LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh.
Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể:
Doanh nghiệp thương mại chủ yếu làm việc với các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh Nhiệm vụ chính của họ không phải là tạo ra giá trị mới mà là thực hiện giá trị của hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng Sự khác biệt này giữa doanh nghiệp thương mại và các loại hình doanh nghiệp khác rất rõ ràng.
Hoạt động của doanh nghiệp thương mại tập trung vào khách hàng, vì vậy việc phân công chuyên môn hóa trong nội bộ và giữa các doanh nghiệp thương mại bị hạn chế hơn so với các doanh nghiệp sản xuất.
Sự liên kết “tất yếu” giữa các doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành kinh tế - kỹ thuật Mặc dù có thể xem xét từ góc độ kỹ thuật là tương đối lỏng lẻo, nhưng thực tế hoạt động thương mại lại thể hiện sự chặt chẽ và nghiêm minh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Doanh nghiệp Thương mại ngày càng thể hiện sự đặc thù của mình thông qua mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, đặc biệt là thông qua đầu tư vốn vào sản phẩm Xu hướng này không chỉ giúp tối đa hóa sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng mà còn tạo ấn tượng tích cực, khiến họ trở nên phụ thuộc vào Doanh nghiệp Thương mại Nhờ đó, lợi nhuận của các doanh nghiệp thương mại cũng ngày càng gia tăng.
1.1.2 Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là giai đoạn quan trọng cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, nơi quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng Qua quá trình này, doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền, đồng thời tạo ra doanh thu từ hoạt động bán hàng.
Kết quả kinh doanh là tổng hợp cuối cùng của hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ Nó bao gồm cả kết quả từ hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh những thành quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động SXKD (bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Tổng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn của hàng xuất đã bán và chi phí thuế TNDN
Chi hí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, cùng với các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác được tính bằng cách lấy thu nhập thuần khác trừ đi chi phí khác Bán hàng và kết quả kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, với việc xác định kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt trong quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp Điều này ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp có tiếp tục bán hàng hoặc kinh doanh mặt hàng đó hay không Bán hàng không chỉ là công cụ thực hiện mục tiêu kết quả kinh doanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong các quyết định chiến lược của doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Doanh nghiệp cần thiết lập các yêu cầu chung trong quản lý quá trình bán hàng, xuất phát từ mối quan hệ thực tiễn và vai trò quan trọng của quá trình này Mặc dù các yêu cầu có thể thay đổi tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, nhưng vẫn bao gồm những yếu tố cốt lõi nhất định.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
- Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ giá vốn hàng hóa tiêu thụ và giám sát các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, cần tổ chức quy trình một cách chặt chẽ và khoa học, nhằm đảm bảo kết quả cuối cùng được rõ ràng và minh bạch Điều này cũng giúp thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Doanh nghiệp cần xác định rõ định hướng và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, bao gồm cả các yếu tố giảm trừ doanh thu như giảm giá hay hàng trả lại Đồng thời, việc thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và thuế môi trường là rất quan trọng Khi thực hiện đúng đắn những vấn đề này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo luân chuyển dòng tiền nhanh chóng và hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng trong việc xác định kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng một đội ngũ kế toán có chuyên môn vững và kinh nghiệm phong phú Kế toán bán hàng không chỉ đơn thuần là ghi chép số liệu, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và tối ưu hóa quy trình bán hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả quản lý bán hàng trong doanh nghiệp, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính, từ việc theo dõi doanh thu, chi phí đến việc phân tích số liệu để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Tùy thuộc vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cho phù hợp.
Trong hình thức sổ kế toán Nhật ký chung mà công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin áp dụng, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm nhiều loại sổ khác nhau.
Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ nhật ký chung, sổ kho/ thẻ kho
- Bảng tổng hợp: Công nợ phải thu khách hàng, nhập xuất tồn.
- Sổ cái các tài khoản: 511, 515, 711, 632, 642, 711
Sổ kế toán chi tiết
- Sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng
-Sổ chi tiết hàng tồn kho
- Sổ chi tiết các tài khoản: 511, 156, 131, 641, 642, 421
- Bảng chấm công, thanh toán tiền lương thuộc bộ phận bán hàng, quản lý
- Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận bán hàng, quản lý
- Bảng phân bổ CCDC thuộc bộ phận bán hàng, quản lý.
1.4.2 Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Các chỉ tiêu về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
- Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
doanh trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
1.5.1 Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức kế toán máy.
Tổ chức công tác kế toán máy cần đảm bảo tính khoa học và hợp lý, tuân thủ Luật Kế toán, đồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, các chuẩn mực kế toán và các chính sách, chế độ tài chính kế toán của Nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán máy ở doanh nghiệp phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán máy cần phải thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính một cách hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán máy ở doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.5.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện kế toán máy.
- Khai báo các đối tượng cần quản lý ở danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục thành phẩm, hàng hóa và danh mục chứng từ.
- Đặt các giá trị ngầm định, các bút toán ngầm định về thuế, giá vốn hàng bán trong cấu hình hệ thống.
- Nhập dữ liệu các nghiệp vụ phát sinh về hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác vào máy.
- Thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ các tài khoản chi phí, doanh thu, thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh.
