Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện Mục đích của tiền lương là để tái sản xuất sức lao động và bù đắp cho hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, con người giữ vai trò trung tâm, quyết định mọi quy trình sản xuất kinh doanh Để tạo ra của cải vật chất, người lao động cần phải hao phí sức lao động, và để duy trì sức lao động này, họ nhận được tiền lương Tiền lương chính là giá trị tiền tệ phản ánh sức lao động mà người lao động đã bỏ ra, nhằm bù đắp cho hao phí trong quá trình sản xuất Bản chất của tiền lương là giá cả của sức lao động, được xác định dựa trên giá trị lao động đã hao phí và được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương Ở bất kỳ giai đoạn nào của xã hội, lao động nói chung là một yếu tố trong điều kiện tồn tại và phát triển Lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định nên sự thành công của mọi công việc Chi phí về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị và sức lao động bỏ ra của con người.
Trả lương hợp lý cho người lao động không chỉ kích thích họ nâng cao tay nghề mà còn tăng cường ý thức kỷ luật và tinh thần thi đua trong lao động Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp và trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp Những khoản này không chỉ hỗ trợ người lao động trong những lúc khó khăn mà còn giúp tăng thêm thu nhập cho họ khi gặp phải tình huống tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
BHTN hỗ trợ tài chính cho người lao động khi họ mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm mới ổn định và phù hợp trong thời gian sớm nhất.
1.1.3 Các hình thức trả lương
1.1.3.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức chi trả dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động Theo phương pháp này, tiền lương được tính toán bằng cách nhân thời gian làm việc thực tế với mức lương thời gian quy định.
Các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho những công việc chưa có định mức lao động hoặc đơn giá tiền lương sản phẩm Phương thức này thường được sử dụng cho các vị trí làm việc văn phòng, bao gồm hành chính, quản trị, thống kê, kế toán và tài vụ.
1.1.3.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương này được tính dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành, đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng Đơn giá tiền lương sẽ được xác định cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc công việc cụ thể.
Hình thức phân phối theo lao động tạo ra sự kích thích mạnh mẽ cho người lao động, khuyến khích họ hoàn thành tốt nhiệm vụ và nâng cao trình độ để tăng năng suất Nhờ đó, tiền lương được trả cao hơn, tuy nhiên, việc tính toán lại khá phức tạp.
- Hình thức này được sử dụng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
1.1.4 Các khoản trích theo lương
Bảo hiểm xã hội, theo khoản 1 điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, là một hình thức đảm bảo thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc qua đời Điều này được thực hiện dựa trên việc đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội.
Việc trích lập bảo hiểm xã hội từ tiền lương của người lao động là yếu tố quan trọng để hình thành Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ này hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước và được xây dựng từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, cùng với sự hỗ trợ từ Nhà nước.
- Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH qui định tỷ lệ đóng BHXH trích vào Chi phí Doanh nghiệp và lương người lao động cụ thể như sau:
Doanh nghiệp hàng tháng đóng trên quỹ lương đóng BHXH của người lao động là 17,5% vào Quỹ BHXH Trong đó:
+ 3% vào quỹ ốm đau, thai sản
+ 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất
+ 0.5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động hằng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng được quy định, do Nhà nước tổ chức thực hiện và không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ Bảo hiểm y tế, theo Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH 2012, là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác Quỹ này được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, cũng như chi phí quản lý tổ chức bảo hiểm y tế và các khoản chi phí hợp lệ khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
Theo Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế và Điều 18 của Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017, có hiệu lực từ ngày 01/05/2017, Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định mức đóng Bảo hiểm y tế (BHYT) thay thế cho Quyết định 959/QĐ-BHXH trước đó.
Người sử dụng lao động hàng tháng đóng trên quỹ lương đóng BHXH của người lao động là 3% vào Quỹ BHYT.
Người lao động hằng tháng đóng 1,5% mức tiền lương tháng vào quỹ BHYT.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp sử dụng để chi cho người lao động thất nghiệp theo quy định của pháp luật về BHTN.
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DNNN
1.2.1 Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý nhân sự, doanh nghiệp cần thực hiện tính toán và thanh toán tiền lương cũng như các khoản thanh toán cho người lao động một cách chính xác và kịp thời Đồng thời, việc xác định đúng các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả thay cho người lao động và phân bổ hợp lý chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thông tin về tiền lương và thanh toán lương trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả lao động và các khoản trích theo lương Việc nắm rõ các quy định và quy trình liên quan đến tiền lương sẽ hỗ trợ lãnh đạo trong việc điều hành và tối ưu hóa nguồn nhân lực.
