1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

209 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TƯỜNG MINH (1)

104 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Kỹ Thuật Tường Minh
Tác giả Hồ Văn Hóa
Trường học Học Viện Tài Chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • HỆ THỐNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HỆ THỐNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

      • 1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh.

      • 1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

      • 1.1.3. Yêu cầu quản lýcủa công táckế toán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

      • 1.1.4 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp.

    • 1.1.4.1 Các phương thức bán hàng.

    • 1.1.4.2.Các phương thức thanh toán

    • 1.2. Nội dung cơ bản của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

      • 1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

    • * Các chuẩn mực kế toán áp dụng

      • 1.2.2 Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo VAS 14 và Thông tư 133

    • 1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng.

    • Sơ đồ 1.1: Bán hàng trực tiếp (nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)

    • Sơ đồ 1.2: Bán hàng trực tiếp (nộp thuếtheo phương pháp trực tiếp)

    • Sơ đồ 1.3: Trường hợp gửi bánđại lý

    • Sơ đồ 1.4: Trường hợp bán hàng trả chậm trả góp

    • 1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

    • Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

    • Sơ đồ 1.5.1: Trình tự kế toán phảnánh doanh thu hàng trả lại

    • Sơ đồ 1.5.2 Trình tự kế toán phản ánh giá vốn hàng trả lại

    • 1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.

    • Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán

    • 1.2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

    • Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán CP Bán hàng và CP Quản lý doanh nghiệp

    • 1.2.2.6. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác.

    • Sơ đồ 1.9.1: Trình tự kế toán thu nhập khác:

    • Sơ đồ 1.9.2: Trình tự kế toán chi phí khác

    • 1.2.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

    • Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán chi phí thuế TNDN

    • 1.2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

    • Sơ đồ 1.11- Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

    • Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tổng hợp kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    • 1.4 Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

      • 1.4.1. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

    • Sơ đồ 1.13: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC

      • 1.4.2. Báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

    • 1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.

    • 1.5.1.Khái quát vấn đề mã hóa

    • 1.5.2.Cách nhập dữ liệu, sửa và xử lý cuối kỳ, in dữ liệu

    • Sơ đồ 1.14: Quy trình ghi sổ kế toán máytheo hình thức Nhật ký chung

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 :

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TƯỜNG MINH

    • 2.1 Tổng quan về đơn vị thực tập:

    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

    • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

    • 2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm sản xuất, hàng hóa kinh doanh

    • 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ

    • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty

    • 2.1.2.3 Nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng.

      • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

        • Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty

    • 2.1.4.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

  • Hình 2.1.1: Giao diện phần mềm kế toán MISA

  • .

    • 2.2 Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

  • 2.2.1. Thực trạng mã hóa các đối tượng liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

  • Hình 2.1.2: Màn hình khai báo danh mục tài khoản

  • Hình 2.1,3: Màn hình khai báo danh mục đối tượng khách hàng

  • Hình 2.1.4: Màn hình khai báo danh mục đối tượng vật tư hàng hóa

    • 2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty

  • 2.2.3. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng

  • 2.2.3.1 Nội dung

  • 2.2.3.3 Tài khoản sử dụng

  • 2.2.3.4 Quy trình hạch toán và sổ kế toán sử dụng

  • Hình 2.2.1: Cách nhập số liệu ở nghiệp vụ bán hàng vào phần mềm kế toán MISA

  • 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán

  • Mẫu 2.2.2: Phiếu xuất kho

  • 2.2.5. Kế tooán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính

  • 2.2.5.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

  • 2.2.5.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

  • 2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

  • 2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng

  • 2.2.6.2 . Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

  • 2.2.7 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

  • 2.2.7.1 Kế toán thu nhập khác

  • 2.2.7.2 Kế toán chi phí khác

  • 2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Bảng 2.15: Tờ khai thuế TNDN

  • Hình 2.2.2: Các bút toán kết chuyển cuối kỳ

    • 2.3.Đánh giá thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

      • 2.3.1 Ưu điểm

      • 2.3.2 Một số hạn chế

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TƯỜNG MINH

  • 3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán

  • 3.2 Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện

    • 3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh.

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nơi quyền sở hữu hàng hóa và thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng Quá trình này không chỉ giúp thu được tiền mà còn tạo ra doanh thu bán hàng, đồng thời có thể bao gồm việc nhận quyền thu tiền hoặc hàng hóa khác.

- Đặc điểm của quá trình bán hàng

+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.

Khi có sự chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa, người bán sẽ mất quyền sở hữu, trong khi người mua sẽ nhận được quyền sở hữu đối với hàng hóa đã được mua bán.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa nhất định và thu về khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.

Kết quả kinh doanh là chỉ số phản ánh thành quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ Nó bao gồm cả kết quả từ hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.

