1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019

49 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 4,6 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài và cơ sở thực tập (9)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (10)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Ý nghĩa nghiên cứu (11)
  • 6. Kết cấu bài báo cáo (11)
  • 7. Lời cầu thị (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG (12)
    • 1.1. Một số khái niệm về HĐKD (12)
      • 1.1.1. Khái niệm kinh doanh, phân tích kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận (12)
        • 1.1.2.1. Doanh thu (12)
        • 1.1.2.2. Chi phí (13)
        • 1.1.2.3. Lợi nhuận (14)
    • 1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh (14)
      • 1.2.1. Chỉ tiêu thanh toán (15)
        • 1.2.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động) (15)
        • 1.2.1.2. Hệ số thanh toán nhanh (15)
      • 1.2.2. Phân tích khả năng sinh lợi (16)
        • 1.2.2.1. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) (16)
        • 1.2.2.2. Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) (16)
        • 1.2.2.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) (17)
      • 1.2.3. Các chỉ số quản trị nợ (17)
        • 1.2.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (TD/TA) (17)
        • 1.2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) (17)
    • 1.3. Phương pháp phân tích (18)
      • 1.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu (18)
      • 1.3.2. Phương pháp so sánh (18)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (20)
      • 1.4.1. Các yếu tố chủ quan (20)
      • 1.4.2. Các yếu tố khách quan (21)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI XUẤT NHẬP KHẨU KMN (23)
    • 2.1. Giới thiệu chung về công ty (23)
      • 2.1.1. Định hướng phát triển (24)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự (24)
      • 2.1.3. Dịch vụ của công ty (26)
        • 2.1.3.1. Dịch vụ khách hàng (26)
        • 2.1.3.2. Dịch vụ vận tải (26)
        • 2.1.3.3. Hoạt động kho bãi (27)
    • 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty KMN trong 3 năm gần đây (28)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu (29)
      • 2.2.2. Phân tích chi phí (31)
      • 2.2.3. Phân tích lợi nhuận (33)
    • 2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (36)
      • 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán (36)
      • 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi (38)
      • 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ (41)
    • 2.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty KMN trong (42)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ HĐKD TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VẬN TẢI XUẤT NHẬP KHẨU KMN (43)
    • 3.2. Định hướng phát triển của công ty (43)
    • 3.3. Một số giải pháp cải thiện KQKD của công ty (43)
      • 3.3.1. Các giải pháp tài chính (43)
      • 3.3.2. Các giải pháp khác (44)
  • KẾT LUẬN (46)
  • PHỤ LỤC (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)

Nội dung

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của bài viết là phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ vận tải Xuất nhập khẩu KMN trong giai đoạn 2017-2019 Qua việc đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh, bài viết sẽ đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty.

- Phân tích kết quả các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh như: doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty qua 3 năm 2017 – 2019.

- Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là:

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu bao gồm việc thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các báo cáo của công ty Quá trình này tập trung vào việc chọn lọc và xử lý những số liệu cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp so sánh giúp đánh giá sự tăng trưởng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm Dựa trên những phân tích này, chúng ta có thể đề xuất các phương án cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

Ý nghĩa nghiên cứu

Đề tài này nhằm đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp, xác định các tiềm năng cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh đó, bài viết cũng đưa ra các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Kết cấu bài báo cáo

Chương 1: Phương pháp luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh.

Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ vận tải Xuất nhập khẩu KMN.

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Lời cầu thị

Em đã nỗ lực rất nhiều trong việc thực hiện đề tài, nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý từ Quý Thầy Cô để hoàn thiện đề tài của mình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Một số khái niệm về HĐKD

1.1.1 Khái niệm kinh doanh, phân tích kinh doanh

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, kinh doanh được định nghĩa là quá trình liên tục thực hiện các công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, nhằm mục đích sinh lợi Hoạt động kinh doanh bao gồm mọi hoạt động mà doanh nghiệp tham gia với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Các hoạt động này không chỉ bao gồm điều hành mà còn cả đầu tư và tài trợ, tất cả đều hướng tới việc tạo ra giá trị cho cổ đông.

Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là quá trình nghiên cứu và đánh giá toàn diện các hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Qua đó, PTKD giúp xác định các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề xuất các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đây là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

1.1.2 Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản thuế, giảm giá và hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) mà khách hàng đồng ý thanh toán.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm:

Tổng doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng đã đồng ý thanh toán, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa.

- Doanh thu thuần: phản ánh khoản tiền trực tiếp DN thu được trong kinh doanh.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi từ tiền gửi và cho vay, cũng như thu nhập từ mua bán chứng khoán như trái phiếu, tín phiếu và cổ phiếu.

Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm các khoản thu từ việc bán vật liệu tư, hàng hóa, tài sản dư thừa, cũng như các khoản phải trả nhưng không thể thanh toán do nguyên nhân từ phía chủ nợ.

Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp là tổng hợp các khoản hao phí về vật chất và lao động cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm cả thuế gián thu liên quan đến hoạt động SXKD trong một khoảng thời gian nhất định Các chi phí này bao gồm chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất và chi phí hoạt động tài chính.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí này gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội

Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, công cụ và dụng cụ, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác Những khoản chi này đóng vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất, đảm bảo hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Chi phí ngoài sản xuất:

Chi phí bán hàng là các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, quảng cáo và bảo quản Các loại chi phí này bao gồm chi phí nhân viên, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, vận chuyển, bốc xếp, và các chi phí tiếp thị khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính.