1.5.3 Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
Sau khi nhập liệu các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng, tài chính và các hoạt động khác, phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và cập nhật số liệu vào các sổ kế toán liên quan, bao gồm cả Sổ Cái.
Phần mềm kế toán TK 511, 512, 515 giúp quản lý sổ chi tiết thành phẩm, hàng hóa và doanh thu hiệu quả Trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, phần mềm hỗ trợ tính toán thuế GTGT phải nộp và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho doanh nghiệp Người dùng chỉ cần nhập thuế suất cho từng loại sản phẩm, phần mềm sẽ tự động tính toán và ghi nhận thuế GTGT vào bút toán Ngoài ra, phần mềm còn tương thích với các công cụ kê khai thuế, giúp tự động lập báo cáo thuế từ dữ liệu đã xử lý.
Các bút toán kết chuyển chi phí, doanh thu và thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh có thể được thực hiện tự động trên phần mềm thông qua chức năng bút toán kết chuyển tự động Bảng kết chuyển có thể được thiết lập cố định hoặc thay đổi theo từng kỳ, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể thực hiện kết chuyển thủ công cho từng tài khoản khi cần thiết.
Chương 1 đưa ra đặc điểm cơ bản đặc trưng của doanh nghiệp thương mại và mối quan hệ giữa doanh nghiệp thương mại và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Đây là nền tảng cơ bản để giúp ta thấy được sự khác biệt của doanh nghiệp thương mại với các doanh nghiệp khác, nhất là đi sâu vào kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 1 dựa trên các chuẩn mực và thông tư đưa ra các khái niệm và lý thuyết tổng quan về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhất là với doanh nghiệp thương mại làm nền tảng cho việc phân tích chuyên sâu hơn.Và đảm bảo Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tuân thủ các chuẩn mực chi phối và thông tư Cùng với đó các hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp cũng được khái quát sơ bộ, tiêu biểu là Hình thức NKC – đây là hình thức ghi sổ được nhiều Doanh nghiệp áp dụng hiện nay.
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, ngày càng nhiều phần mềm kế toán được ra đời Chương 1 của bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về kế toán bán hàng và cách xác định kết quả kinh doanh khi áp dụng các phần mềm kế toán hiện đại.
Chương 1 cung cấp kiến thức cơ bản cần thiết cho việc phân tích sâu về Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại một công ty thương mại cụ thể.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LONG TIN
Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin
* Sơ lược về công ty :
Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Long Tin Địa điểm: Hữu Ái- Tân Lãng- Lương Tài- Bắc Ninh Điện thoại: 02223642888
Giám đốc: Nguyễn Văn Long
* Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2300746508, do Phòng Đăng ký Kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 02/04/2012.
- Công ty TNHH Thương mại Và Dịch vụ Long Tin bắt đầu hoạt động vào ngày 01/08/2012.
- Năm 2014 công ty mở rộng kinh doanh và có thêm các ngành kinh doanh khác.
- Hiện tại công ty đang ngày càng phát triển và có uy tín trên thị trường.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin là công ty chuyên bán xe máy, xe điện và cung cấp các dịch vụ liên quan.
2.1.3 Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin chuyên cung cấp các sản phẩm xe máy và xe điện, đã có 8 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ Nhờ vào chất lượng sản phẩm cao và giá cả hợp lý, công ty đã xây dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường.
- Công ty có quy mô vừa, bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau
Sơ đồ 13 : Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Chức năng của từng phòng ban
Ban giám đốc công ty:
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chịu trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo tổng thể cho công ty, bao gồm việc xác định các định hướng phát triển chiến lược và giám sát hoạt động của bộ máy quản lý.
Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán
Giám đốc là người có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong công ty, với toàn quyền đại diện cho công ty để đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng Tài chính- Kế toán
Ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế hàng ngày là rất quan trọng, giúp theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp Điều này không chỉ đảm bảo phản ánh đầy đủ tình hình tài chính mà còn cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế của công ty.
Phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình ký kết và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tìm kiếm những biện pháp tối ưu để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trong hoạt động.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo quy định.
Bộ phận này hỗ trợ Giám đốc trong việc bán sản phẩm và dịch vụ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, cũng như xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng Họ có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ kinh doanh trong toàn doanh nghiệp.
- Giám sát và kiểm tra sản phẩm về mặt kĩ thuật, chất lượng.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn các mặt hàng kinh doanh phù hợp, từ đó phân tích và đưa ra các phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Sơ đồ 14 : Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đảm bảo tuân thủ chính sách và chế độ hiện hành Họ kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi sổ, nhập dữ liệu tổng hợp và lập báo cáo tài chính Là người chịu trách nhiệm về tài chính của công ty, họ tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hệ thống kế toán và đưa ra quyết định tài chính, đồng thời theo dõi và đôn đốc hoạt động của các kế toán viên.
Kế toán trưởng (kiêm Kế toán tổng hợp)
Kế toán kho và thủ quỹ
Kế toán bán hàng toán viên Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính.