Ghi chép kế toán giúp kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và lao động, đồng thời đảm bảo việc thực hiện chế độ tiền lương, các định mức lao động và kỷ luật thanh toán tiền lương cho người lao động.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về lao động, bao gồm số lượng, thời gian làm việc và kết quả lao động Đồng thời, tính toán lương, trích các khoản theo lương và phân bổ chi phí nhân công một cách chính xác cho từng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn và kiểm tra nhân viên hạch toán tại các bộ phận sản xuất và kinh doanh là rất quan trọng Các phòng ban cần thực hiện đầy đủ chứng từ ghi chép ban đầu liên quan đến lao động và tiền lương Đồng thời, cần mở sổ sách cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng theo chế độ và phương pháp quy định.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh, cần thực hiện việc tính toán cẩn thận cho từng đối tượng chi phí của các bộ phận và đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách
Định kỳ, doanh nghiệp cần phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, cũng như năng suất lao động Qua đó, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tối đa và hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong tổ chức.
1.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Bảng chấm công (Mẫu 01a- LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03- LĐTL)
- Giấy đi đường (Mẫu 04- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 05- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu 06- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08- LĐTL)
- Biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán (Mẫu 09- LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu 10- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu 11- LĐTL)
1.2.3 Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng
TK 334 – Phải trả người lao động: Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Nó phản ánh tình hình thanh toán các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với nhân viên.
Bên Nợ TK 334 Bên Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác phản ánh các khoản phải trả cho người lao động ngoài công nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác Tài khoản này giúp theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ liên quan đến lao động, đảm bảo minh bạch trong quản lý tài chính.
TK338 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản trích theo lương.
Bên Nợ TK 338x Bên Có
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN,
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được bù đắp;
- Số BHXH đã chi trả cho người lao động khi được cơ quan
- Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số
BHXH đã chi trả cho người lao động chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù (Có thể có)
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
TK 338 có các tài khoản cấp 2:
TK 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
TK 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
1.2.3.2 Sổ kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản 334, 338,
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản
1.2.4 Thông tin về tiền lương được trình bày trên Báo cáo tài chính
1.2.4.1.Tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục Đơn vị báo cáo:
Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ:
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục) Đơn vị tính:
4 Phải trả người lao động 314
9 Phải trả ngắn hạn khác 319
1.2.4.2 Trên Báo cáo kết quả hoạt động và kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26
1.2.4.3 Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1 Tiền chi trả cho người lao động 03
7 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
1.2.4.4 Trên Thuyết minh báo cáo tài chính Đơn vị báo cáo:
Mẫu số B 09 – DN Địa chỉ:
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Cuối năm Đầu năm a) Ngắn hạn
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
1.2.5 Hình thức kế toán và đặc điểm kế toán trên máy vi tính.
1.2.5.1 Hình thức Nhật ký chung
Hình 1 1: Hình thức nhật ký chung
1.2.5.2 Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình 1 2: Hình thức nhật ký – Sổ cái
1.2.5.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình 1 3: Hình thức Chứng từ ghi sổ
1.2.5.4 Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hình 1 4: Hình thức Nhật ký – Chứng từ
1.2.5.5 Hình thức kế toán máy
Hình 1 5: Hình thức kế toán máy
Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp tổ chức kế toán và quản lý tiền lương trở nên hiệu quả hơn Kế toán cần xác định các đối tượng kế toán phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của đơn vị Quy trình xử lý thông tin kế toán trên máy tính theo hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm chứng từ và bảng kê chứng từ cùng loại.
Nhập liệu Xử lý trên phần mềm kế toán Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản, Báo cáo kế toán, …
Việc tổ chức kế toán trên máy vi tính cần tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán đã được thiết lập, đồng thời phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của đơn vị Để đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo sự đồng bộ giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ kế toán, cũng như tính tự động hoá, an toàn và tiết kiệm trong quá trình thực hiện.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐAN PHƯỢNG
ĐIỆN LỰC ĐAN PHƯỢNG 2.1 Khái quát chung về công ty Điện lực Đan Phượng
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Điện lực Đan Phượng
Công ty Điện lực Đan Phượng là một thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và hoạt động dưới hình thức công ty TNHH MTV, với Nhà nước là chủ sở hữu Dưới đây là thông tin tổng quan về công ty.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Điện lực Đan Phượng
- Địa chỉ: Số 93, Phố Tây Sơn, Thị trấn Phùng, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
Công ty Điện lực Đan Phượng, được thành lập vào ngày 01/01/2009, đã tích cực sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng trên toàn huyện Đan Phượng Trong hơn 10 năm qua, công ty đã thực hiện nhiều dự án cải tạo, nâng cấp và xây mới các công trình điện, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong khu vực.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty Điện lực Đan Phượng
Mã Ngành nghề kinh doanh
2790 Sản xuất thiết bị điện khác
Chi tiết: Sản xuất vật tư, thiết bị điện.