Lợi nhuận được xác định là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với chi phí toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, cùng với thuế theo quy định pháp luật (không bao gồm thuế lợi tức).

 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập DN của HĐKD chính trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.

 Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà DN thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá:

Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính –

Chi phí hoạt động tài chính

Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác

1.2.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)

Khả năng thanh toán hiện hành = Tài s n Nợ ả ng n ắ h n ạ ng nắ h nạ

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản lưu động trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn Để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính, doanh nghiệp cần chuyển đổi một phần tài sản thực của mình thành tiền mặt nhằm thanh toán nợ ngắn hạn.

Nếu tỷ số thanh toán nhỏ hơn 1, điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp không khả quan Tài sản ngắn hạn không đủ để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn.

Nếu tỷ số tính được lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay, và nếu hệ số này gia tăng, điều này cho thấy doanh nghiệp càng có khả năng chi trả nợ, giảm rủi ro phá sản và tình hình tài chính được đánh giá là tốt Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao, nó có thể phản ánh sự dồi dào trong khả năng thanh toán nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, do doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, dẫn đến tình hình tài chính xấu.

Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm gần 0, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ Tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên bất ổn và có nguy cơ dẫn đến phá sản.

Hệ số này phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và thời hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ, do đó có thể duy trì ở mức cao hoặc thấp.

1.2.1.2 Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng công thức: Tài sản lưu động - Hàng tồn kho Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Hệ số này còn được gọi là tỷ lệ thanh toán nhanh, trong đó hàng tồn kho bị loại bỏ vì nó được xem là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn trong tài sản lưu động.

Hệ số trên = 1 được xem là tối ưu, giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán nhanh và tận dụng cơ hội từ khả năng thanh toán nợ.

Hệ số trên < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

Hệ số trên 1 cho thấy tình hình thanh toán nợ không khả quan, do tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng Điều này dẫn đến vòng quay vốn chậm, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn.

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và thời gian thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

1.2.2 Phân tích khả năng sinh lợi

1.2.2.1 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) = L i ợ nhu n ậ sau thuế

T ngổ tài s nả bình quân x 100

ROA (Return on Assets) phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và trình độ quản lý của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết lợi nhuận sau thuế mà mỗi đơn vị tài sản tạo ra Nếu ROA dương, doanh nghiệp đang có lãi, ngược lại, nếu âm, doanh nghiệp đang thua lỗ Do đó, ROA càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.

1.2.2.2 Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS)

Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) = L i ợ nhu n ậ sau thuế

ROS là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu thuần trong một khoảng thời gian xác định, phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty Khi chỉ số ROS dương, điều này cho thấy công ty hoạt động hiệu quả; ngược lại, chỉ số ROS âm chỉ ra tình trạng thua lỗ tài chính Các nhà quản trị sử dụng chỉ số này để đánh giá tình hình tài chính và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.

1.2.2.3 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) = L i ợ nhu n ậ sau thuế

ROE là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH), cho biết số tiền lợi nhuận sau thuế (LNST) mà mỗi đồng VCSH tạo ra Chỉ số ROE càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH càng lớn.

1.2.3 Các chỉ số quản trị nợ

1.2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (TD/TA)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản = T ng ổ nợ

Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn

Tỷ số trên cho thấy một công ty đã phát triển và tạo ra tài sản của mình theo thời gian như thế nào

Tỷ lệ TD/TA lớn hơn 1 cho thấy công ty có nhiều nợ hơn tài sản, điều này có thể dẫn đến rủi ro vỡ nợ nếu lãi suất tăng đột ngột.

Tỷ lệ TD/TA dưới 1 có nghĩa là phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.

1.2.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Tỷ số nợ trên VCSH = Nợ ph i ả trả

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng phản ánh tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động của mình Chỉ số này giúp nhà đầu tư đánh giá tổng quát sức mạnh tài chính và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Nếu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1, điều này cho thấy tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng nợ Ngược lại, nếu tỷ số nhỏ hơn 1, tài sản doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Phương pháp phân tích

1.3.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu

Thu thập số liệu từ Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ vận tải Xuất nhập khẩu KMN trong giai đoạn 2016-2019, bao gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận Sau khi xử lý dữ liệu, tiến hành lọc và tổng hợp các thông tin cần thiết để tạo bảng thống kê, giúp việc phân tích trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

So sánh là một phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế, giúp đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế có tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động Phương pháp này cho phép tổng hợp những nét chung và phân tích những đặc điểm riêng của các hiện tượng, từ đó đánh giá hiệu quả phát triển và tìm kiếm giải pháp quản lý tối ưu cho từng trường hợp cụ thể Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần chú ý đến những vấn đề cơ bản liên quan.

Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh:

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ để thực hiện so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh Việc lựa chọn kỳ gốc so sánh phù hợp tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu cụ thể Các gốc so sánh có thể đa dạng và linh hoạt.

- Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.

- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.

Các chỉ tiêu trung bình trong ngành và khu vực kinh doanh, cùng với nhu cầu hoặc đơn đặt hàng từ khách hàng, đều đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Các chỉ tiêu trong kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện, phản ánh kết quả kinh doanh đã đạt được Để phương pháp so sánh này có ý nghĩa, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất về mặt thời gian và không gian, đảm bảo tính khả thi trong việc so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế.

Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:

- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.

- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.

- Phải cùng một đơn vị đo lường.