Kế toán bán hàng chịu trách nhiệm làm báo giá, cập nhật giá cả và hàng hóa mới, đồng thời quản lý sổ sách và chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng của công ty Họ cũng nhập và tổng hợp số liệu bán hàng, theo dõi và tính chiết khấu cho khách hàng Hàng ngày, kế toán bán hàng thực hiện đối chiếu với thủ quỹ về số lượng tiền mặt xuất, nhập và tồn cuối ngày, cũng như theo dõi doanh thu bán hàng cùng các khoản thu, chi tiền mặt.
Kế toán kho và thủ quỹ:
Nhân viên kho có nhiệm vụ hàng ngày ghi chép và lập chứng từ cho việc nhập, xuất hàng hóa Họ kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho, đối chiếu số liệu nhập xuất với kế toán tổng hợp, và tính giá vốn xuất kho cũng như giá trị nhập kho Ngoài ra, họ lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho và báo cáo về tình hình tồn, nhập, xuất hàng hóa Hàng ngày, nhân viên kho cũng cần đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hóa nhập, xuất và tồn kho.
Theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn quỹ tiền mặt hàng ngày và cuối tháng là nhiệm vụ quan trọng, cùng với kế toán bán hàng, để đối chiếu và kiểm kê tồn quỹ Việc này giúp lập báo cáo kiểm quỹ chính xác và kịp thời.
Kế toán thuế: Hạch toán các nghiệp vụ, chứng từ liên quan tới thuế, hàng tháng lập báo cáo thuế, theo dõi tình hình nộp ngân sách.
2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Hằng ngày, kế toán sẽ dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ và ghi Có Số liệu sẽ được nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán Sau đó, máy vi tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ kế toán liên quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ thẻ chi tiết.
Vào cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quy trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã được nhập trong kỳ.
Sơ đồ 15 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
: Nhập số liệu hàng ngày
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau :
- Kế toán áp dụng tại công ty tuân thủ theo Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng : theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014.
- Hình thức kế toán : Nhật ký chung.
- Hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định : theo nguyên giá.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp - Mẫu số B03-DNN Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
Tất cả các báo cáo được lập bởi nhân viên Phòng kế toán nhằm hỗ trợ cho kế toán tổng hợp, sau đó sẽ được Kế toán trưởng kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định Các báo cáo này được thực hiện đúng theo quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian và số lượng.
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin.
2.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Long Tin chuyên cung cấp xe máy, xe điện và phụ tùng liên quan, đồng thời cung cấp dịch vụ sửa chữa, giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị Quản lý hàng hóa được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, với đơn giá hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
(không có lãi trả chậm ) Với khách hàng truyền thống có tín nhiệm, công ty cho phép nợ theo thời hạn nhất định.
2.2.2 Tổ chức kế toán doanh thu.
Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ trong kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), do đó, doanh thu bán hàng của công ty được tính là toàn bộ số tiền từ việc bán hàng mà chưa bao gồm thuế GTGT.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 111,
,Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán,
Uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng
Trích tài liệu thực tế của công ty năm 2019 :
Ngày 03/01/2019 có nghiệp vụ bán hàng cho bà Phạm Thị Hạnh với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt theo hóa đơn GTGT LT/18P số
0000822 Công ty đã lập phiếu thu tiền mặt.
Ngày 10/03/2013 có nghiệp vụ bán hàng cho Ông Nguyễn Văn Xuân với hình thức thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn GTGT LT/18P số
0001025 Công ty đã lập phiếu thu tiền mặt.
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: LT/18P
Ngày 03 tháng…01……năm 2019 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LONG TIN
Mã số thuế: 2300746508 Địa chỉ: Thôn Hữu Ái, xã Tân Lãng, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam Điện thoại: 0222.3642.888 Số tài khoản
Họ tên người mua hàng Phạm Thị Hạnh
Mã số thuế: Địa chỉ Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Xe máy JA39 Wave alpha Chiếc 01 15.818.182 15.818.182
Thuế suất GTGT: 10%, Tiền thuế GTGT: 1.581.818
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu bốn tram nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Hạnh Nguyễn Thị Liên Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long
Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người nộp tiền: Phạm Thị Hạnh Địa chỉ: Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
Lý do nộp: Mua xe
Số tiền: 17.400.000……… (Viết bằng chữ): Mười bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./. Kèm theo: ……… Chứng từ gốc:
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán lập chứng từ Bán hàng từ phần mềm kế toán:
Từ màn hình làm việc kế toán chọn phần Bán hàng
Vào Tab Bán hàng, chọn “Thêm” phần mềm tự động hiển thị ra màn hình nhập liệu.
Tiếp theo ta điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào Chứng từ bán hàng:
4 Diễn giải: Bán hàng Phạm Thị Hạnh theo hóa đơn 0000822.
- Hàng tiền:Click vào mũi tên ở Mã hàng chọn “CVC2”, Tên hàng “Xe máy Honda Lead”, TK công nợ/chi phí “131”, TK doanh thu “5111”, ĐVT
“Chiếc” Số lượng “1.00”, Đơn giá “17.400.000đ”
- Thuế: %thuế GTGT “10%”, tiền thuế GTGT “1.581.818”
- Để lưu lại phần vừa khai báo ta chọn “Cất” trên thanh công cụ.
Màn hình nhập chứng từ bán hàng được thiết kế theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài chính Địa chỉ liên hệ là Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh.