SXKD (bán hàng và cung cấp dịch vụ) =

Tổng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ -

Giá vốn của hàng xuất đã bán và chi phí thuế TNDN -

Chi hí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Kết quả từ hoạt động tài chính

= Tổng Doanh thu thuần về hoạt động tài chính - Chi phí về hoạt động tài chính

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là giai đoạn tái sản xuất và kinh doanh Khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng, họ không chỉ thu hồi vốn và bù đắp chi phí, mà còn thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống của người lao động.

Xác định kết quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ và định hướng phát triển tương lai Đồng thời, nó cũng là cơ sở để Nhà nước đánh giá khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Việc này không chỉ thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực mà còn giúp phân bổ tài nguyên hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế và từng doanh nghiệp.

1.1.3 Yêu cầu quản lýcủa công táckế toán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, phương thức thanh toán, mặt hàng và dịch vụ cụ thể, vì vậy việc quản lý nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ cần chú trọng đến các chỉ tiêu như doanh thu, khoản giảm trừ doanh thu, trách nhiệm vật chất trong bán hàng, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, cũng như công nợ và thanh toán các khoản phải thu Quản lý chặt chẽ công tác bán hàng là rất cần thiết do vai trò quan trọng của nó trong việc xác định kết quả kinh doanh Để nâng cao hiệu quả quản lý bán hàng, cần quán triệt các yêu cầu cụ thể trong quy trình này.

Để quản lý hiệu quả hoạt động xuất - nhập - tồn kho, cần tổ chức bộ phận kế toán bán hàng một cách hợp lý, theo dõi sát sao từng mặt hàng về số lượng, chất lượng và giá trị Việc ghi chép đầy đủ và kịp thời khối lượng thành phẩm và hàng hóa bán ra là rất quan trọng, đồng thời tính toán chính xác trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác để xác định đúng đắn kết quả bán hàng.

- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ theo từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ

- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.

Kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.

Cung cấp thông tin chính xác và trung thực về tình hình bán hàng là yếu tố quan trọng để xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.

1.1.4 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp

1.1.4.1 Các phương thức bán hàng. a Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua

Phương thức bán hàng trực tiếp cho phép doanh nghiệp giao hàng hóa và nhận thanh toán ngay từ khách hàng, hoặc khách hàng đồng ý thanh toán theo các điều kiện cụ thể để ghi nhận doanh thu Các hình thức bán hàng trực tiếp bao gồm nhiều phương thức khác nhau.

Bán hàng thu tiền ngay là hình thức doanh nghiệp nhận thanh toán từ khách hàng ngay lập tức Khi đó, lượng hàng hóa được coi là đã tiêu thụ và doanh thu bán hàng được xác định ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch, đồng nghĩa với doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng khớp với tiền bán hàng.

Bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán ngay, nhưng chưa thanh toán tiền ngay lập tức, cho phép doanh nghiệp xuất giao hàng hóa Mặc dù doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm đã được ghi nhận, nhưng tiền bán hàng vẫn chưa thu về.

Nội dung cơ bản của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

* Các chuẩn mực kế toán áp dụng

- Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác

Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm việc xác định doanh thu và các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Ngoài ra, cần chú ý đến điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận Đồng thời, thu nhập khác cũng cần được xác định rõ ràng, và việc trình bày doanh thu cùng thu nhập khác trên báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Chuẩn mực kế toán số 17 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), hướng dẫn cách xác định cơ sở tính thuế TNDN và cách trình bày thuế TNDN trên báo cáo tài chính (BCTC) Việc áp dụng chuẩn mực này giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

* Các thông tư, nghị định áp dụng

Thông tư 176/2016/TT-BTC quy định về việc thông báo, tạo lập, phát hành và sử dụng hóa đơn, giúp xác định hóa đơn hợp lý và hợp lệ Dựa vào thông tư này, doanh nghiệp có thể xác định doanh thu bán hàng một cách chính xác và minh bạch.

- Nghị định 12/2015/NĐ_CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 22/12/2014 của Chính phủ về quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN Thông tư này quy định cách xác định phương pháp và căn cứ tính thuế TNDN, đồng thời hướng dẫn doanh thu tính thuế TNDN cho các doanh nghiệp.

Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm việc vận dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Điều này liên quan đến việc xác định hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính (BCTC) sử dụng và sổ kế toán trong doanh nghiệp.

1.2.2 Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo VAS 14 và Thông tư 133

1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng. a Nội dung kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

Doanh nghiệp không còn giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hóa như trước Khi hợp đồng cho phép người mua trả lại sản phẩm theo các điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện đó không còn hiệu lực và người mua không có quyền trả lại sản phẩm, trừ khi khách hàng đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng b Chứng từ sử dụng.