3320 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Chi tiết: Lắp đặt thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời( trừ gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở).
3510 Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
Chi tiết: - Sản xuất, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng
- Đầu tư phát triển lưới điện có tính chất phân phối; các công trình thủy điện vừa và nhỏ.
4321 Lắp đặt hệ thống điện
Chi tiết: Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị các công trình đường dây và trạm biến áp.
4329 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Chi tiết: - Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị các công trình viễn thông – công nghệ thông tin
- Xây lắp, giám sát công trình điện dân dụng, công nghiệp.
4669 Bán buôn chuyên doanh khác
Chi tiết: - Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị ngành điện, thiết bị viễn thông – công nghệ thông tin
- Bán buôn các thiết bị đun nước nóng dùng năng lượng mặt trời và các thiết bị tiết kiệm năng lượng điện khác.
4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Chi tiết: Dịch vụ vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh.
5210 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
6311 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan.
Chi tiết: Thiết lập trang thông tin điện tử.
6329 Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Dịch vụ thông tin.
6810 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
Chi tiết: - Cho thuê văn phòng (tại các cơ sở được Tổng công ty giao quản lý);
- Cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng điện lực.
7110 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
Chi tiết: - Tư vấn quy hoạch điện lực
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ khảo sát, thiết kế và tư vấn quản lý dự án, bao gồm tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, lập dự toán và giám sát thi công cho các công trình đường dây và trạm biến áp, công trình thủy điện vừa và nhỏ, công trình viễn thông - công nghệ thông tin, cũng như các công trình công nghiệp và dân dụng.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống SCADA/DMS, bao gồm giám sát, cấu hình và kết nối mở rộng phần cứng và phần mềm Chúng tôi chuyên về các hệ thống tự động hóa lưới điện và lưới điện thông minh, đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quản lý năng lượng.
- Tư vấn giải pháp công nghệ tiết kiệm năng lượng và tư vấn thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng.
7210 Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật
Chi tiết: Dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Chi tiết: Dịch vụ quảng cáo (trên hóa đơn tiền điện và trên Web của Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội).
7490 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: - Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện lực - Hoạt động tự động hóa và điểu khiển;
Kiểm định, hiệu chuẩn, và thử nghiệm là các bước quan trọng trong quy trình lắp đặt và kiểm tra thiết bị điện, bao gồm phương tiện đo lường điện, dụng cụ đo lường, và trang thiết bị điện Những quy trình này đảm bảo rằng thiết bị hoạt động chính xác và an toàn, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ và điều khiển cần thiết.
7710 Cho thuê xe có động cơ.
8299 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
Quản lý vận hành và sản xuất thiết bị điện, cơ khí, điều khiển và tự động hóa trong các công trình lưới điện với cấp điện áp lên đến 35kV bao gồm các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo và nâng cấp.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng sử dụng điện;
Dịch vụ chăm sóc khách hàng không chỉ giới hạn trong một lĩnh vực mà còn mở rộng ra nhiều ngành nghề khác nhau Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn phát triển khách hàng sử dụng điện, đánh giá sự hài lòng của khách hàng và cung cấp thông tin chi tiết về điện năng cho khách hàng.
- Quản lý vận hành, xử lý sự cố, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, nâng cấp hệ thống SCADA/DMS;
Hệ thống SCADA thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, đồng thời kết nối và trao đổi cơ sở dữ liệu với các hệ thống khai thác dữ liệu khác.
Chi tiết: - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý, vận hành, sửa chữa lưới điện;
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và viễn thông chuyên ngành;
- Dịch vụ huấn luyện an toàn lao động;
- Đào tạo về lĩnh vực chăm sóc khách hàng
- Đào tạo về lĩnh vực SCADA/DMS, tự động hóa lưới điện, lưới điện thông minh, vận hành các trung tâm điều khiển xa.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của điện lực Đan Phượng
- Kinh doanh các ngành nghề đã được qui định.
- Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng công trình điện
- Xây lắp các công trình điện
- Quản lý vận hành lưới điện để đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn , ổn định cho khách hàng trong địa bàn huyện Đan Phượng.