SỔ CÁI Năm 2019 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
03/01 0000822 03/01 Bán Xe máy JA39 Wave alpha 1111 15.818.182
PKT 31 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 49.612.377.564
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
B iểu số 02: Báo cáo chi tiết bán hàng
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin
CT Diễn giải TK Doanh thu Thuế Cộng
Ngày Số CT GS ĐƯ Hàng hóa Đvt SL ĐG TT VAT
Số phát sinh trong kỳ 03/01/2019 0000822 03/01/2019 Bán Xe máy JA39 Wave alpha
Bán xe máy SH150i 1111 Xe máy honda
25/12/2019 Bán xe máy vision 1111 Xe máy honda
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Biểu số 03: Trích Sổ nhật ký chung năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
00016 03/01 Giá vốn Bán xe máy JA39
00010 03/01 Bán Xe máy JA39 Wave alpha
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty không phát sinh khoản này
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán.
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng…
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
-Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Vào ngày 03/01/2019, một chiếc xe máy Honda Lead đã được bán cho khách hàng với giá vốn 15.402.597 đồng và giá bán 15.818.182 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), thanh toán bằng tiền mặt Địa chỉ giao dịch là Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc.
Ninh ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
- Họ và tên người nhận hàng: Phạm Thị Hạnh………
- Địa chỉ (bộ phận): Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
- Lý do xuất kho: Bán xe máy JA39 Wave alpha
- Xuất tại kho (ngăn lô): hàng hóa………
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập
1 Xe máy JA39 Wave alpha 1 Chiế c 01 01 15.402.59
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười năm triệu bốn trăm linh hai nghìn năm trăm chin bảy đồng chẵn./ ……….………
- Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ 00000822………
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán bắt đầu từ việc kế toán kho dựa vào phiếu xuất kho Sau khi hoàn tất, nhấn nút “Cất” để phần mềm tự động lưu dữ liệu và cập nhật các sổ liên quan như Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 632.
Phiếu xuất kho: Bán hàng
1 Khách hàng: KL Chi tiết: Phạm Thị Hạnh
2 Địa chỉ: Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
3 Lý do xuất: thu tiền bán hàng
1 Click vào mũi tên ở Mã hàng chọn “CVC2”, Tên hàng “Xe máy Honda Lead”, TK Nợ “632”, TK Có “156”, ĐVT “Chiếc” Số lượng “1.00”, Đơn giá “15.402597đ”
- Để lưu lại phần vừa khai báo ta chọn “Cất” trên thanh công cụ.
Biểu số 04: Trích sổ Nhật ký chung năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
00016 03/01 Giá vốn Bán xe máy JA39 Wave alpha
00010 03/01 Bán Xe máy JA39 Wave alpha
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI Năm 2019 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số hiệu
00016 03/01 Giá vốn Bán xe máy JA39
Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 48.114.724.730
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu phát sinh từ:
- Lãi tiền gửi ngân hàng
TK 515 “Kế toán doanh thu hoạt động tài chính”
+ Phiếu thu, Giấy báo có.
+ Các chứng từ khác có liên quan.
Ngày 30/11/2019, VietinBank trả lãi số dư tài khoản VNĐ tháng 11/2019, số tiền 4304 VNĐ
Hình 13: Màn hình dẫn đến Phiếu thu tiền gửi
Tiếp theo ta điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào Phiếu thu tiền gửi:
1 Đối tượng: NHA1 Chi tiết: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-
2 Địa chỉ: 31 Nguyễn Đăng Đạo- TP Bắc Ninh.
Nộp vào TK: 113000093131- Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3 Lý do thu: Thu khác Chi tiết: Lãi tiền gửi tháng 11/2019.
Diễn giải: Lãi tiền gửi tháng 11/2019
Số tiền: 4304 Đối tượng:NHA1- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- CN Bắc Ninh.
- Để lưu lại phần vừa khai báo chọn “Cất” trên thanh công cụ.
Hình 14 Màn hình nhập Thu tiền gửi
Biểu số 06: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 07: Trích Sổ cái TK 515 năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Mẫu số S03a-DNN
SỔ CÁI Năm 2019 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính
Số hiệu: 515 Đơn vị tính:…đồng………
Diễn giải TK đối ứng
0006 30/02 Lãi tiền gửi tháng 02 ngân hàng
0024 30/11 Lãi tiền gửi tháng 11 ngân hàng
31 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 911 134.462
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.6 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin chủ yếu bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý tài khoản ngân hàng.
+ Phiếu tính lãi đi vay
+ Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng,
Trích tài liệu năm 2019: Ngày 25/01/2019 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
CN Bắc Ninh- Lương Tài- PGD Lương Tài
GIẤY BÁO NỢ Liên 2: Giao khách hàng
Tên tài khoản: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin
NH TMCP Công Thương Việt Nam thông báo: Tài khoản của Quý khách được ghi nợ với nội dung sau:
Kế toán lập ủy nhiệm chi từ phần mềm kế toán:
Từ màn hình làm việc kế toán chọn phần Ngân hàng
Vào Tab “Thu – chi tiền”, nhấn vào mũi tên ở mục “Thêm”; chọn “Chi tiền” phần mềm tự động hiển thị ra màn hình nhập liệu.