Để phân tích các chỉ tiêu một cách chính xác, cần quy đổi chúng về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự.

Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:

- So sánh bằng số tuyệt đối:

Số tuyệt đối là chỉ tiêu thể hiện quy mô và khối lượng của một chỉ số kinh tế, thường được gọi là trị số của chỉ tiêu đó Đây là nền tảng quan trọng để thực hiện các phép tính và phân tích số liệu kinh tế khác.

So sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp so sánh trị số của chỉ tiêu kinh tế trong kỳ phân tích với kỳ gốc, từ đó phản ánh sự biến động về khối lượng và quy mô của các hiện tượng kinh tế.

- So sánh bằng số tương đối:

Số tương đối hoàn thành kế hoạch là tỷ lệ thể hiện mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, được tính bằng cách chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc.

Số tương đối hoàn thành kế hoạch(%) = Chỉ tiêu kỳ phân tích

So sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính được với100%.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh

1.4.1 Các yếu tố chủ quan

 Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính:

Quản lý doanh nghiệp hiệu quả phụ thuộc vào sự tác động trực tiếp của lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên, nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động cần thiết Để đạt được sự quản lý tập trung và thống nhất, phương pháp hành chính là điều không thể thiếu Cơ cấu tổ chức hợp lý và cách điều hành sáng suốt của các cấp lãnh đạo sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức kém hiệu quả và phương thức điều hành thiếu sót, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, đặc biệt trong xuất nhập khẩu hàng hóa, nơi tinh thần làm việc và năng lực công tác của nhân viên đóng vai trò quan trọng Tinh thần làm việc thể hiện qua bầu không khí doanh nghiệp và sự đoàn kết hướng tới mục tiêu chung, trong khi năng lực của nhân viên được đánh giá qua kỹ năng điều hành và kết quả công việc Để nâng cao vai trò của yếu tố con người, doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời quan tâm đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất và tinh thần.

 Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc lớn vào hệ thống mạng lưới kinh doanh Một mạng lưới rộng lớn và hợp lý giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc tạo nguồn hàng, vận chuyển và làm đại lý xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngược lại, nếu mạng lưới quá thiếu hoặc bố trí không hợp lý sẽ cản trở hoạt động kinh doanh, làm giảm tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, bao gồm vốn cố định như máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, phương tiện vận tải và các điểm thu mua, là nền tảng cho hoạt động kinh doanh Những khả năng này không chỉ xác định quy mô và tính chất của lĩnh vực xuất nhập khẩu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.

1.4.2 Các yếu tố khách quan

Môi trường pháp luật vững chắc là yếu tố then chốt cho hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Hệ thống pháp luật rõ ràng và nhất quán không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch mà còn đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tình hình kinh tế thế giới Những biến động kinh tế có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy trình giao nhận Khi thương mại quốc tế phát triển, khối lượng hàng hóa XNK tăng lên, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận mở rộng kinh doanh.

Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật là yếu tố quan trọng trong hạ tầng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng mở rộng thị trường giao nhận của doanh nghiệp Những yếu tố này không chỉ tác động đến quy mô hoạt động mà còn ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận.

Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao do các doanh nghiệp không cần vốn đầu tư lớn nhưng vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần phát huy năng lực của mình và liên tục nâng cao uy tín cũng như vị thế.

THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI XUẤT NHẬP KHẨU KMN

Giới thiệu chung về công ty

- Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Xuất Nhập Khẩu KMN

- Tên tiếng Anh: KMN Service Transportation Export Import Company Limited

- Đăng ký kinh doanh ngày: 27 tháng 04 năm 2016

- Trụ sở chính: 26/1A Trần Quý Cáp, phường 11, quận Bình Thạnh, thành phố

- Đại diện pháp luật: ông Nguyễn Kiều Minh Nghĩa

- Lĩnh vực kinh doanh: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

Hình 2.1 Văn phòng Công ty KMN

(Nguồn: Tác giả tự chụp)

Kinh doanh xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại phải tuân thủ theo ngành nghề đã được ghi trong giấy phép kinh doanh của công ty Công ty cần chấp hành nghiêm túc các chế độ và chính sách của Nhà nước cũng như chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Giám đốc điều hành có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt động của công ty, đồng thời thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.

Tích cực tăng cường vốn hoạt động bằng cách nghiên cứu và thực hiện các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh Đồng thời, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế sẽ giúp từng bước cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, tạo lòng tin và sự tin tưởng cao nơi khách hàng.

Công ty dịch vụ chủ yếu thuê tàu chợ, với nhân viên sales liên hệ các hãng tàu để tìm chuyến phù hợp với thời gian giao nhận hàng và giá cả cạnh tranh cho từng lô hàng cụ thể.

Kinh doanh kho bãi đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển và tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu cho các đơn vị ký gửi Để đảm bảo hàng hóa được bảo quản đúng cách, cần thực hiện các quy trình bảo quản theo yêu cầu kỹ thuật và tính chất riêng của từng loại hàng hóa.

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh dịch vụ cũng như các kế hoạch liên quan để đáp ứng các chức năng hoạt động của công ty Cung cấp tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công và kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty

Nguồn: Tự tổng hợp Giám đốc điều hành:

- Người điều hành trực tiếp hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp về mặt pháp lý theo quy định của pháp luật

Chịu trách nhiệm giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý, đồng thời bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển cho công ty Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Xây dựng chiến lược và tổ chức bộ máy nhân sự hiệu quả là yếu tố then chốt để nâng cao hoạt động của công ty Việc thiết lập các quy trình và quy định nghiệp vụ rõ ràng, cùng với việc đánh giá hiệu quả công việc liên tục, sẽ giúp cải tiến quy trình làm việc và tối ưu hóa năng suất.