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…). c Tài khoản sử dụng

TK 511 ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Khoản mục này phản ánh tổng doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- TK này có 4 TK cấp 2 như sau:

TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112- Doanh thu bánthành phẩm

TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 131, 3331. 3387 d Trình tự kế toán

 Trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

Sơ đồ 1.1: Bán hàng trực tiếp (nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)

 Trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

Thuế GTGT Giá bán chưa thuế

Sơ đồ 1.2: Bán hàng trực tiếp (nộp thuếtheo phương pháp trực tiếp)

+ Bán hàng đại lý, ký gửi

TK 133 Tiền hoa hồng cho đại lý

Thuế GTGT của tiền hoa hồng

Th u ế G TG T Tổ n g g iá th an h to án

Sơ đồ 1.3: Trường hợp gửi bánđại lý

 Bán hàng trả chậm, trả góp

Sơ đồ 1.4: Trường hợp bán hàng trả chậm trả góp 1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. a Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Những khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán thực tế và giá niêm yết, được áp dụng cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn theo hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác định là đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu, nhưng sau đó bị khách hàng trả lại do vi phạm.

Số tiền đã thu được

Thu tiền ở các kỳ tiếp theo

Số tiền còn phải thu

TK 3387 ghi nhận các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, bao gồm hàng hóa kém phẩm chất và sai quy cách Bên cạnh đó, việc cung cấp chứng từ sử dụng cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Để quản lý hàng hóa bán bị trả lại, cần sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn hàng bán bị trả lại, phiếu chi và giấy báo nợ ngân hàng, cùng với các chứng từ nộp thuế Những tài liệu này rất quan trọng trong quy trình ghi chép và kiểm soát tài chính.

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ d Trình tự kế toán.

• Trình tự kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

•Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại

- Phản ánh doanh thu hàng trả lại

Sơ đồ 1.5.1: Trình tự kế toán phảnánh doanh thu hàng trả lại

- Phản ánh Giá vốn hàng trả lại

Sơ đồ 1.5.2 Trình tự kế toán phản ánh giá vốn hàng trả lại

(1a): Thanh toán với người mua hàng về sô tiền của hàng bán bị trả lại (1b): Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại

1.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán. a Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán. Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng xuất bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán Đối với thành phẩn, giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ.

- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán được xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:

và Thông tư 133

Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tổng hợp kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

(1) Phản ánh GVHB trong kỳ

(2) Phản ánh doanh thu bán hàng

(4) Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán

(5) K/C doanh thu thuần để xác định kết quả

(6) K/C giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả

(7): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

(8): Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.

(9): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác

(10a): Kết chuyển chi phí thuế TNDN

(10b): Kết chuyển các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN

Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.4.1 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Hệ thống sổ kế toán được lựa chọn dựa trên đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị kinh tế, cũng như hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng Doanh nghiệp có thể áp dụng 4 hình thức ghi sổ, bao gồm: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung Các sổ kế toán sử dụng như sau:

+ Sổ chi tiết các TK 632, 511, 6421, 6422, 635, 515,

Ngoài ra còn có một số sổ khác như sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền bán hàng,

Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung

Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Sơ đồ 1.13: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

1.4.2 Báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày rõ ràng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo này không chỉ phản ánh doanh thu mà còn cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo của kế toán quản trị như: Báo cáo Doanh thu bán hàng, Báo cáo công nợ với khách hàng,.

Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán

1.5.1.Khái quát vấn đề mã hóa

Tổ chức mã hóa và phân loại các đối tượng kế toán bán hàng giúp xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả Điều này cho phép nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, giảm thiểu nhầm lẫn trong quá trình xử lý thông tin tự động.

- Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển số liệu các tài khoản sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh theo đúng từng trình tự xác định.

Tổ chức cần xác định các báo cáo bán hàng thiết yếu và kết quả để chương trình tự động xử lý, giúp kế toán chỉ cần xem, in và phân tích thông tin về doanh thu Hệ thống sổ báo cáo tự động có thể được xây dựng, cùng với các chỉ tiêu phân tích cơ bản, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bổ sung và phân tích dữ liệu kinh doanh.

1.5.2.Cách nhập dữ liệu, sửa và xử lý cuối kỳ, in dữ liệu

Sau khi cài đặt và khởi động chương trình của phần mềm kế toán, những công việc tiếp theo mà người làm kế toán máy phải thực hiện là:

- Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá).

+ Nhập dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai báo thông số, nhập dữ liệu vào danh mục)

Trong kỳ báo cáo, việc nhập dữ liệu phát sinh được thực hiện trên màn hình nhập liệu, nơi người dùng sẽ nhận được các thông báo và chỉ dẫn cụ thể Quy trình này bao gồm việc nhập dữ liệu mới, lưu trữ thông tin, cũng như các thao tác sửa, xóa và phục hồi dòng dữ liệu khi cần thiết.

- Sửa và xử lý dữ liệu cuối kỳ

Các bút toán kết chuyển chi phí, doanh thu và thu nhập khác nhằm xác định kết quả kinh doanh có thể được thực hiện tự động trên phần mềm kế toán Chức năng này thường được thiết kế thông qua bảng kết chuyển, giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

- Xem và in sổ sách, báo cáo.

