140 tỷ đồng Cụ thể, trong năm 2001, số vốn là 73,975 tỷ đồng; năm 2002 đạt 82,95 tỷ đồng; năm 2003 tăng lên 139,138 tỷ đồng; năm 2004 là 174,642 tỷ đồng và năm 2005 là 137,434 tỷ đồng.
Nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo trong giai đoạn 2001-2005 đạt 257,598 tỷ đồng, trong đó 234,509 tỷ đồng được cấp từ Ngân hàng Trung ương, và phần còn lại là nguồn vốn từ ngân sách địa phương uỷ thác cho vay.
Nguồn vốn đầu tư 23,089 tỷ đồng sẽ được tập trung vào các xã đặc biệt khó khăn, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và cung cấp vốn vay cho hộ nghèo để phát triển sản xuất kinh doanh.
Bộ Thương mại đã hỗ trợ tỉnh Lạng Sơn trong việc xây dựng nhà chợ chính và hệ thống cung cấp nước sạch cho hai trung tâm cụm xã Hội Hoan (Văn Lãng) và Ba Xã (Văn Quan), cùng với 5 cửa hàng dịch vụ tại các xã đặc biệt khó khăn, với tổng vốn đầu tư lên tới 3 tỷ đồng.
Nguồn lực từ các doanh nghiệp:
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đã đầu tư xây dựng đường giao thông tại Lạng Sơn và Lộc Bình nhằm phục vụ cho việc vận chuyển nguyên liệu thuốc lá Dự án này có tổng vốn đầu tư đáng kể, góp phần cải thiện hạ tầng giao thông và hỗ trợ phát triển ngành thuốc lá tại địa phương.
- Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi giúp xã Tam Gia (Lộc Bình) xây dựng phòng học trị giá 30 triệu đồng
Nguồn lực từ các tổ chức khác:
- Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tại Lạng Sơn giúp huyện Bắc Sơn vay lãi 12,5 tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã hỗ trợ xã Bình La (Văn Lãng) trong việc xây dựng trường học với tổng giá trị 197 triệu đồng Đồng thời, Công ty Tư vấn Xây dựng Giao thông Lạng Sơn cũng đã cung cấp thiết kế miễn phí cho một số công trình tại các xã đặc biệt khó khăn.
- Bưu điện tỉnh Lạng Sơn giúp xã Cao Minh (Tràng Định) xây dựng phòng học trị giá 35 triệu đồng
- Thành phố Lạng Sơn giúp xã Bính Xá (Đình Lập) đầu tư công trình nước sạch, trị giá 50 triệu đồng
Nguồn lực cần huy động chủ yếu là nguồn lực con người, bao gồm nhóm nghiên cứu, nhân viên và lãnh đạo địa phương, cũng như sự hỗ trợ từ các cá nhân và gia đình khác.
Huy động các chính sách và chương trình xã hội là yếu tố vô cùng quan trọng, đặc biệt là từ những chính sách và chương trình của Đảng và Nhà nước.
2.3 Dự tính nhân sự và Kinh phí cho nghiên cứu
- Nhân sự cho cuộc điều tra này sẽ là một nhóm gồm 40 thành viên để tiến hành điều tra thực hiện đề tài vì địa bàn khá rộng.
Kinh phí cho dự án điều tra bao gồm chi phí đi lại bằng xe máy, ăn uống khi thực địa, và dự trù cho các chi phí phát sinh liên quan đến các cơ quan, tổ chức hỗ trợ Ngoài ra, cần tính đến chi phí thuốc men cho điều tra viên trong quá trình thực hiện Tổng kinh phí ước tính cho cuộc điều tra khoảng 700 triệu đồng, bao gồm cả các khoản chi phát sinh.
2.4 Giám sát và quan sát công việc
Bước đầu xác định các biến số để quan sát sau khi đã triển khai dự án:
- Biến độc lập: giới tính, quê quán, tuổi, dân số, văn hoá, khí hậu, chính sách Nhà nước
- Biến phụ thuộc là: thu nhập, hoàn cảnh gia đình, số lượng thành viên trong gia đình, sức khoẻ, thất nghiệp, việc làm…
Sơ đồ quản lý dự án
Chủ đầu tư – giám đốc dự án
Chuyên gia quản lý dự án (tư vấn)Phó giám đốc dự án
Ngoài ra khi dự án biết được sơ đồ cơ quan tổ chức của tỉnh
Lạng Sơn có khả năng huy động nguồn lực hiệu quả và phân công nhân lực cho các dự án xin tài trợ, đồng thời quản lý việc thực hiện các dự án một cách tốt hơn.
Thư kí quản lý Đơn vị giám sát và đánh giá
03-05 cán bộ Đơn vị quản lý xây dựng triển khai
Trưởng đơn vị Đơn vị kêu gọi nguồn lực, đấu thầu
03-05 cán bộ Đơn vị quản lý nghiên cứu
03-05 cán bộ Đơn vị phát triển nhân lưc
03-05 cán bộ Đơn vị tài chính
03-05 cán bộ Đơn vị hành chính và kế hoạch
HĐND Huyện Đảng Uỷ Đảng Uỷ
2.5 So sánh các tiêu chuẩn yêu cầu về các công việc đã được thực hiện trong thực tế tính cho đến ngày thực hiện kiểm tra.
Các công việc được đánh giá dựa trên các mục tiêu cụ thể đã đặt ra Việc hoàn thành dự án được xác định bởi khả năng đạt được các mục tiêu tổng quát đã xác định từ ban đầu.