- Thu thập và quản lý thông tin khách hàng.

- Đàm phán, ký kết hợp đồng.

Ban kế toán có nhiệm vụ thu thập và quản lý hóa đơn, chứng từ cùng với thông tin kinh tế từ quá khứ Đồng thời, ban này cũng thực hiện phân tích, xử lý và ghi chép các dữ liệu, cũng như tính toán và tổng hợp số liệu từ các chứng từ và sổ sách.

Kiểm tra tính chính xác và tính pháp lý của các chứng từ hiện có; lập báo cáo tài chính cho cấp trên và thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của công ty, cũng như các báo cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc.

Doanh Phòng Kế Toán Phòng Chứng Từ Phòng Logistics

Bộ phận chứng từ chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển trên tàu của Công ty khai thác.

- Nhiệm vụ chính của bộ phận Logistics đó là quản lý việc phân phối, vận chuyển và phối hợp với các nhà cung cấp theo kế hoạch

- Sắp xếp xe giao hàng và theo dõi tiến độ giao hàng cho khách hàng

2.1.3 Dịch vụ của công ty

Khách hàng là yếu tố quyết định doanh thu, lợi nhuận và vị trí thị trường của doanh nghiệp Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn cho cùng một dịch vụ, dịch vụ khách hàng trở nên cực kỳ quan trọng Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc cải thiện trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng để duy trì và phát triển thị phần.

DN có dịch vụ khách hàng tốt, thì không chỉ giữ được các khách hàng cũ mà còn có khả năng thu hút thêm các khách hàng mới.

Tại công ty KMN, dịch vụ khách hàng bao gồm các hoạt động nhằm giải quyết đơn hàng và hợp đồng, đảm bảo quá trình mua bán diễn ra suôn sẻ Các công việc chính bao gồm tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ, cũng như giới thiệu và cung cấp dịch vụ Bên cạnh đó, việc xử lý tình huống và duy trì uy tín với khách hàng cũng rất quan trọng Chất lượng dịch vụ khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong suốt quá trình giao dịch.

Quản lý vận tải và phân phối hàng hóa là yếu tố then chốt trong hoạt động của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Quy trình này đảm bảo việc vận chuyển và phân phát hàng hóa diễn ra đúng thời hạn, an toàn, đồng thời đáp ứng đầy đủ về khối lượng và chất lượng.

Trong quản lý vận tải tại doanh nghiệp, các công việc chính bao gồm lựa chọn nhà vận chuyển, xác định tuyến đường và phương thức vận tải, cũng như phương tiện sử dụng Ngoài ra, việc kiểm soát quá trình vận chuyển, thực hiện giao nhận và bốc xếp hàng hóa, cùng với xử lý các trường hợp hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa cũng rất quan trọng.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty KMN trong 3 năm gần đây

Các chỉ tiêu hoạt động của công ty được thể hiện rõ ràng trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, cần phân tích chênh lệch kết quả kinh doanh được trình bày trong bảng sau.

Bảng 2.1 Mức chênh lệch kết quả HĐKD của công ty. ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Dù là một doanh nghiệp mới trong ngành, công ty vẫn duy trì hoạt động ổn định nhờ vào nỗ lực không ngừng Theo bảng 2.1, tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty đã tăng đều trong năm hoạt động, mặc dù lợi nhuận có sự biến động qua các năm.

Doanh thu năm 2018 của công ty đạt 831,06 triệu đồng, tăng 59,28% so với năm 2017 nhờ vào việc nhận được nhiều hợp đồng giao nhận hơn, tuy nhiên chi phí cũng tăng do đầu tư vào cơ sở vật chất, dẫn đến lợi nhuận giảm 31,58% Năm 2019, thị trường xuất nhập khẩu tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ nhờ các hiệp định thương mại tự do, doanh thu của công ty đạt 4.307,57 triệu đồng, tăng 92,91% so với năm 2018, tương ứng với 2.072,07 triệu đồng Chi phí được điều chỉnh lên 4.300,56 triệu đồng, tương ứng 92,98%, giúp lợi nhuận tăng 61,65% so với năm trước, đạt 2,0853 triệu đồng.

Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty (2017 – 2019) ĐVT: triệu đồng

2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu

Doanh thu của công ty KMN đến từ nhiều nguồn, bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ như vận tải và kho bãi, cũng như doanh thu từ hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác Tình hình doanh thu cụ thể theo từng hoạt động được trình bày trong bảng 2.2 dưới đây.

Bảng 2.2 Doanh thu theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) ĐVT: triệu đồng

Doanh thu Chi phí LNST

Trong giai đoạn 2017 – 2019, công ty không ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu, do đó doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ hoàn toàn tương ứng với doanh thu thuần Tổng doanh thu chủ yếu đến từ việc thanh lý các hợp đồng vận tải, với doanh thu thuần liên tục tăng trong ba năm qua: năm 2018 tăng 826 triệu đồng (59,04%) so với 2017, và năm 2019 tăng 2.070 triệu đồng (93,03%) so với năm 2018 Sự tăng trưởng này có thể được lý giải nhờ các hiệp định tự do thương mại mới, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải như công ty KMN.