Sơ đồ 1.14: Quy trình ghi sổ kế toán máytheo hình thức Nhật ký chung

Nhập số liệu hàng ngày

In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

- Sổ, thẻ kế toán chi tiết

- Sổ tổng hợp chi tiết

- Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

Trong quản trị doanh nghiệp, doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà các nhà quản lý cần chú ý Mối quan hệ giữa doanh thu và giá vốn yêu cầu doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc xác định doanh thu, giá vốn, cũng như các chi phí bán hàng và chi phí quản lý Việc tăng doanh thu và giảm giá vốn đồng nghĩa với việc cải thiện hiệu quả chính sách bán hàng và quản lý, dẫn đến lợi nhuận tăng Doanh nghiệp cần xây dựng mức giá bán hợp lý dựa trên giá vốn và theo dõi chi tiết doanh thu và giá vốn trên sổ kế toán từng mặt hàng Ngoài ra, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng cần được giám sát thường xuyên để tránh lãng phí.

Chương 1 của đề tài đã làm rõ những lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh bao gồm sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng như những nội dung cơ bản trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Với lý luận chung chương 1 theo thông tư 133 sẽ là cơ sở so sánh và hiểu rõ hơn thực trạng của công ty ở chương 2, và đưa ra được các kiến nghị phù hợp đối với thực trạng đó tại chương 3.

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

Tổng quan về đơn vị thực tập

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương Mại và

Công Ty TNHH Thương Mại Và Kỹ Thuật Tường Minh, được thành lập vào ngày 15/01/2003 với giấy phép kinh doanh số 0101332883 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đã khẳng định thương hiệu và uy tín trong ngành điện tử, điện lạnh tại Việt Nam sau gần 17 năm hoạt động Đội ngũ lãnh đạo vững mạnh đã giúp công ty đứng vững trên thị trường.

 Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Văn Tường – Chức danh: Giám đốc

 Văn phòng giao dịch: Tầng 1, Số 471 Phố Đội Cấn, Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.

 Lĩnh vưc kinh doanh: Kinh doanh điện tử, điện lạnh

Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm cho ngành điện lạnh, bao gồm điều hòa, kính, ống cao su lưu hóa, gas, ống đồng, tụ điện, dây điện, máy nén, bình nóng lạnh, băng cuốn, dầu lạnh và role bình nóng lạnh.

 Với thương hiệu Tường Minh, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp các tỉnh phía bắc từ Hà Nội, Thái Bình, Quảng Ninh, Nam Định

-Các dự án đã sử dụng sản phẩm của công ty: Chuỗi cửa hàng cắt tóc 30 Shine, Công ty Sunhouse,……

- Khả năng và xu hướng phát triển của công ty

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bất động sản và các chuỗi nhà hàng, cửa hàng Đây là cơ hội lớn cho các công ty điện lạnh như Tường Minh phát triển Với đời sống người dân được nâng cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm an toàn và cao cấp ngày càng tăng, đặc biệt trong các tòa nhà cao tầng và cửa hàng Tường Minh, với đội ngũ trẻ trung, trình độ chuyên môn cao, cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Trong tương lai, công ty hướng đến mục tiêu trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp vật tư điện lạnh và dịch vụ sửa chữa tại Việt Nam.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm sản xuất, hàng hóa kinh doanh

* Các sản phẩm của công ty cung cấp:

- Các sản phẩm điều hòa: Panasonic, Funiki, …

- Các sản phẩm vật tư điều hòa: gas lạnh r410, gas lạnh r22, gas lạnh r32, block nén panasonic 18000BTU,….

- Vật tư, hàng hóa phục vụ cho ngành điện lạnh: bảo ôn, ống đồng, tụ điện, dây điện,……

- Các vật tư bình nóng lạnh, máy giặt: van bình nóng lạnh, sợi đốt bình nóng lạnh, van tiết lưu, vòng bi máy giặt,…

Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh đã trải qua 17 năm phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị thế trên thị trường nhờ cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý Sự linh hoạt trong quản lý kinh tế đã giúp công ty nhanh chóng hòa nhập vào sự phát triển kinh tế của đất nước, chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên.

Chúng tôi phát triển các dịch vụ và sản phẩm của công ty với mục tiêu tối đa hóa lợi thế công nghệ, đảm bảo tính thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.

Để phát triển công ty một cách bền vững, hiệu quả và an toàn, cần có sự linh hoạt và năng động trong việc thích ứng với thực tế Điều này đòi hỏi sự táo bạo và chủ động trong việc tìm kiếm các sản phẩm chất lượng cao, đồng thời thúc đẩy hợp tác với các công ty trong nước và quốc tế.

Chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu tại Công ty, nơi mà việc ứng dụng công nghệ và đầu tư vào nghiên cứu phát triển được khuyến khích tối đa Mục tiêu là tạo ra những sản phẩm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh trên thị trường.