1 TK chi: 113000093131 Chi tiết: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2 Đối tượng: NHA1 Chi tiết: Ngân hàng TMCP Công thương Viêt Nam- Lương Tài
3 Nội dung: Chi khác Chi tiết: Trả lãi vay CT
- Hạch toán: Click vào mũi tên ở Diễn giải điền “Trả lãi vay CT”, TK Nợ
- Để lưu lại phần vừa khai báo ta chọn “Cất” trên thanh công cụ.
Hình 16: Màn hình nhập Ủy nhiệm chi
Biểu số 08: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
0002 25/01 Trả lãi vay CT tháng 1 635 1.974.658
0022 30/11 Trả lãi vay CT tháng 11 635 2.630.156
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 09: Trích Sổ cái 635 năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI Năm 2019 Tên tài khoản: Chi phí tài chính
Số hiệu: 635 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số hiệu
0002 25/01 Trả lãi vay CT tháng 1 1121 1.974.658 .
0022 30/11 Trả lãi vay CT tháng 11 1121 2.630.156 .
32 Kết chuyển chi phí tài chính 911 46.169.587
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.7 Kế toán chi phí bán hàng.
+ Tài khoản 6412- Chi phí bao bì- vật liệu
+ Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418- Chi phí khác
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC
Quy trình hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) và công cụ dụng cụ (CCDC) bao gồm các bước sau: Truy cập vào phân hệ TSCĐ, chọn tính khấu hao cho tháng và năm mong muốn, xác nhận thông tin và kiểm tra các dữ liệu liên quan đến khấu hao, phân bổ và hạch toán Cuối cùng, lưu lại thông tin để phần mềm tự động thực hiện hạch toán.
Trích tài liệu năm 2019: Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ – bộ phận bán hàng tháng 01 ngày 31/01/2019.
Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Long Tin
Thôn Hữu Ái, Xã Tân Lãng, Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh
TSCĐ Tên TSCĐ Đơn vị sử dụng Giá trị tính
001 Nội thất cửa hàng Phòng bán hàng 160,782,922 3,091,979 77,299,475 83,483,447
002 Trang trí nội thất cửa hàng Phòng bán hàng 97,667,891 1,915,057 47,876,425 49,791,466
003 Xây dựng cửa hàng bán xe máy Phòng bán hàng 838,813,596 12,156,719 303,917,975 534,895,621
004 Máy tập lái xe + hệ điều hành Phòng bán hàng 36,969,634 678,794 16,969,634
005 Thang tời tải hàng Phòng bán hàng 55,639,988 1,545,555 38,638,875 17,001,113
006 Điều hòa nhiệt độ Phòng bán hàng 34,842,226 955,470 23,886,750 955,476
Winner (xe chạy thử) Phòng bán hàng 36,304,443 541,857 13,546,425 22,758,018
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 11: Trích Sổ Nhật ký chung năm 2019:
Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
PB01 31/01 Phân bổ khấu khao
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 12: Trích Sổ cái 641 năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số hiệu
31/01 PB01 31/01 Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 01 2141 20.885.431
32 Kết chuyển chi phí tài chính 911 652.043.149
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 13: Trích Sổ chi tiết 6414 năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT 6414 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số hiệu
PB01 31/01 Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 01 2141 20.885.431
32 Kết chuyển chi phí tài chính 911 235.427.440
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 Công ty mở chi tiết cho TK 642 như sau:
+ Tài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425- Thuế, phí và lệ phí
+ Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6428- Chi phí bằng tiền khác
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Vào ngày 01/12/2019, Công ty thanh toán cước điện thoại cho Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel đã thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với tổng giá trị 405.226, bao gồm thuế VAT 10%.
HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Mẫu số:
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP- VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Ký hiệu:
Lô D26 Khu đô thị Cầu Giấy, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Số:6018383
Hà Nội, Việt Nam Ngày lập:
Mã số thuế: 0100109106 Đơn vị thu: Viettel Bắc Ninh- Chi nhánh tập đoàn Công nghiệp- Viễn Thông Quân Đội
Tên khách hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin
MST: 2300746508 Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh
Số thuê bao: 969831155 Kỳ cước: Tháng 11/2019
TỔNG CỘNG TIỀN THANH TOÁN
SỐ TIỀN VIẾT BẰNG CHỮ: Bốn trăm linh năm nghìn hai trăm hai mươi sáu đồng.
Hình 17: Hóa đơn dịch vụ viễn thông
Đầu tiên kế toán lập Chứng từ mua dịch vụ:
1 Nhà cung cấp: VIETEL1 Chi tiết: Vietel Bắc Ninh- CN Tập đoàn viễn thông quân đội.
2 Diễn giải: Mua dịch vụ của Vietel Bắc Ninh- CN Tập đoàn viễn thông quân đội.
- Phần hạch toán: Click vào mũi tên ở Mã dịch vụ chọn “DVDĐ”, Tên dịch vụ “Dịch vụ di động”, TK Nợ “6422”, TK Có “331”, Số lượng “1.00”, Đơn giá “368.387đ”
- Phần thuế: thuế GTGT “10%”, tiền thuế “36.839”.
- Để lưu lại phần vừa khai báo ta chọn “Cất” trên thanh công cụ.