Doanh thu HĐTC của công ty tăng không đều, năm 2018 tăng 138,1% so với

Từ năm 2018 đến 2019, doanh thu hoạt động tài chính đã tăng 57,14% Doanh thu này chủ yếu đến từ các khoản thu nhập lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay Điều này cho thấy doanh nghiệp đã thu được lợi nhuận từ lãi vay của một số khoản vay dành cho khách hàng nhỏ lẻ trong năm.

Biểu đồ 2.2 Doanh thu theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) ĐVT: triệu đồng

Trong năm, doanh nghiệp phải chịu nhiều loại chi phí, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh như chi phí nhân viên và vật liệu quản lý, cũng như các loại thuế, phí và lệ phí Ngoài ra, chi phí tài chính, đặc biệt là chi phí lãi vay, cũng là một phần quan trọng trong tổng chi phí của doanh nghiệp, bên cạnh một số chi phí khác.

Tình hình chi phí của công ty, như thể hiện trong bảng 2.3, tăng không đều qua các năm và có xu hướng tương tự như doanh thu Cụ thể, tổng chi phí năm 2018 đã tăng 59,66% so với năm 2017, tương đương với 832,73 triệu đồng.

2019 tăng mạnh so với năm 2018, tỷ lệ gia tăng tương tự với doanh thu cùng kỳ là92,98%, tương đương 2.072,07 triệu đồng.

Bảng 2.3 Chi phí theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) ĐVT: triệu đồng

Giá vốn hàng bán đã tăng liên tục cùng với sự gia tăng doanh thu thuần, với mức giá vốn hàng bán đạt 1.345 triệu đồng vào năm 2017.

Trong năm 2018, giá trị GVHB tăng lên khoảng 60,52%, với chênh lệch 814 triệu đồng, chủ yếu do sự biến động không ổn định của giá xăng dầu ảnh hưởng đến chi phí dịch vụ vận tải Năm 2019, GVHB ghi nhận mức tăng mạnh nhất, đạt 2.022 triệu đồng, tương đương 93,65% so với năm 2018 Xu hướng tăng trưởng này hợp lý khi doanh thu thuần cũng tăng qua các năm, đồng thời nhờ vào việc công ty ký kết hợp đồng hợp tác với bên giao nhận mới có chất lượng và an toàn hơn Tuy nhiên, giá xăng dầu vẫn tiếp tục tác động đến GVHB trong năm 2019.

Chi phí tài chính của công ty trong năm 2018 đạt 28 triệu đồng, tăng 9 triệu đồng so với năm 2017 Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do công ty phải chi trả lãi vay cho ngân hàng.

2019 có chênh lệch 14 triệu đồng, tương ứng 50% so với năm 2018, khoản chi trong năm này chủ yếu vẫn đến từ việc chi trả lãi vay.

Chi phí quản lý kinh doanh của công ty năm 2018 đã tăng nhẹ 10 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 32,26% so với năm 2017 Đến năm 2019, chi phí này tiếp tục tăng 87,8%, với mức chênh lệch 36 triệu đồng so với năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu là do chi trả tiền thuê văn phòng, dịch vụ ngoài cần thiết cho hợp đồng với bên giao nhận mới, cùng một số chi phí bằng tiền khác.

Biểu đồ 2.3 Tổng chi phí của công ty trong giai đoạn năm 2017 – 2019 ĐVT: triệu đồng

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, vì vậy việc phân tích lợi nhuận trong quá trình đánh giá kết quả kinh doanh là rất quan trọng Lợi nhuận trước thuế của công ty bao gồm lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, cùng với lợi nhuận khác Sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta sẽ có lợi nhuận sau thuế.

Theo bảng 2.5, lợi nhuận chủ yếu của công ty đến từ hoạt động bảo hiểm và các dịch vụ liên quan Năm 2018, lợi nhuận sau thuế giảm 1,5615 triệu đồng, tương đương với mức giảm 31,58% so với năm 2017, mặc dù doanh thu trong năm vẫn duy trì.

Năm 2018, mặc dù doanh thu có tăng, nhưng chi phí tăng nhanh hơn, dẫn đến lợi nhuận giảm Tuy nhiên, năm 2019, lợi nhuận sau thuế (LNST) đã phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 2,0853 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 61,65% so với năm 2018, nhờ vào việc kiểm soát giá vốn hàng bán (GVHB) và chi phí tài chính.

4300.56 chính có tăng nhưng không nhiều Nhìn chung, kết quả HĐKD của công ty qua 3 năm khá hiệu quả, hằng năm đều có lãi.

Bảng 2.4 Lợi nhuận theo từng hoạt động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: triệu đồng

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 6,94 4 6 -2,94 -

Tổng lợi nhuận trước thuế 6,18 4,51 7,01 -1,67 -

Lợi nhuận sau thuế TNDN 4,944 3,3825 5,4678 -

Biểu đồ 2.4 Tổng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: triệu đồng

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

2.3.1 Nhóm chỉ tiêu thanh toán

Chỉ tiêu thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, giúp xác định mức độ hoạt động hiệu quả Qua đó, các biện pháp cải thiện kết quả kinh doanh sẽ được đề xuất một cách kịp thời và hợp lý.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (lần):

Bảng 2.5 Khả năng thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Khả năng thanh toán hiện hành (1)/(2) 2,2 1,6 1,56

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Dựa vào bảng 2.5, khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả nợ của công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 luôn lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh Cụ thể, năm 2017, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,2 đồng tài sản ngắn hạn; năm 2018 con số này giảm xuống còn 1,6 đồng và năm 2019 là 1,56 đồng, cho thấy sự giảm nhẹ trong khả năng thanh toán.