Coi con người là yếu tố then chốt, Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ cao và tác phong công nghiệp với kỷ luật nghiêm ngặt Mục tiêu là phát triển thương hiệu uy tín, chất lượng và phổ biến, đồng thời đưa văn hóa doanh nghiệp thấm nhuần tới từng cán bộ, công nhân viên.

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty 2.1.2.3 Nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi và hoạt động của doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và đưa ra các quyết định cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Chịu trách nhiệm trực tiếp về sản xuất kinh doanh, lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Công ty và đảm bảo tuân thủ pháp luật Thực hiện các kế hoạch sản xuất, đầu tư liên doanh và hợp tác với các đối tác bên ngoài Phân công nhiệm vụ cho Phó giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ đã giao cho họ.

Người hỗ trợ Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và điều hành sản xuất của Công ty Họ cùng Giám đốc tìm kiếm cơ hội việc làm, đảm bảo sản xuất diễn ra hiệu quả và tuân thủ pháp luật, đồng thời duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt trong tổ chức.

Phòng Hành chính nhân sự

Phòng tham mưu hỗ trợ Giám đốc trong công tác tuyển dụng và quản lý lao động nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm về công tác văn thư bảo mật, an toàn vệ sinh lao động và pháp chế doanh nghiệp Đặc biệt, phòng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bộ máy quản lý và quản lý lao động tiền lương của Công ty.

+ Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về công tác quản lý lao động trong Công ty

Đề xuất cho Ban Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch cải cách và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức quản lý, cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, nhằm trình Hội đồng Quản trị phê duyệt.

+ Lập kế hoạch lao động, biên chế từng thời kỳ, biên chế hàng năm theo phương án SXKD của Công ty

+ Xây dựng định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế khen thưởng trình Giám đốc Công ty, HĐQT ban hành và tổ chức thực hiện

+Theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác lao động – tiền lương trong Công ty

- Quản lý bảo hiểm xã hội:

+ Hướng dẫn người lao động thực hiện chế độ BHXH, BHYT

+ Theo dõi danh sách người lao động đóng và hưởng BHXH, BHYT. + Quản lý hồ sơ lao động (sổ lao động, sổ BHXH…),

+ Tổng hợp, soạn thảo các loại công văn, báo cáo chung của Công ty.

+ Tiếp nhận, phân phối, bảo mật thông tin, lưu trữ tài liệu, quản lý con dấu

Phòng Tài chính - Kế toán

Ghi chép và hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Điều này đảm bảo thông tin kế toán được cập nhật đầy đủ và kịp thời, phục vụ cho việc phân tích theo yêu cầu quản lý của Giám đốc.

- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.

2.1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

và Kỹ Thuật Tường Minh

Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, với tất cả các hoạt động kế toán được thực hiện tại phòng tài chính – kế toán của công ty.

Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đảm bảo tuân thủ chính sách và chế độ hiện hành Họ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và việc ghi sổ, đồng thời chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty Kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hệ thống kế toán và ra các quyết định tài chính Họ cũng có trách nhiệm đôn đốc, giám sát công việc của các kế toán viên và đảm bảo chất lượng của báo cáo tài chính.

Kế toán tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc thu thập, ghi chép và xử lý thông tin tài chính kế toán liên quan đến các phần hành như tiền, công nợ, bán hàng và tài sản cố định Định kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp dữ liệu từ các kế toán viên, xử lý thông tin và lập báo cáo tài chính chính xác.

Kế toán lương đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình biến động về số lượng lao động, thời gian làm việc và kết quả lao động Nhiệm vụ của họ bao gồm tính toán chính xác các thông tin liên quan đến lương, đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán lương Thủ quỹ chịu trách nhiệm xác định và chi trả tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp cùng bảo hiểm xã hội cho người lao động Họ cũng cần định kỳ lập bảng thanh toán tiền lương để đảm bảo việc chi trả lương diễn ra đúng hạn.

Kế toán kho là quá trình ghi chép hàng ngày và lập chứng từ cho việc nhập xuất hàng hóa, nguyên vật liệu, và công cụ dụng cụ Công việc này bao gồm kiểm kê hàng trong kho, đối chiếu số liệu giữa sổ sách và thực tế, xác định giá vốn hàng xuất kho cũng như giá trị hàng nhập kho Cuối cùng, kế toán kho còn đảm nhiệm việc lập báo cáo về tình hình nhập xuất và tồn kho.

Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất quỹ tiền mặt của công ty, cấp phát tiền khi cần thiết, đảm bảo sự cân đối trong quỹ và bảo quản an toàn số tiền của công ty.

2.1.4.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

 Chế độ kế toán áp dụng: hệ thống kế toán Việt Nam ban hành theo

Theo Quyết định số 48/2006-QĐ/BTC ngày 14/09/2006 và các thông tư sửa đổi bổ sung, từ ngày 01/01/2017, Công ty sẽ áp dụng chế độ kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam được quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016.