Trong trường hợp này ta thanh toán bằng tiền mặt nên ta sử dụng phân hệ quỹ Giao diện phân hệ quỹ:
Hình 19: Giao diện phân hệ quỹ Để lập phiếu chi, từ màn hình làm việc kế toán chọn phần Quỹ
Vào Tab Thu – chi tiền, nhấn vào mũi tên ở mục “Thêm”; chọn “Chi tiền” phần mềm tự động hiển thị ra màn hình nhập liệu.
1 Nhà cung cấp: VIETEL1 Chi tiết: Vietel Bắc Ninh- CN Tập đoàn viễn thông quân đội.
2 Diễn giải: Mua dịch vụ của Vietel Bắc Ninh- CN Tập đoàn viễn thông quân đội.
3 Lý do chi: Chi khác
1 Click vào mũi tên ở Diễn giải điền “Tiền điện thoại”, TK Nợ “6422”, TK
2 Click tiếp vào mũi tên ở Diễn giải điền “Thuế”, TK Nợ “1331”, TK Có
Để lưu lại thông tin đã khai báo, hãy chọn "Cất" trên thanh công cụ Đơn vị thực hiện là Công ty TNHH TM và DV Long Tin, có địa chỉ tại Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc Ninh.
Mẫu số S03a-DNN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014của Bộ Tài chính)
Người nhận tiền là Viettel Bắc Ninh, thuộc Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Địa chỉ của họ là Lô D26, Khu đô thị Cầu Giấy, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Lý do chi: thanh toán cước điện thoại
Số tiền: 405.226VNĐ (Viết bằng chữ): Bốn trăm linh năm nghìn hai trăm hai mươi sáu đồng Kèm theo: …HĐ 6018383……… Chứng từ gốc:
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH TM và DV Long Tin, có địa chỉ tại Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc, đã thực hiện việc ghi chép chi tiêu trong Sổ Nhật ký chung năm 2019, thể hiện qua Phiếu chi và Biểu số 14.
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
10/01 PC00440 10/01 Thanh toán tiền cước điện thoại
9 13/04 Thanh toán tiền điện tháng 03
PC00660 01/12 Thanh toán tiền cước điện thoại
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 15: Trích Sổ cái 642 năm 2019:
Năm 2019 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642 Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
10/01 PC00440 10/01 Thanh toán cước điện thoại 1111 687.111
13/04 PC00519 13/04 Thanh toán tiền điện tháng 03 1111 3.479.167
30/04 NVK0358 30/04 Tính lương CBNV tháng 04 334 36.210.000
01/12 PC00660 01/12 Thanh toán cước điện thoại 1111 405.226
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 911 623.010.194
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.9 Kế toán Chi phí khác và Thu nhập khác
Ngoài ra còn có các TK liên quan khác (TK 111, 112,…)
*) Trong quý năm 2019 tại công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác cũng như các khoản chi phí khác.
2.2.10 Kế toán xác đinh kết quả kinh doanh
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra còn có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần thực hiện các bút toán kết chuyển Các bút toán kết chuyển thực hiện là:
- Kết chuyển TK 511 sang TK 911.
- Kết chuyển TK 632 sang TK 911.
- Kết chuyển TK 515, 635 sang TK 911.
- Kết chuyển TK 642 sang TK 911
- Kết chuyển TK 711, 811 sang TK 911.
- Kết chuyển TK 821 sang TK 911.
- Kết chuyển lãi hoặc lỗ sang TK 421.
*) Thao tác trên phần mềm kế toán:
- Trên thanh công cụ vào phần Nghiệp vụ, đưa con trỏ chuột tới phần Tổng hợp, chọn “Kết chuyển lãi lỗ”
- Chọn “Thêm”, sau đó chọn “Cất” để lưu.
Với phần mềm kế toán, người dùng có thể dễ dàng xem và in kết quả hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng và kịp thời thông qua những thao tác đơn giản.
- Chọn “Cất” để lưu hoặc “In”
Màn hình giao diện khóa sổ kế toán:
Hình 22: Giao diện khóa sổ kế toán
Tại công ty, kết quả bán hàng được xác định dễ dàng thông qua phần mềm kế toán, giúp tối ưu hóa quy trình xuất dữ liệu và tính toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Kế toán lập và phân tích BCTC
Sau khi hoàn tất khóa sổ kỳ kế toán, kế toán cần truy cập vào phần “Báo cáo” từ “Bàn làm việc” để lựa chọn loại Báo cáo và Sổ kế toán mong muốn Phần mềm sẽ tự động tạo ra Báo cáo tài chính dựa trên các dữ liệu đã được nhập trong kỳ.
Giao diện xuất báo cáo, sổ kể toán:
Giao diện xuất sổ kế toán và báo cáo kế toán của Công ty TNHH TM và DV Long Tin, địa chỉ Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc, được thể hiện qua Biểu số 16, với trích dẫn từ Sổ Nhật ký chung năm 2019.