Mặc dù có sự giảm sút, hệ số tài chính của doanh nghiệp vẫn duy trì trên mức 1 trong suốt 3 năm qua, cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và khả năng thanh toán ngắn hạn được đảm bảo tốt.

Hệ số thanh toán nhanh (lần):

Bảng 2.6 Khả năng thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Khả năng thanh toán nhanh

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng tiền mặt, loại bỏ hàng tồn kho do tính thanh khoản thấp Cụ thể, trong năm 2017, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 2,16 đồng tài sản ngắn hạn.

Trong giai đoạn 2018-2019, tỷ lệ nợ ngắn hạn của công ty giảm từ 1,58 đồng xuống 1,43 đồng, cho thấy sự cải thiện trong khả năng thanh toán Trong suốt 3 năm, khả năng thanh toán nhanh của công ty luôn lớn hơn 1, đồng thời tương đương với khả năng thanh toán hiện hành, điều này cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty không quá phụ thuộc vào hàng tồn kho.

2.3.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi Để đánh giá đúng đắn về lợi nhuận thì không chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà còn cần phải quan tâm đến nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận

Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Bảng 2.7 Các tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

Tổng tài sản Triệu đồng 3.102 4.386 5.662

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Tỷ số ROA phản ánh khả năng sinh lời từ mỗi đồng tài sản đầu tư và hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp Kết quả tính toán cho thấy hệ số ROA của công ty biến động không ổn định, với mức cao nhất đạt 0,16% vào năm 2017.

Trong năm 2020, mỗi đồng tài sản mà công ty đầu tư tạo ra 0,16 đồng lợi nhuận sau thuế (LNST), trong khi năm 2018 chỉ đạt 0,07 đồng, giảm 0,09 đồng so với năm 2017 Năm 2019, tỷ số này tăng lên 0,09 đồng, cho thấy sự cải thiện nhẹ với mức tăng 0,02 đồng so với năm trước Dù các tỷ số đều dương, cho thấy công ty có lãi, nhưng mức lãi suất vẫn rất thấp, dưới 1% Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc doanh nghiệp cần chú trọng vào việc sử dụng và quản lý tài sản một cách hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận.

Tỷ số sinh lời của doanh thu thuần (ROS)

Bảng 2.8 Các tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần

Doanh thu thuần Triệu đồng 1.399 2.225 4.295

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Tỷ số sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) của công ty, như thể hiện trong bảng 2.8, cho thấy sự biến động trong giai đoạn 2017 – 2019 Trong giai đoạn này, tỷ số ROS luôn lớn hơn 0, nhưng đã giảm từ 0,15% vào năm 2018 (giảm 0,2% so với năm 2017) xuống còn 0,13% vào năm 2019 (giảm 0,02% so với năm 2018) Mặc dù năm 2017 có lợi nhuận tốt hơn, nhưng chi phí cao đã khiến tỷ số ROS giảm nhẹ Để cải thiện tình hình, công ty cần nỗ lực tiết kiệm chi phí và duy trì hoặc tăng doanh thu.

Tỷ số sinh lời của VCSH (ROE)

Bảng 2.9 Các tỷ số lợi nhuận trên VCSH

Theo bảng 2.9, tốc độ tăng của Vốn Chủ Sở Hữu (VCSH) cao hơn tốc độ tăng của Lợi Nhuận Sau Thuế (LNST) do giá vốn hàng bán biến động mạnh, ảnh hưởng đến lợi nhuận Năm 2017, công ty đạt hiệu quả sử dụng VCSH tốt nhất với tỷ số 0,29%, tức là mỗi đồng VCSH tạo ra 0,29 đồng LNST Tuy nhiên, năm 2018, tỷ số ROE giảm xuống 0,2% do chi phí cao và doanh thu không tăng nhiều, giảm 0,09% so với năm 2017 Đến năm 2019, công ty đã ổn định trở lại với tỷ số 0,27%, tăng 0,07% so với năm 2018 Nhìn chung, công ty đã nỗ lực trong việc sử dụng và quản lý VCSH, nhưng cần cải thiện hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi nhuận.

Biểu đồ 2.5 Tốc độ tăng trưởng của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: %

Trong giai đoạn 2017 – 2019, các chỉ số sinh lợi của công ty đều dương nhưng ở mức thấp, với ROA, ROE và ROS lần lượt là 0,16%, 0,29% và 0,35% vào năm 2017, cho thấy sự ổn định trong quản lý vốn và chi phí Tuy nhiên, năm 2018 chứng kiến sự giảm mạnh của ROA (giảm 0,09% so với năm trước) do các vấn đề liên quan đến đầu tư kho bãi và vận tải, chỉ ra rằng khả năng quản lý tài sản của công ty còn hạn chế Đến năm 2019, ROA và ROE có dấu hiệu cải thiện, trong khi ROS lại giảm nhẹ.

Chỉ số 0,02% cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty cần chú trọng đến các chỉ số này.

2.3.3 Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ

Tỷ số quản trị nợ là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng về tài chính của

DN, cho biết mức độ an toàn tài chính cao hay thấp.