 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam(VNĐ)

Giới thiệu Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty:

- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)

- Hình thức hạch toán: Nhật ký chung

- Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm kế toán Misa SME NET 2012

Hình 2.1.1: Giao diện phần mềm kế toán MISA

Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh hiện đang sử dụng phần mềm MISA SMS.NET 2012 để hỗ trợ nhập liệu và theo dõi kế toán MISA SME.NET là giải pháp kế toán lý tưởng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp đầy đủ các chức năng như quản lý quỹ, ngân hàng, mua bán hàng hóa, hóa đơn, thuế, kho, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, tiền lương, giá thành, hợp đồng, ngân sách và tổng hợp Phần mềm này được đánh giá là rất phù hợp với nhu cầu của Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh.

Ghi chú: : Nhập số liệu hằng ngày

: Máy tự động kết chuyển:

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán

Hiện nay, công ty áp dụng sổ Nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán MISA, giúp công việc trở nên nhanh chóng, dễ dàng và đơn giản hơn.

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có, từ đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm, thông tin sẽ tự động được nhập vào sổ kế toán chi tiết và các sổ tổng hợp liên quan.

Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, giúp người làm kế toán dễ dàng kiểm tra và xác nhận thông tin đã nhập trong kỳ.

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán MISA Báo cáo tài chính

Sổ kế toán: Nhật ký chung, Sổ chi tiết, Sổ bảng tổng hợp Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán giúp kết nối giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ Sau khi hoàn tất việc ghi chép, người dùng có thể thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định, từ đó hỗ trợ việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp cùng với sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra và đóng thành quyển Sau đó, cần thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về việc ghi chép sổ kế toán bằng tay.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc ghi nhận HTK: theo trị giá gốc

+ Nguyên tắc tính giá trị HTK xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

+ Nguyên tắc hạch toán HTK: Theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp kế toán TSCĐ:

+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại

+ Phương pháo khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: áp dụng chuẩn mực kế toán số 14

● Hệ thống chứng từ kế toán:công ty sử dụng các chứng từ theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài Chính.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại thông tư TT133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016 bởi Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

● Hệ thống sổ kế toán: Bao gồm các sổ tổng hợp theo mẫu quy định của

Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

2.2.1 Thực trạng mã hóa các đối tượng liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Để đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như yêu cầu quản lý Nhà nước về tài chính, kế toán, thuế và ngân hàng, doanh nghiệp cần sử dụng phần mềm kế toán Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng thông tin cung cấp mà còn tạo thuận lợi trong công tác quản lý chi tiết các đối tượng trong kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Do đó, kế toán cần mã hóa các cấp quản lý cho từng đối tượng để tối ưu hóa quy trình quản lý.

Mã hóa đối tượng quản lý là quy trình quy định ký hiệu và sắp xếp các đối tượng theo một quy luật nhất định, nhằm nhận diện thông tin một cách chính xác trong quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế Quá trình này được thực hiện thông qua các bước cụ thể để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý thông tin.

Để thực hiện mã hóa hiệu quả, trước tiên cần xác định các đối tượng cần mã hóa, bao gồm danh mục tài khoản, danh mục đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên, danh mục loại công cụ dụng cụ, cùng với danh mục vật tư hàng hóa và kho.

+ Lựa chọn phương pháp mã hóa đối tượng: Phương pháp phân cấp, mã số gợi nhớ, mã hóa liên tiếp, mã hóa tổng hợp.

+Triển khai mã hóa cho từng đối tượng quản lý theo phương pháp mã hóa đã chọn.

Mã hóa các đối tượng quản lý trong công tác kế toán được thực hiện ngay từ khi khởi đầu sử dụng phần mềm kế toán Misa Quá trình này cũng bao gồm việc khai báo bổ sung khi có đối tượng quản lý mới xuất hiện trong quá trình sử dụng.

- Đối tượng mã hóa: Danh mục tài khoản, danh mục đối tượng, danh mục loại công cụ dụng cụ, danh mục vật tư hàng hóa

Để khai báo mã hóa các đối tượng cần quản lý trong phần mềm, kế toán cần thực hiện các bước sau: từ Màn hình chính, chọn Danh mục, sau đó chọn danh mục đối tượng cần khai báo như khách hàng, nhà cung cấp hoặc nhân viên, và nhấn để hoàn tất.

“Thêm” tiến hành khai báo.

Danh mục Tài khoản trên máy ở Công ty được sử dụng để quản lý hệ thống các Tài khoản của Công ty, dựa trên hệ thống Tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 48 của Bộ Tài Chính Để thêm tài khoản vào danh mục, từ màn hình chính, người dùng chọn tab “Danh mục”, sau đó chọn “Danh mục tài khoản”, tiếp theo là “Hệ thống tài khoản”, và cuối cùng nhấn “Thêm” để khai báo tài khoản mới, sau đó chọn “Cất” để lưu lại.