- Tổ chức sửa chữa, nâng cấp lưới điện được giao quản lý để đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định, an toàn cho khách hàng.
Công ty điện lực có quyền tạm ngưng cung cấp điện trong thời gian quy định nhằm thực hiện cải tạo, sửa chữa lưới điện và đấu nối xây dựng mới lưới điện.
- Được quyền cắt điện trong tinh huống có sự cố khẩn cấp có thể gây hư hỏng thiết bị và gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Các công ty điện lực có quyền tạm ngưng cung cấp điện nếu khách hàng vi phạm hợp đồng sử dụng điện, bao gồm việc không thanh toán tiền điện đúng hạn, sử dụng điện không an toàn, hoặc cố tình gian lận trong việc sử dụng điện.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức công ty Điện lực Đan Phượng
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hình 2 1 Bộ máy tổ chức công ty Điện lực Đan Phượng
Chức năng của các phòng, ban:
Là người chịu trách nhiệm trước Ban Gíam đốc Tổng công ty Điện lực
Hà Nội, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Đan Phượng.
Chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và sắp xếp, đề bạt nhân sự là những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực Đồng thời, cần thực hiện quy hoạch và phát triển lưới điện để đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải tại huyện Đan Phượng.
Chỉ đạo việc mua sắm vật tư và thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đồng thời tập trung vào việc đổi mới và cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Báo cáo với Tập đoàn điện lực Việt Nam và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện công tác kinh doanh điện năng.
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kinh doanh cho cán bộ nhân viên.
- Phó giám đốc kỹ thuật
Chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi và đánh giá kết quả quản lý kỹ thuật và vận hành lưới điện, bao gồm việc thực hiện sửa chữa lớn và đầu tư xây dựng lưới điện Đồng thời, theo dõi tình hình thực hiện các biện pháp ngăn ngừa sự cố và giảm tổn thất cho lưới điện do đơn vị quản lý.
- Phó giám đốc sản xuất
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện công tác sản xuất điện năng.
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý tài chính kế toán nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và quy định nội bộ của công ty.
Thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Thực hiện kê khai nộp thuế và quyết toán thuế hàng thuế và nộp thuế theo đúng thời gian quy định.
Quản lý và sử dụng tiền vốn cùng tài sản của đơn vị phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính của Nhà nước cũng như các quy định của công ty Đồng thời, cần định kỳ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động sản xuất khác của đơn vị.
- Phòng kế hoạch vật tư
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐAN PHƯỢNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC ĐAN PHƯỢNG 3.1 Định hướng phát triển, đổi mới tiền lương tại công ty Điện lực Đan Phượng
Công tác tiền lương là hoạt động thiết yếu cho mọi doanh nghiệp, góp phần tạo sự yên tâm và gắn bó cho người lao động, đồng thời giữ chân nhân tài Việc tổ chức kế toán tiền lương cần được thực hiện liên tục trong suốt quá trình phát triển của công ty Để đạt được hiệu quả, cần có những định hướng rõ ràng trong công tác này Công ty Điện lực Đan Phượng đã xác định những định hướng cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương.
- Khuyến khích trả lương theo công việc Những lao động ở các lứa tuổi khác nhau cùng làm một công việc như nhau thì được hưởng mức lương như nhau.
Bố trí lao động hợp lý và tiết kiệm là yếu tố quan trọng để đảm bảo đủ nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của đơn vị Đồng thời, việc thực hiện đúng quy chế tuyển dụng theo quy định của công ty cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả làm việc.
- Tiền lương phải đảm bảo thực hiện quy định của Nhà nước, của ngành và của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Tiền lương cần phải khuyến khích người lao động, vì vậy nó cần được liên kết chặt chẽ với kết quả công việc, giúp họ cảm thấy công sức mình bỏ ra được đền đáp xứng đáng.
Công tác tiền lương cần phải bắt nguồn từ nhu cầu và kỳ vọng của người lao động, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong việc phân phối tiền lương.
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc đề xuất giải pháp:
- Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và quy định về các chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, phù hợp với quy định của Nhà nước, tăng năng suất lao động và giảm chi phí tiền lương.
- Phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức, yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các đơn vị, tổ chức liên quan.
3.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Điện lực Đan Phượng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương đóng vai trò quan trọng đối với người lao động và toàn xã hội Để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, người lao động cần tái sản xuất sức lao động, và tiền lương mà doanh nghiệp trả chính là bù đắp cho sức lao động đó Nếu tiền lương được tính toán hợp lý, nó sẽ kích thích người lao động làm việc hiệu quả và sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều cần thu thập thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh Việc nắm bắt đầy đủ thông tin giúp doanh nghiệp chủ động hơn và đạt hiệu quả cao trong hoạt động Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần tạo ra sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý nhằm tạo lợi thế cạnh tranh Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải tối thiểu hóa chi phí sản xuất, từ đó gia tăng lợi nhuận.
Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương do kế toán cung cấp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính, vì nó là một phần thiết yếu cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn hỗ trợ cải tiến tổ chức sản xuất và lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động Do đó, việc tính toán và phân bổ tiền lương cùng các khoản trích theo lương cần phải được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ theo chế độ tiền lương và đảm bảo thanh toán kịp thời.
Công ty Điện lực Đan Phượng đã áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp với các điều chỉnh phù hợp, tạo ra một tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiệu quả Tuy nhiên, việc đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên là một thách thức do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Trong bối cảnh kinh tế phát triển và sự gia tăng doanh nghiệp tư nhân có mức lương cao hơn, công ty Điện lực EVN cùng các đơn vị Nhà nước cần nâng cao tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để thu hút nhân tài.
3.4 Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.4.1 Điều chỉnh công thức tính lương hiện tại để kích thích người lao động.
Công ty Điện lực Đan Phượng hiện đang đối mặt với vấn đề lương thấp so với các doanh nghiệp khác, dẫn đến việc không khuyến khích được tiềm năng của tập thể và cá nhân Hệ thống lương theo hệ số hiện tại không tạo động lực cho người lao động phát huy hiệu suất làm việc, cũng như không thúc đẩy sự sáng tạo nhằm gia tăng thu nhập cho bản thân và công ty.
Sau quá trình nghiên cứu, tôi đề xuất một phương pháp chi trả lương mới nhằm khuyến khích sức mạnh của từng tập thể và cá nhân trong đơn vị.
Công ty cam kết trích 5% doanh thu hàng tháng để tăng cường thu nhập cho người lao động, nhằm tạo động lực làm việc và khuyến khích họ phát huy năng lực cá nhân Điều này không chỉ giúp người lao động nâng cao thu nhập mà còn góp phần tăng doanh thu cho công ty.
Lương/tháng + Phụ cấp lương Trong đó: 22: Số ngày công chuẩn của tháng
98: Số lao động trong công ty
T: Số ngày làm việc thực tế
K: Hệ số xếp loại đối với người lao động hàng tháng
Mỗi tháng, các Trưởng phòng tổ chức họp để bình bầu và xếp loại lao động trong phòng dựa trên hoạt động theo dõi Lao động được phân loại thành hai loại: Loại A với hệ số 1.0, cho những người hoàn thành tốt công việc chuyên môn, tuân thủ kỷ luật lao động, đảm bảo đủ giờ công, không vi phạm công việc, có trách nhiệm cao và tinh thần học hỏi, sáng tạo Loại B với hệ số 0.8, dành cho những người hoàn thành công việc được giao, chấp hành kỷ luật lao động và không mắc sai phạm.
Loại c: Hệ số = 0.5 Thực hiện chưa tốt nội quy, kỷ luật lao động, mắc sai phạm ở mức nhẹ.
Loại d: Hệ số = 0 Hành vi vi phạm nội quy và kỷ luật lao động gây thiệt hại cho công ty, thể hiện tinh thần trách nhiệm kém và tư cách đạo đức không đạt yêu cầu Mặc dù đã được nhắc nhở, nhưng vẫn tái phạm và có hành vi nghỉ việc vô kỷ luật.
Áp dụng các tiêu chí đánh giá người lao động một cách hiệu quả sẽ nâng cao khả năng quản lý trong công ty, giúp nhân viên dần dần cải thiện nề nếp, tác phong và thái độ làm việc Điều này sẽ ngăn chặn tình trạng chênh lệch giữa những người làm việc ít và nhiều, cũng như giữa những người tuân thủ và không tuân thủ giờ làm Để thực hiện quy định xếp loại này hiệu quả, giám đốc và các trưởng phòng cần đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng và sát sao theo các tiêu chí đã đề ra.
3.4.2 Về việc trích lập các khoản trích theo lương
Trong quá trình trích lập các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kế toán cần tách riêng từng khoản này thay vì gộp chung Cụ thể, BHXH chiếm 8%, BHYT 1.5% và BHTN 1% Việc phân chia thành ba cột riêng biệt trong bảng tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) sẽ giúp người lao động và nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc kiểm tra và theo dõi các khoản trích.
3.4.3 Về việc hạch toán các khoản trích theo lương