Tỷ số nợ trên tổng tài sản:

Bảng 2.10 Các tỷ số nợ trên tổng tài sản

Nợ phải trả (1) Triệu đồng 1.413 2.726 3.638

Tổng tài sản (2) Triệu đồng 3.102 4.386 5.662

Tỷ số nợ trên tổng tài sản

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Theo kết quả phân tích, tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm 2017 là 0,46%, nghĩa là trong 100 đồng tài sản, có 46 đồng là từ vốn vay Tỷ lệ này tăng lên 0,62% vào năm 2018, cho thấy công ty đang mở rộng quy mô để phát triển Đến năm 2019, tỷ số nợ tăng nhẹ thêm 0,02% Mặc dù vẫn dưới 1 trong ba năm này, công ty cần thận trọng để tránh rủi ro từ các khoản vay.

Tỷ số nợ trên VCSH:

Bảng 2.11 Các tỷ số nợ trên VCSH

Nợ phải trả (1) Triệu đồng 1.413 2.726 3.638

Tỷ số nợ trên VCSH (1)/

(Nguồn: Tự tổng hợp và tính toán)

Tỷ số nợ trên VCSH của công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 tăng dần Năm

Vào năm 2017, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty là 0,83%, cho thấy rằng trong mỗi 100 đồng tài sản, có 83 đồng được tài trợ từ các khoản nợ Tuy nhiên, đến năm 2018, tỷ lệ này đã tăng lên 1,64%, cho thấy sự gia tăng trong việc sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của công ty.

Từ năm 2017 đến năm 2019, tỷ lệ nợ trên tài sản của công ty tăng từ 0,81% lên 1,8%, cho thấy công ty đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, điều này cũng chỉ ra rằng tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng nợ, dẫn đến nguy cơ tài chính cao và rủi ro trong việc trả nợ cũng như biến động lãi suất ngân hàng Do đó, công ty cần cân nhắc và xử lý cẩn thận hơn để tránh tỷ lệ nợ tiếp tục tăng.

Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty KMN trong

Sau khi phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi của Công ty Dịch vụ Vận tải Xuất nhập khẩu KMN, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã được nhìn nhận một cách tổng quan, cho thấy những điểm mạnh và thách thức trong quá trình phát triển.

Qua 3 năm 2017 – 2019, tổng doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, và gần như toàn bộ tổng doanh thu của công ty Về lợi nhuận, công ty đều có lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế năm 2019 cao nhất do công ty cố gắng tiết kiệm chi phí, và giá vốn hàng bán có tăng nhưng không tăng nhiều Tuy nhiên, vấn đề chi phí của công ty vẫn còn gặp nhiều trở ngại, chi phí trong 3 năm đều tăng, đặc biệt trong năm 2018 –

2019 chi phí tăng mạnh (tăng 92,98%) cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu (92,9%), như vậy công ty cần quản lý lại chi phí, tiết kiệm chi phí hơn.

Các chỉ tiêu khả năng thanh toán và sinh lợi của công ty cho thấy sự ổn định, chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn hiệu quả Tuy nhiên, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang ở mức cao, đặc biệt trong năm 2018 và 2019 vượt mức 1 Công ty cần chú trọng cải thiện chỉ tiêu này để đảm bảo an toàn tài chính và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Cơ cấu quản lý hành chính của công ty được thiết kế gọn nhẹ và hợp lý, với các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, tránh tình trạng chồng chéo giữa các phòng ban.

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ HĐKD TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VẬN TẢI XUẤT NHẬP KHẨU KMN

Định hướng phát triển của công ty

Để duy trì và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu, cần coi đây là nền tảng để mở rộng các ngành nghề hiện có và phát triển những ngành nghề mới một cách hợp lý Đầu tư hợp lý vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng phục vụ sẽ giúp mở rộng hoạt động vận tải và dịch vụ.

Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý theo đúng pháp luật là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, cần phát huy tính tự chủ và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quản lý sẽ góp phần nâng cao năng lực điều hành và hiệu quả công việc.

Để thành công trong kinh doanh, cần chú trọng đến marketing và nắm bắt thị trường một cách hiệu quả Việc điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong chiến lược là rất quan trọng Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên nhạy bén chớp lấy cơ hội để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh mới một cách hợp lý khi có điều kiện thuận lợi.

Một số giải pháp cải thiện KQKD của công ty

Nghiên cứu các biện pháp nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp đưa ra phương hướng giải quyết phù hợp cho từng trường hợp cụ thể Doanh nghiệp nào biết nắm bắt và áp dụng linh hoạt những biện pháp này sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao.

3.3.1 Các giải pháp tài chính

Để kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty cần quy định định mức sử dụng nguyên vật liệu và văn phòng phẩm cho từng bộ phận Tổng giám đốc hoặc nhà quản lý kinh doanh nên lựa chọn nhà cung cấp dựa trên báo giá, với tiêu chí về giá cả, chất lượng và uy tín Định kỳ, cần đánh giá lại các nhà cung cấp và báo cáo cho Bán Giám Đốc Đối với chi phí mua ngoài như điện, nước, chi phí tiếp khách và ký kết hợp đồng, công ty cần thực hiện chính sách tiết kiệm tối đa, vì đây là những khoản chi phí có thể chủ động giảm thiểu.

Quản lý các khoản vay tài chính

Theo tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH), công ty hiện đang phụ thuộc nhiều vào các khoản vay Do đó, việc quản lý các khoản vay một cách thông minh và áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro khi vay là rất cần thiết.