Hình 2.1.2: Màn hình khai báo danh mục tài khoản

Danh mục đối tượng là tập hợp các đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt động mua bán trong nội bộ doanh nghiệp, bao gồm tên các đối tượng có liên quan đến tài khoản công nợ Danh mục này được thiết lập nhằm theo dõi chi tiết số dư và tài khoản của từng khách hàng.

Danh mục đối tượng được phân chia thành ba nhóm chính: Khách hàng (KH), Nhà cung cấp (CCD) và Nhân viên (NV) Các nhóm này được đánh số theo thứ tự tăng dần và phân biệt bằng các chữ cái đầu của mỗi nhóm.

Ví dụ: Mã KH100– Công ty TNHH Trong đó

+ Ký hiệu “KH” Chỉ nhóm khách hàng của công ty

+ Ký hiệu 100 chỉ số thứ tự của Công ty TNHH MTV Cơ Khí Mê Linh

Mã CCD002 – Công ty TNHH Điện Lạnh Bách Khoa

+ Ký hiệu “CCD” Chỉ nhóm nhà cung cấp

Công ty TNHH Điện Lạnh Bách Khoa sử dụng ký hiệu “002” để chỉ số thứ tự Để khai báo danh mục đối tượng, người dùng cần truy cập từ màn hình chính, chọn tab “Danh mục”, sau đó chọn danh mục khách hàng hoặc nhà cung cấp Tiếp theo, lựa chọn danh mục đối tượng cần khai báo và nhấn “Thêm” để bắt đầu quá trình khai báo danh mục đối tượng mới.

Hình 2.1,3: Màn hình khai báo danh mục đối tượng khách hàng

+ Danh mục công cụ dụng cụ: Là danh mục các loại công cụ, dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty

Để khai báo danh mục Vật tư hàng hóa, bạn cần truy cập từ màn hình chính, chọn tab “Danh mục”, sau đó chọn “Danh mục vật tư hàng hóa” Tiếp theo, hãy chọn danh mục mà bạn muốn khai báo, bao gồm “Vật tư hàng hóa” hoặc “Kho”, và tiến hành khai báo thêm danh mục theo nhu cầu.

Hình 2.1.4: Màn hình khai báo danh mục đối tượng vật tư hàng hóa

2.2.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty a.Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp:

Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh chuyên cung cấp hàng hóa thông qua hai hình thức chính: bán buôn và bán lẻ Khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kỹ thuật, cùng với chuỗi cửa hàng, bệnh viện và các công trình lớn, với khối lượng giao dịch lớn Đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, do đó, hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là bán buôn.

Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho là hình thức mà Công ty TNHH thực hiện dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng.

Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh thực hiện việc xuất kho hàng hóa bằng cách sử dụng phương tiện vận tải của công ty hoặc thuê ngoài, nhằm chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến địa điểm được quy định trong hợp đồng.

Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng cho phép công ty sau khi mua và nhận hàng, chuyển thẳng đến bên mua mà không cần nhập kho Hàng hóa thường được vận chuyển trực tiếp đến các công trình, với hình thức chuyển hàng chủ yếu Doanh nghiệp có thể sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê bên ngoài để giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận với bên mua.

Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán đối với khách hàng là thu tiền ngay và được khách hàng chấp nhận thanh toán

Phương thức thanh toán thu tiền ngay là hình thức mà người mua sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng khi nhận hàng từ doanh nghiệp Phương thức này thường được áp dụng cho những khách hàng nhỏ lẻ, mua hàng với số lượng ít.

Đánh giá thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh, thành lập năm 2003, đã trải qua hơn 13 năm phát triển mạnh mẽ và trở thành nhà thầu, nhà cung cấp chính cho các dự án quy mô vừa và nhỏ tại miền Bắc Thành công này là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, đặc biệt là bộ phận kế toán, luôn cung cấp thông tin kịp thời giúp lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác trong việc ký kết hợp đồng Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh”, tôi đã có những nhận xét sâu sắc về công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Tổ chức bộ máy quản lý công ty được xây dựng với đội ngũ cán bộ có năng lực và kinh nghiệm, kết hợp cùng nhân viên trẻ năng động, sáng tạo và ham học hỏi Môi trường làm việc tại công ty luôn nghiêm túc và văn minh, giúp mỗi nhân viên phát huy tối đa khả năng để hoàn thành tốt công việc được giao.

* Về tổ chức bộ máy kế toán:

- Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, mỗi kế toán viên được phân công công việc phù hợp

- Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, thành thạo máy vi tính.

Các trưởng bộ phận kế toán và kế toán trưởng thường có trình độ học vấn cao, đảm nhận trách nhiệm lớn trong công việc và đặc biệt sở hữu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán tài chính.

Hạch toán thống nhất toàn công ty giúp tạo ra sự chủ động trong công việc, giảm thiểu khối lượng thông tin ghi chép, đồng thời đảm bảo thông tin được trình bày một cách hợp lý và trung thực.

* Về hình thức kế toán và phần mềm kế toán công ty sử dụng

Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, mang lại nhiều ưu điểm và phù hợp với tổ chức công tác kế toán máy Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Misa, giúp tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh hiệu quả Các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị, đáp ứng yêu cầu quản lý và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh chính xác.

* Về công tác hạch toán hàng tồn kho:

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên thông tin biến động hàng hoá được cập nhập, phản ánh thường xuyên

* Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

Thứ nhất: Về doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đầy đủ và chính xác, đồng thời việc kê khai thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước Công ty cũng chú trọng đến việc phản ánh và theo dõi từng khoản phải thu từ từng khách hàng một cách cẩn thận.

Thứ hai: Về giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán của công ty được kế toán tính toán một cách hợp lý và chính xác, tuân thủ nguyên tắc ghi nhận Việc tính toán chi tiết cho từng mặt hàng giúp ban lãnh đạo nắm rõ tình hình kinh doanh, bao gồm số lượng hàng nhập, xuất và tồn kho Ngoài nghiệp vụ xác định giá vốn hàng bán của kế toán, nhân viên phòng kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn dựa trên các thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Sự hỗ trợ này giúp xác định giá thành sản phẩm chính xác hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá bán sản phẩm một cách khách quan.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán hạch toán chi tiết, rõ ràng, và chính xác, tạo cơ sở để xác định trung thực kết quả từng hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này giúp ban lãnh đạo công ty đánh giá đúng tình hình kinh doanh trong kỳ hạch toán Công tác kế toán bán hàng tại công ty cung cấp thông tin cần thiết đầy đủ và chính xác, thực hiện theo quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản trị và ra quyết định liên quan đến hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ.

*) Về tổ chức bộ máy kế toán,công tác quản trị

- Công tác tổ chức công việc còn nhiều mâu thuẫn, chưa thích hợp với trình độ năng lực của từng kế toán

Công ty chủ yếu nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và cung cấp cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, do đó, cần tuyển kế toán viên có khả năng ngoại ngữ Tuy nhiên, thực tế cho thấy trình độ kế toán của nhân viên tại doanh nghiệp vẫn còn thấp.

* Về thực hiện chiết khấu thanh toán và chiến lược bán hàng

Công ty cổ phần đã tích cực thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm tăng thu nhập, nhưng vẫn gặp nhiều hạn chế Trước tiên, việc áp dụng chiết khấu thanh toán và các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng còn chưa hiệu quả Thứ hai, chiến lược bán hàng cần được nâng cao và mở rộng hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thị trường.

* Về hệ tống sổ sách kế toán

Công ty có một lượng hàng hóa đa dạng và phong phú, nhưng chưa mở sổ chi tiết cho các tài khoản 632 và 511 theo từng mặt hàng Điều này gây khó khăn trong việc theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu quả của từng sản phẩm, ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý.

* Về chức hệ thống tài khoản

Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản cũ, chưa hoàn toàn cập nhật các thay đổi mới trong hệ thống tài khoản.

* Về dự phòng nợ phải thu khó đòi

Chứng từ sử dụng bao gồm các tài liệu quan trọng như chứng từ gốc, xác nhận từ khách nợ về số tiền còn lại, hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ liên quan khác.

Chưa cập nhật Tài khoản sử dụng: TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi

Chương 2 đã phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh, làm rõ bản chất hạch toán thủ công và quy trình nhập liệu vào phần mềm kế toán Qua nghiên cứu, sinh viên đã đưa ra ý kiến chủ quan về ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán tại công ty Dựa trên đó, bài viết đề xuất các kiến nghị, giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm tối ưu hóa ưu điểm, khắc phục hạn chế, từ đó nâng cao hiệu quả bán hàng và xác định kết quả Điều này sẽ giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình chính xác, đưa ra giải pháp phù hợp, góp phần tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho công ty.

số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS. NGND Ngô Thế Chi và TS. Ngô Thị Thủy (đồng chủ biên)“Giáo trình Kế toán tài chính” năm 2010 - NBX Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính
2. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (chủ biên) “Giáo trình Nguyên lý kế toán”năm 2009 NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nhà XB: NXB Tài chính
3. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (chủ biên) “Giáo trình Kế toán quản trị”năm 2013 NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán quản trị
Nhà XB: NXB Tài chính
6. “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam” – năm 2011- NXB lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: 26 Chuẩn mực kế toán ViệtNam
Nhà XB: NXB lao động
4. Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Khác
5. Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành theo thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Khác
7. Tài liệu của Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Tường Minh 8. Một số luận văn tốt nghiệp khoá trước - Học Viện Tài Chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w