Ý nghĩa nghiên cứu
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo tại Lạng Sơn Cần đánh giá khách quan hiệu quả của các chính sách này và nhận diện những tồn tại cần khắc phục Qua đó, các dự án và chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ được triển khai một cách có trách nhiệm, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người dân.
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Giải pháp về thực hiện chính sách:
- Đưa các chính sách xoá đói giảm nghèo vào tiếp cận triệt để với nhân dân nghèo, tạo tiền đề cho sự thoát nghèo.
- Lồng ghép chính sách cho việc phát triển bền vững, thoát nghèo nhanh chóng và khả năng tái nghèo thấp nhất.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo nâng cao dân trí
- Đẩy mạnh mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa thông tin
Giải pháp cơ sở hạ tầng:
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần vận động nhân dân mang sản phẩm của mình đến chợ để trao đổi Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác tu bổ và bảo dưỡng cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Giải pháp giáo dục và đào tạo nghề:
Chương trình xây dựng trường học nhằm tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí cho các gia đình nghèo Đồng thời, việc nâng cấp chất lượng giáo dục sẽ đảm bảo rằng mọi học sinh đều có cơ hội học tập tốt nhất.
- Khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia giúp đỡ người nghèo nâng cao trình độ
Hộ chính sách thuộc diện hộ nghèo đói được ưu tiên vay vốn trước Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tâm lý và tình hình tài chính của người vay, đặc biệt là những người nghèo Hiện nay, lãi suất cho vay ưu đãi là 0.87% đối với Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn, và 0.65% đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Giải pháp công tác khuyến nông:
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần cải thiện các dịch vụ khuyến nông, giúp nông dân dễ dàng tiếp cận thông tin và kỹ thuật sản xuất cũng như thị trường Bên cạnh đó, việc tổ chức thêm các lớp tập huấn cho người dân và phát triển hợp tác xã dịch vụ tại từng thôn xóm là rất quan trọng.
Giải pháp ở hộ gia đình:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần khai thác tối đa tiềm năng, đặc biệt là nguồn đất đai Để đạt được điều này, nguồn lao động nên tham gia các lớp tập huấn khuyến nông và tự nâng cao trình độ thông qua các lớp xóa mù chữ.
Đối với chủ thể thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo
Ban chỉ đạo xoá nghèo các cấp có nhiệm vụ xác định chỉ tiêu và xây dựng kế hoạch hàng năm về xoá đói giảm nghèo phù hợp với tình hình địa phương Họ thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ và quản lý các mô hình nhằm đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo Đồng thời, ban chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các dự án trong chương trình, tháo gỡ kịp thời khó khăn từ cấp cơ sở, đồng thời phổ biến kinh nghiệm thực hiện dự án Ngoài ra, họ còn điều tra và xây dựng chuẩn mực nghèo đói cho kế hoạch xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Cần phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và tổ chức đoàn thể để tổng hợp thông tin chính xác về số hộ nghèo và xã nghèo Đồng thời, các ngành chức năng cần xác định nhu cầu về nguồn lực và tổng hợp kế hoạch xóa đói giảm nghèo của tỉnh Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án, cùng với nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, là rất quan trọng để đạt được mục tiêu này.
- Sở kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư cần xây dựng kế hoạch lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội khác, đặc biệt là chương trình xoá đói giảm nghèo Cần bố trí kế hoạch cho các chương trình xoá đói giảm nghèo một cách hợp lý Các chương trình và dự án này sẽ được thể hiện trong kế hoạch hàng năm và 5 năm, sau đó trình lên Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt.
Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Thực hiện tốt dự án về tín dụng người nghèo.
Tham mưu, đề xuất các biện pháp, sản phẩm huy động vốn, giải quyết chính sách tín dụng cho người nghèo.
- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chủ trì thực hiện đề án định canh định cư và di dân nhằm phát triển kinh tế mới, đồng thời triển khai các dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề Dự án cũng tập trung hướng dẫn người nghèo cách thức làm ăn hiệu quả và khuyến khích hoạt động nông – lâm – ngư để nâng cao đời sống cộng đồng.
Thực hiện kế hoạch lồng ghép các chương trình và dự án của ngành với chương trình xóa đói giảm nghèo là rất cần thiết Đồng thời, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tham gia vào chương trình này để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Đối với bản thân người nghèo
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chung của toàn Đảng và toàn dân, thể hiện bản chất ưu việt của Đảng và Nhà nước Tuy nhiên, việc vượt qua đói nghèo cần dựa vào nội lực chính là yếu tố quan trọng Do đó, cần khơi dậy tinh thần tích cực và khả năng tự vươn lên của các hộ nghèo, xã nghèo, và vùng nghèo, với sự hỗ trợ từ Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Người nghèo cần nỗ lực và kiên trì để vượt qua đói nghèo, vì đói nghèo không phải do số phận mà là kết quả của những nguyên nhân thực tế Khi họ nhận thức được điều này và biết cách khắc phục, từ "đói nghèo" sẽ không còn tồn tại Chỉ khi người nghèo tự ý thức vươn lên, chính sách xoá đói giảm nghèo mới có thể đạt hiệu quả.
Chính sách xoá đói giảm nghèo tại Lạng Sơn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Dựa trên các mục tiêu đã đề ra, bài viết đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị về tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo Dù các giải pháp có tốt đến đâu, nếu không có sự ủng hộ từ người dân, thì mọi nỗ lực đều trở nên vô nghĩa.