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
PKT 31 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 49.612.377.564
PKT 31 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
PKT 32 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 48.114.724.730
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 911 46.169.587
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 652.043.149
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
PKT 33 31/12 Chi phí thuế TNDN 821 35.312.873
PKT 34 31/12 Kết chuyển thuế TNDN 911 35.312.873
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 17: Sổ cái 821 năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI Năm 2019 Tên tài khoản: Chi phí thuế TNDN
Số hiệu: 821 Đơn vị tính : đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
PKT 33 31/12 Xác định thuế TNDN 3334 35.312.873
PKT 34 31/12 Kết chuyển CP thuế TNDN 911 35.312.873
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 18: Trích Sổ cái 911 năm 2019: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI Năm 2019 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911 Đơn vị tính : đồng
Diễn giải TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
PKT 31 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 49.612.377.564
PKT 31 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 134.462
PKT 32 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 48.114.724.730
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 635 46.169.587
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 652.043.149
PKT 32 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 623.010.194
PKT 34 31/12 Kết chuyển CP thuế TNDN 821 35.312.873
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Biểu số 19: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Long Tin Địa chỉ: Hữu Ái, Tân Lãng, Lương Tài, Bắc
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2019 Đơn vị tính: đồng
Thuyế t minh Năm nay Năm trước
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20-11)
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 134.462 125.648
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 46.169.587 45.897.541
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 623.010.194 635.647.821
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Ký, họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh Để thực hiện điều này, mỗi doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp và hướng đi riêng Các biện pháp nâng cao lợi nhuận chủ yếu bao gồm chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải tự mình phát triển, đồng thời bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc gia và xu hướng toàn cầu.
Ban lãnh đạo Công ty đã nhanh chóng nhận diện vấn đề và tận dụng cơ hội để vượt qua khó khăn, từ đó giúp Công ty hòa nhập và phát triển trong thị trường hiện nay Sự thành công này là kết quả của nỗ lực chung từ tập thể cán bộ công nhân viên Đặc biệt, công tác kế toán đóng vai trò quan trọng với bộ máy được tổ chức khoa học, lựa chọn cán bộ có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm Bộ phận kế toán đã cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ và chính xác, hỗ trợ cho việc ra quyết định kinh tế Mặc dù tổ chức công tác kế toán của Công ty có nhiều ưu điểm nổi bật, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Bộ máy kế toán của công ty đang được tổ chức một cách hợp lý, với sự phân công lao động tại phòng kế toán ngày càng cụ thể và ổn định hơn.
Kế toán các phần hành và kế toán tổng hợp hoạt động phối hợp chặt chẽ trong công tác kế toán tại công ty, đồng thời duy trì mối quan hệ với các phòng ban chức năng khác Phòng kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản trị và đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng liên quan.
Đội ngũ nhân viên kế toán của chúng tôi gồm những chuyên gia có trình độ cao, tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc độc lập, đáp ứng đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng Tất cả các cán bộ kế toán đều đã được đào tạo chính quy hoặc tại chức, với trình độ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc Số lượng nhân viên được phân bổ dựa trên độ phức tạp và tính chất của các nghiệp vụ, đồng thời xem xét năng lực và kinh nghiệm cá nhân Công ty cũng đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho các kế toán viên trong bộ phận kế toán.
Kế toán trưởng luôn nắm bắt tình hình thực hiện và hướng dẫn các nhân viên kế toán thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Một trong những lợi ích nổi bật của công tác kế toán tại công ty là việc áp dụng chương trình kế toán máy Điều này không chỉ giúp công việc của các kế toán viên trở nên dễ dàng hơn mà còn nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.
Hệ thống chứng từ, sổ sách và tài khoản của công ty hoàn toàn tuân thủ các quy định và nguyên tắc hiện hành Việc tổ chức chứng từ và kế toán chi tiết các tài khoản được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý, đồng thời vẫn đảm bảo tính gọn nhẹ nhờ vào phần mềm kế toán Các số liệu kế toán hầu như không có sai sót, vì phần mềm sẽ ngay lập tức thông báo lỗi nếu có sự nhập sai từ người dùng Nhờ đó, công tác kế toán đã đóng góp quan trọng vào việc ổn định tình hình kinh doanh và bảo vệ tài sản của công ty.
Công ty đã tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh Hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, được thực hiện một cách đơn giản và dễ hiểu, đồng thời vẫn đảm bảo tính chính xác trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp.
Mặc dù bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.
Hạn chế trong bộ máy kế toán của công ty phản ánh tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, khi chưa có bộ phận kế toán quản trị và phân tích tài chính Mặc dù công ty lập kế hoạch doanh thu và chi phí hàng năm, nhưng phần lớn chỉ mang tính chất mục tiêu phấn đấu và tăng trưởng, chưa dựa trên các đánh giá khoa học hay phân tích khả năng thực tế của công ty, tác động từ thị trường, hàng hóa, và các chính sách tài chính của Nhà nước.
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, mang lại nhiều ưu điểm trong quản lý tài chính Tuy nhiên, phần mềm này vẫn tồn tại một số nhược điểm cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng.
+ Các báo cáo khi kết xuất ra excel sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo
Các báo cáo tổng hợp, đặc biệt là báo cáo tài chính chương trình, thường chỉ liệt kê dữ liệu mà không phân tích sâu sắc ý nghĩa của chúng Thông tin về kết cấu tài chính, khả năng sinh lời, tình hình quay vòng vốn, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, tiêu thụ, lãi gộp, lãi thuần, và khả năng thu hồi nợ là rất quan trọng Những thông tin này giúp nhà quản trị doanh nghiệp hiểu rõ tình hình tài chính và kinh doanh hiện tại, từ đó đưa ra quyết định kịp thời Tuy nhiên, phần mềm kế toán tại công ty lại không cung cấp các chỉ tiêu kinh tế cần thiết để có được những thông tin này.
Nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh
Công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp và các cơ quan quản lý tài chính Nhà nước như Cục thuế và Bộ Tài chính Những thông tin này thường được cung cấp một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, từ đó hỗ trợ việc lập báo cáo kế toán một cách dễ dàng và chính xác.
Công ty cung cấp đa dạng hàng hóa và phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, do đó việc theo dõi doanh số bán hàng là thách thức Tuy nhiên, Công ty đã tổ chức quy trình bán hàng một cách linh hoạt và đơn giản, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý Bên cạnh đó, việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán phù hợp với từng khách hàng đã giúp tăng tốc độ bán hàng hiệu quả.
Giá vốn hàng bán được tính toán chính xác và hợp lý, tuân thủ nguyên tắc ghi nhận của công ty Việc xác định giá vốn cho từng mặt hàng giúp ban lãnh đạo nắm rõ tình hình kinh doanh, quản lý hàng nhập, xuất và tồn kho kịp thời Ngoài nghiệp vụ của kế toán bán hàng, phòng khoa học kỹ thuật và bộ phận kế hoạch cũng tham gia tư vấn để đảm bảo giá vốn phản ánh đúng chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, đặc biệt là tiêu chuẩn nông sản Sự hỗ trợ từ nhân viên kỹ thuật giúp xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá bán sản phẩm một cách khách quan.
Kế toán đã hạch toán chi tiết và chính xác chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp xác định kết quả cụ thể của từng hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty có cái nhìn đúng đắn về tình hình kinh doanh trong kỳ hạch toán.
Công tác kế toán bán hàng tại công ty đã cung cấp thông tin kế toán đầy đủ và chính xác, tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành Điều này đáp ứng nhu cầu thông tin cho công tác quản trị và ra quyết định của ban lãnh đạo liên quan đến hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong công tác kế toán bán hàng cần được khắc phục.
Mặc dù công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số khuyết điểm cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Công ty cần cải thiện hệ thống theo dõi doanh thu bằng cách hạch toán chi tiết hơn theo từng sản phẩm, thay vì chỉ theo dõi doanh thu tổng quát theo khách hàng Với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm, việc xác định rõ doanh thu tiêu thụ sẽ giúp công ty nắm bắt được nguyên nhân biến động doanh thu, từ đó phân bổ nguồn hàng hợp lý Điều này không chỉ giúp tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa mà còn giảm thiểu chi phí bảo quản, tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Công ty cần triển khai các chương trình giảm giá và chiết khấu cho hàng hóa nhằm kích thích doanh số bán hàng, từ đó tăng cường doanh thu và lợi nhuận.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Long Tin, em đã thu thập được các số liệu cần thiết để phân tích.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, với một lịch sử hình thành và phát triển vững mạnh Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty được xây dựng khoa học, đi kèm với một hệ thống quản lý hiệu quả Công tác kế toán tại Long Tin được tổ chức chặt chẽ, với việc áp dụng phần mềm kế toán hiện đại nhằm tối ưu hóa quy trình Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng cho việc phân tích chuyên sâu, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin, đồng thời thu thập và phân tích thực trạng kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả kinh doanh của công ty Phân tích sẽ tập trung vào từng loại doanh thu, chi phí và phương pháp xác định kết quả kinh doanh, kèm theo dẫn chứng cụ thể Ngoài ra, tôi sẽ đề cập đến cách nhập các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, chi phí và thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh trên phần mềm MISA.
Trong quá trình phân tích, công ty đã đối chiếu với lý luận và chính sách từ chương 1, đồng thời xem xét các chuẩn mực, thông tư, quy định của Nhà nước Kết quả cho thấy công ty đã đạt được nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán và đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý, công ty cần cải thiện và khắc phục những vấn đề này.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ LONG TIN
Yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện
Hiện nay, việc hoàn thiện hệ thống kế toán để nâng cao hiệu quả kinh doanh là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản lý Nhằm đáp ứng nhu cầu này, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin đặc biệt chú trọng đến việc cải tiến bộ máy kế toán, tập trung vào hoàn thiện phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để hoàn thiện phần hành kế toán, công ty cần tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đồng thời phù hợp với thực tế của doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, số lượng khách hàng của công ty vẫn còn hạn chế Do đó, công ty luôn đặt uy tín và chất lượng lên hàng đầu, không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác bán hàng.
Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Tin, ta thấy
Công ty đã tuân thủ đầy đủ quy định của chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp thương mại, từ việc hạch toán ban đầu, ghi chép các nghiệp vụ cho đến việc lập báo cáo kết quả kinh doanh một cách chính xác và hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã quan sát và tìm hiểu về công tác kế toán Tôi nhận thấy rằng kế toán đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được cải thiện.
Muốn hoàn thiện Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
- Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam.
- Chế độ kế toán xây dựng do Nhà Nước ban hành phù hợp với đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp
Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ là yếu tố quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trong quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hoàn thiện chế độ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải duy trì cấu trúc hệ thống kế toán, đồng thời đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thực hiện.