- Công ty cần theo dõi dòng tiền ra vào doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả vốn và lãi vay.

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích.

- Không nên đi vay từ quá nhiều nguồn để có thể kiểm soát được các khoản vay.

Xây dựng mối quan hệ tốt với ngân hàng là rất quan trọng để tận dụng các ưu đãi về lãi suất và có khả năng đàm phán các điều kiện vay vốn, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn.

Các doanh nghiệp nên tận dụng sự hỗ trợ và tư vấn tài chính từ ngân hàng, vì ngân hàng cũng không mong muốn tình trạng nợ xấu Những dịch vụ tư vấn này có thể giúp doanh nghiệp quản trị rủi ro hiệu quả hơn trên các khoản vay.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Yếu tố con người là yếu tố quyết định, ở nhiều nước phát triển trên thế giới như

Tại Mỹ và Nhật Bản, yếu tố con người được xem là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, vượt xa cả sức mạnh tài chính.

Việc nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên thông qua công tác đào tạo là vô cùng cần thiết, mặc dù đây là một quá trình khó khăn và kéo dài.

Công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ để đảm bảo chất lượng đầu vào, từ đó giảm chi phí đào tạo Đồng thời, công ty nên cử nhân viên đi học hỏi kiến thức và công nghệ mới để nâng cao hiệu quả làm việc Để tăng cường sự đoàn kết, chính sách kết hợp nhân viên cũ với nhân viên mới cần được thực hiện, trong đó mỗi nhân viên mới sẽ được kèm cặp bởi một nhân viên có kinh nghiệm trong ngành.

Công ty cần chú trọng đến việc phân phối thu lao và trả lương phù hợp với năng lực của nhân viên, đồng thời áp dụng các chính sách đãi ngộ như tăng thưởng, tổ chức liên hoan thường niên và cho nhân viên đi du lịch Những biện pháp này sẽ tạo động lực cho người lao động nâng cao trình độ và năng lực, từ đó hoàn thành công việc hiệu quả hơn Bên cạnh đó, đầu tư vào đổi mới công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất làm việc.

Phân tích thị trường và nhu cầu hiện tại, cùng với đánh giá năng lực công nghệ của công ty, là bước quan trọng để lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ vận tải, tập trung vào các hoạt động liên quan đến tổng hợp hàng hóa, phân phối và lưu kho Để duy trì sự cạnh tranh, việc cập nhật công nghệ mới là rất quan trọng Do đó, công ty cần thiết lập mối quan hệ với các cơ quan nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước nhằm nắm bắt những công nghệ phát triển mới nhất.

Nâng cao khả năng hợp tác với các đại lý là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của công ty Các đại lý không chỉ cung cấp dịch vụ đầu vào mà còn ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và giá cả cạnh tranh Sự hợp tác sâu rộng với mạng lưới đại lý toàn cầu giúp công ty nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, từ đó gia tăng sự hài lòng và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 14/03/2022, 14:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Thị Diệu Hiền, 2014. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Ngoại thương, Khóa luận Tốt nghiệp Tài chính, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phầnGiao nhận Kho vận Ngoại thương
3. PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh Tuyết, 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh . NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Quốc hội (2020). Luật Doanh nghiệp . Ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2020
5. TS. Đặng Thị Việt Đức. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp . Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
6. TS. Trịnh Văn Sơn, 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh . Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
7. TS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi, 2006. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích hoạt độngkinh doanh
8. Trịnh Thị Phương Thảo, 2019. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Tân Phát Sài Gòn trong giai đoạn 2015 – 6 tháng đầu năm 2019, Khóa luận Tốt nghiệp Kinh tế TNTN, Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh củaCông ty TNHH Thiết bị Tân Phát Sài Gòn trong giai đoạn 2015 – 6 tháng đầunăm 2019
1. Nguyễn Thanh Tùng, 2014. Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Dương, Khóa luận Tốt nghiệp Tài chính, Đại học Thăng Long Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Văn phòng Công ty KMN - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Hình 2.1. Văn phòng Công ty KMN (Trang 23)
Bảng 2.1. Mức chênh lệch kết quả HĐKD của công ty. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.1. Mức chênh lệch kết quả HĐKD của công ty (Trang 28)
Bảng 2.2. Doanh thu theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.2. Doanh thu theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) (Trang 29)
Bảng 2.3. Chi phí theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.3. Chi phí theo từng hoạt động của công ty (2017 – 2019) (Trang 32)
Bảng 2.4. Lợi nhuận theo từng hoạt động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.4. Lợi nhuận theo từng hoạt động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 35)
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 36)
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 38)
Bảng 2.7. Các tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.7. Các tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (Trang 38)
Bảng 2.8. Các tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.8. Các tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (Trang 39)
Bảng 2.9. Các tỷ số lợi nhuận trên VCSH - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.9. Các tỷ số lợi nhuận trên VCSH (Trang 39)
Bảng 2.10. Các tỷ số nợ trên tổng tài sản - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.10. Các tỷ số nợ trên tổng tài sản (Trang 41)
Bảng 2.11. Các tỷ số nợ trên VCSH - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.11. Các tỷ số nợ trên VCSH (Trang 41)
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Xuất Nhập Khẩu KMN giai đoạn 2017 – 2019. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
h ụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Xuất Nhập Khẩu KMN giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 47)
Phụ lục 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Cty trong giai đoạn - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu kmn giai đoạn 2017 – 2019
h ụ lục 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Cty trong giai đoạn (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN