1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

11 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM

128 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 390,67 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • 1.1.Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

  • 1.1.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • 1.1.2. Các quy định chính về tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • 1.2. Khái quát về kiểm toán lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.

  • 1.2.1.Vai trò của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.

  • 1.2.2. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • 1.2.3.Những rủi ro kiểm toán thường gặp đối với kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • 1.3.Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • 1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán.

  • 1.3.2. Thực hiện kiểm toán.

    • 1.3.3. Kết thúc kiểm toán

    • 1.3.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán

      • 1.3.3.2. Tổng hợp bút toán điều chỉnh

      • 1.3.3.3. Lên biên bản kiểm toán

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM THỰC HIỆN

  • 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam

  • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ chủ yếu mà Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam cung cấp.

  • 2.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam một số năm gần đây.

  • 2.2. Thực trạng quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

  • 2.2.1. Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam thực hiện.

    • 2.2.2.2.2. Kiểm tra số dư đầu năm đối với tiền lương và các khoản trích theo lương.

    • 2.2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền lương và các khoản theo lương.

    • 2.2.2.2.4. Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 2.2.2.3.Kết thúc kiểm toán

    • Ở khâu kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các vấn đề phát sinh đối với tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau đó khi kết thúc kiểm toán tất cả các phần hành mà mình chịu trách nhiệm thì mỗi kiểm toán viên sẽ lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán, rồi gửi cho trưởng nhóm kiểm toán kèm theo giấy tờ làm việc của tất cả các phần hành. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ soát xét lại giấy tờ làm việc để xem xét giấy tờ làm việc có trình bày đúng mẫu biểu hay không, đồng thời xem xét các vấn đề phát sinh liên quan đến phần hành kiểm toán mà mỗi kiểm toán viên mà trợ lý kiểm toán phụ trách. Để có thể giảm thiểu rủi ro, trưởng nhóm kiểm toán có thể thảo luận, trao đổi những vấn đề phát sinh sau khi xem xét giấy tờ làm việc với KTV trực tiếp phụ trách phần hành.

  • 2.3. Nhận xét, đánh giá về quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

  • 2.3.1. Ưu điểm trong kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện.

  • 2.3.2. Hạn chế trong kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện.

  • 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện.

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM

  • 3.1. Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam.

  • 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam.

  • 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam.

  • Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế, chuẩn mực kiểm toán, kế toán quốc tế; chuẩn mực kiểm toán, kế toán Việt Nam. Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải dựa trên Luật Kiểm toán độc lập, cơ sở thông lệ và các chuẩn mực kiểm toán Nam đã được ban hành và thừa nhận ở Việt Nam. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình kiểm toán, cả trong nhận thức và trong hoạt động kiểm toán. Nếu không có sự thống nhất sẽ ảnh hưởng trong công tác quản lý kiểm toán. Như vậy, công việc cũng như kết quả kiểm toán không đảm bảo tính kiểm soát, đánh giá kết quả và so sánh được.

  • Nguyên tắc phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực và các quy định, đặc biệt là phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của khách hàng. Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện đồng bộ: Hoàn thiện khâu lập kế hoạch kiểm toán; Hoàn thiện khâu thực hiện kiểm toán; Hoàn thiện khâu kết thúc kiểm toán.

  • Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo tính chất lượng và tính hiệu quả của công tác kiểm toán. Chất lượng và hiệu quả là hai mặt đối lập của một cuộc kiểm toán. Nếu tăng khối lượng kiểm toán thì có thể đảm bảo chất lượng nhưng không đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả trong công tác kiểm toán. Nếu giảm khối lượng kiểm toán thì đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả nhưng không đảm bảo chất lượng trong công tác kiểm toán. Do đó, phải hoàn thiện được kỹ thuật chọn mẫu. Mẫu được chọn phải đảm bảo có tính đại diện cho tổng thể. Quá trình chọn mẫu phải thực hiện tuân thủ theo quy trình chọn mẫu đã được xây dựng.

  • 3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam.

  • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam thực hiện.

  • 3.2.1. Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

  • 3.2.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán

  • 3.2.3. Hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán.

  • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán TVASC VIETNAM thực hiện.

  • 3.3.1. Về phía Nhà nước và Bộ Tài chính

  • 3.3.2. Về phía Hiệp hội nghề nghiệp

  • 3.3.3. Về phía Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

  • 3.3.5. Về phía khách hàng.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tiền lương, hay còn gọi là tiền công, là khoản thù lao mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động mà họ cung cấp Mục đích của tiền lương là đảm bảo rằng người lao động có đủ tài chính để tái sản xuất sức lao động, đồng thời nâng cao và bồi dưỡng khả năng làm việc của họ.

– Vai trò: Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp và xã hội.

Tiền lương đóng vai trò là nguồn thu nhập chính cho người lao động, giúp họ chi trả các chi phí sinh hoạt và tái sản xuất sức lao động Nó không chỉ là yếu tố kinh tế quan trọng mà còn là động lực khuyến khích người lao động làm việc hăng say, từ đó tạo ra sự quan tâm đến kết quả công việc của họ.

Tiền lương là một khoản chi phí lớn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa việc sử dụng sức lao động để tiết kiệm chi phí tiền lương, từ đó hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

 Đối với xã hội: Tiền lương là một công cụ của chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập xã hội.

 Các khoản trích theo lương:

Ngoài tiền lương và thưởng, người lao động còn nhận các khoản trợ cấp như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và hỗ trợ từ công đoàn Các khoản trợ cấp này được đóng góp từ cả doanh nghiệp và người lao động, và được trích từ lương của người lao động.

– Quỹ bảo hiểm xã hội:

Quỹ bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và khi hết tuổi lao động, dựa trên khoản đóng góp của họ vào quỹ.

Tiền trích vào quỹ bảo hiểm xã hội được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương cơ bản của người lao động Hiện nay, tỷ lệ trích BHXH là 25,5%, trong đó doanh nghiệp chịu 17,5% chi phí sản xuất kinh doanh, còn 8% do người lao động đóng góp.

Quỹ bảo hiểm y tế hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh, thuốc men và viện phí cho người lao động trong thời gian họ ốm đau hoặc trong thời gian thai sản.

Tỷ lệ trích lập quỹ bảo hiểm y tế hiện tại là 4,5% trên tiền lương cơ bản Trong đó, 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn 1,5% là phần đóng góp của người lao động.

– Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động trong trường hợp họ mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và chưa tìm được công việc mới.

Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích lập bảo hiểm thất nghiệp là 2% trên tiền lương cơ bản Trong đó, 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

1% do người lao động đóng góp.

Kinh phí Công đoàn được sử dụng để thực hiện quyền và trách nhiệm của Công đoàn, đồng thời duy trì hoạt động của hệ thống Công đoàn theo quy định của Luật.

Kinh phí công đoàn được trích lập với tỷ lệ 2% trên tiền lương cơ bản của người lao động, và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Một phần kinh phí này sẽ được nộp lên công đoàn cấp trên, trong khi phần còn lại sẽ được giữ lại tại doanh nghiệp để phục vụ cho các hoạt động của công đoàn.

1.1.2 Các quy định chính về tiền lương và các khoản trích theo lương.

Mức lương tối thiểu là số tiền thấp nhất mà người lao động nhận được cho công việc đơn giản trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân và gia đình họ.

– Mức lương tối thiểu chung ( hay còn gọi là mức lương cơ sở):

 Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang là 1.490.000 đồng/tháng ( ngày ban hành: 09/05/2019, ngày có hiệu lực: 01/07/2019).

 Theo Nghị quyết 86/2019/QH14, mức lương cơ sở tăng lên thành 1.600.000 đồng/tháng ( ngày ban hành:12/11/2019, ngày có hiệu lực: 01/07/2020).

– Mức lương tối thiểu vùng:

Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng của năm 2020 là:

 Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động:

Người sử dụng lao động cần xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động dựa trên các nguyên tắc do Chính phủ quy định Điều này là cần thiết để làm cơ sở cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động, cũng như thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động và thực hiện việc trả lương cho người lao động.

Khi xây dựng thang lương bảng lương và định mức lao động, người sử dụng lao động cần tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở Việc này phải được công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở kinh doanh.

– Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

– Nếu không trả lương đúng thời hạn thì không được trả chậm quá

1 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản ít nhất bằng tiền lãi theo lãi suất huy động tiền

Khái quát về kiểm toán lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC

1.2.1.Vai trò của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.

Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính và sự phát triển bền vững Việc kiểm toán này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc chi trả lương, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tạo sự tin tưởng từ phía nhân viên Ngoài ra, kiểm toán tiền lương còn giúp phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm, góp phần tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu suất làm việc trong tổ chức.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố quan trọng trong các báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Những khoản này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm và nợ phải trả công nhân viên trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT), có thể dẫn đến sai sót trọng yếu Hơn nữa, chi phí tiền lương liên quan đến giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD).

Chu kỳ về tiền lương có mối quan hệ chặt chẽ với các chu kỳ khác như mua hàng - thanh toán, hàng tồn kho - chi phí, và bán hàng - thu tiền Kết quả kiểm toán chu kỳ tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng lớn, đồng thời là cơ sở để thực hiện kiểm toán cho các chu kỳ khác.

Tiền lương là lĩnh vực dễ xảy ra gian lận, dẫn đến việc công ty có thể mất một lượng lớn tiền do sử dụng kém hiệu quả hoặc thất thoát.

Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là yếu tố liên quan đến thu nhập của người lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ Điều này cho thấy ý nghĩa quan trọng của tiền lương không chỉ ở khía cạnh kinh tế mà còn ở khía cạnh xã hội.

1.2.2 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

1.2.2.1 Mục tiêu của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là xác nhận độ tin cậy của thông tin trên Báo cáo tài chính, đảm bảo chúng phù hợp với các chuẩn mực đã được thiết lập Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tập trung vào việc đánh giá tính chính xác và hợp lý của các thông tin tài chính liên quan.

– Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ, số dư về tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kiểm toán viên có đủ cơ sở để đánh giá tính trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính, bao gồm các khoản chi phí lương, các khoản phải thanh toán cho nhân viên, thuế và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến lương.

Khi kiểm toán các khoản mục liên quan, cần có cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý và nợ phải trả công nhân viên.

Đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các hoạt động liên quan đến chu kỳ tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xác nhận độ tin cậy của các thông tin liên quan đến chu kỳ tiền lương và nhân sự, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.

Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán, đánh giá, ghi chép:

Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương cần được ghi chép vào sổ sách kế toán phải dựa trên thực tế xảy ra và có căn cứ hợp lý để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận.

Tiền lương và các khoản trích theo lương cần được tính toán và đánh giá chính xác theo chế độ kế toán và các quy định pháp lý hiện hành, đảm bảo tính chính xác về mặt số học trong quá trình thực hiện.

Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương thực tế phát sinh cần được ghi chép đầy đủ và chính xác Việc hạch toán đúng tài khoản và phân loại hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Thông tin về số dư tiền lương và các khoản trích theo lương cần được trình bày rõ ràng, bao gồm các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn và công bố Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về báo cáo tài chính và tuân thủ quy định pháp luật.

Số dư tài khoản phải trả người lao động và các khoản phải nộp khác được trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) cần phải phản ánh thực tế tồn tại tại thời điểm lập báo cáo.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản phải trả liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho người lao động.

+ Cộng dồn: Số liệu lũy kế trên các sổ chi tiết TK 331, TK

Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Để đảm bảo hiệu quả kinh tế và tính hiệu lực của kiểm toán, quy trình kiểm toán thường bao gồm ba giai đoạn chính: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành cuộc kiểm toán cùng với việc công bố báo cáo kết quả Những giai đoạn này giúp thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính.

1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng trực tiếp đến các bước công việc tiếp theo.

Kế hoạch kiểm toán hiệu quả giúp kiểm toán viên thực hiện công việc một cách chính xác và tập trung, giảm thiểu sai sót và đảm bảo tiến độ hoàn thành nhanh chóng.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể sẽ có hình thức và nội dung khác nhau tùy thuộc vào quy mô của đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của công việc kiểm toán, cũng như các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù mà kiểm toán viên sẽ áp dụng.

Để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể, các kiểm toán viên cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập thông tin cùng tài liệu liên quan một cách chính xác và đầy đủ.

Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán bao gồm lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin Cần xem xét bộ máy quản lý và năng lực của Ban giám đốc, cũng như tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng đến đơn vị Ngoài ra, các tài liệu quan trọng như Giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ, quy chế công ty, biên bản họp Hội đồng quản trị, Hội đồng cổ đông, cùng với các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị cũng cần được đánh giá.

Đối với việc kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên cần chú trọng đến các chính sách liên quan đến tiền lương, chính sách sử dụng lao động, cũng như sự biến động trong quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán bao gồm các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, cùng với những thay đổi trong các chính sách này Những chính sách mới về kế toán kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của đơn vị Việc tổ chức và hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cần được đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành.

Các thông tin liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và các dấu hiệu ảnh hưởng nếu có, cùng với sự hiện hữu của các bên liên quan, là rất quan trọng để đánh giá tình hình và đưa ra quyết định chính xác.

 Trên cơ sở những thông tin, tài liệu thu thập được, KTV tiến hành phân tích, đánh giá về các khía cạnh chủ yếu như:

Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát liên quan đến từng loại thông tin tài chính trong các bộ phận của báo cáo tài chính (BCTC) là cần thiết để xác định những vùng trọng tâm cần được kiểm toán sâu hơn.

– Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán.

– Xét đoán những khả năng có những sai phạm trọng yếu (theo kinh nghiệm từ những lần kiểm toán trước và từ những gian lận, sai sót phổ biến).

– Xác định các nghiệp vụ và các sự kiện kế toán phức tạp (bao gồm cả những ước tính kế toán).

Dựa trên kết quả phân tích và đánh giá, KTV sẽ lập kế hoạch cho nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với từng loại thông tin và bộ phận trên BCTC Nội dung kiểm toán cần xác định rõ các bộ phận cần kiểm tra, cơ sở dẫn liệu cần thiết và trọng tâm kiểm toán Lịch trình kiểm toán sẽ chỉ rõ thời gian thực hiện và hoàn thành các thủ tục, đồng thời đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các công việc kiểm toán.

KTV dự định cũng phải được đưa ra cụ thể trong kiểm toán đối với từng bộ phận của BCTC.

Việc hoạch định công việc kiểm toán bao gồm việc dự kiến lực lượng thành viên tổ kiểm toán và phân công công việc, cũng như phối hợp với các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên sâu khi cần thiết Kế hoạch kiểm toán tổng thể cần xác định nội dung và lịch trình làm việc, đồng thời trao đổi với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán để đảm bảo tính phù hợp và thuận lợi Trong quá trình này, KTV nên tham khảo ý kiến của đơn vị để tối ưu hóa nội dung và lịch trình kiểm toán Ngoài ra, các công tác chuẩn bị như tài liệu, văn phòng phẩm, phương tiện đi lại và máy tính xách tay cũng cần được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán.

1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán thực chất là một bộ thủ tục kiểm toán hướng dẫn việc thu thập bằng chứng theo các cơ sở dẫn liệu cụ thể Nó xác định quy mô mẫu, phần tử lựa chọn, thời gian thực hiện cho từng thủ tục kiểm toán và phân công lao động giữa các kiểm toán viên.

Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tuân thủ thông qua thử nghiệm kiểm soát và kiểm toán cơ bản thông qua thử nghiệm cơ bản.

Trong quá trình xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần thiết kế các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn sai phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam

 Giới thiệu về công ty :

- Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

(Tên quốc tế: TVASC VIETNAM AUDITING COMPANY LIMITED)

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 173, đường K2, tổ 14, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh Hoàng.

- Email: tvasc.vn@gmail.com.

- Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0107709127.

 Quá trình hình thành và phát triền:

Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam, thành lập ngày 18/01/2017 tại Hà Nội, đã nhanh chóng mở rộng thị trường với việc ra mắt hai chi nhánh trong thời gian ngắn Chi nhánh đầu tiên được thành lập vào ngày 09/02/2018 tại Đà Nẵng, do ông Võ Anh Chương làm đại diện, có địa chỉ tại Số 84, Đường Đinh Châu, Phường Hòa Thọ Đông, Quận Cẩm Lệ Tiếp theo, vào ngày 06/09/2019, chi nhánh thứ hai được mở tại Số 37, Đường số 8, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Minh do bà Nguyễn Thị Thu Hương làm đại diện.

Kể từ khi thành lập vào năm 2017, Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn thuế Với nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật thông tin khách hàng, công ty cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, không chỉ xác nhận tính trung thực của báo cáo tài chính mà còn tư vấn cho khách hàng trong quản lý và cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán Công ty luôn lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán tại Việt Nam.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ chủ yếu mà Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam cung cấp.

2.1.2.1 Các hoạt động dịch vụ chủ yếu mà Công ty TNHH Kiếm toánTVASC Việt Nam cung cấp.

Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu và sự biến động liên tục của nền kinh tế thị trường.

- Dịch vụ Kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo.

- Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản.

- Dịch vụ Tư vấn Tài chính doanh nghiệp.

- Dịch vụ Tư vấn thuế, các thủ tục về thuế, làm đại lý thuế.

Quy trình kiểm toán và cung cấp các dịch vụ được xây dựng trên cơ sở:

- Tuân thủ các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành.

- Tuân thủ các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ đảm bảo.

- Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp.

Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm sự độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và thận trọng, bảo mật thông tin, cùng với việc duy trì tư cách nghề nghiệp cao.

Công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán tới đơn vị khách hàng trong các lĩnh vực:

- Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên cho mọi loại hình doanh nghiệp.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán chi phí đầu tư thực hiện hoàn thành.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

- Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất.

- Kiểm toán xác định vốn góp.

- Kiểm toán thông tin tài chính.

Ngoài việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, công ty còn tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính bán niên, điều này không chỉ giúp nâng cao tính cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác mà còn khẳng định vị thế của công ty trong mắt khách hàng.

Ngoài dịch vụ kiểm toán, các dịch vụ tư vấn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp giải pháp tối ưu cho khách hàng Những dịch vụ này giúp khách hàng quản lý hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả đầu tư, cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và bố trí nhân sự một cách hợp lý và hiệu quả.

 Tư vấn Tài chính doanh nghiệp :

- Tư vấn hoạch định, triển khai chiến lược kinh doanh.

- Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.

- Tư vấn dự báo các dòng tiền và phân tích hiệu quả của các khoản đầu tư.

- Tư vấn chào bán cổ phiếu ra công chúng.

- Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp.

- Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.

 Tư vấn Thuế, thủ tục Thuế :

- Tư vấn về lập hóa đơn, chứng từ kế toán thuế.

- Tư vấn về kê khai, báo cáo các loại thuế.

- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế VAT.

- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu,…

- Tư vấn về các điều kiện, thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, khiếu nại thuế.

- Kiểm tra, tư vấn về sự phù hợp của các chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán.

- Tư vấn về hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế.

- Tư vấn, điều chỉnh cho doanh nghiệp các sai sót, chưa phù hợp với các quy định của pháp luật thuế.

- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc và giải trình với cơ quan thuế.

- Hướng dẫn, cập nhật, và thực hiện ghi chép sổ sách kế toán, hạch toán sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo Thuế.

- Thiết kế, tổ chức hệ thống kế toán, xử lý thông tin kế toán.

- Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán.

2.1.2.2 Số lượng Kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

Tất cả nhân viên của Công ty đều có trình độ Đại học và trên Đại học trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kiểm toán, và luật, được đào tạo cả trong nước và quốc tế Đội ngũ gồm 7 kiểm toán viên với kinh nghiệm từ 5 đến 15 năm trong lĩnh vực kiểm toán Công ty cam kết nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên thông qua các khóa học đào tạo lại hàng năm và thường xuyên cập nhật các quy định về kế toán tài chính, kiểm toán và thuế.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam.

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Để có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam được tổ chức theo nhiều bộ phận trên cơ sở chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực nhóm dịch vụ, từng nhóm khách hàng đặc thù.

Phòng Kiểm toán doanh nghiệp

Trụ sở chính: Hà Nội

Ban Giám Đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, có trách nhiệm quản lý cùng với Hội đồng thành viên Họ đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phòng Hành chính – Tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, hồ sơ cá nhân và các công việc hành chính Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm văn thư, lưu trữ hồ sơ nhân viên và quản lý tiền lương cho nhân viên, đồng thời giải quyết các vấn đề đối ngoại liên quan đến tổ chức.

 Phòng Kiểm toán : Công ty có 2 phòng kiểm toán, mỗi phòng chuyên đảm nhận một lĩnh vực kiểm toán riêng biệt: Kiểm toán doanh nghiệp và Kiểm toán XDCB.

Phòng Kế toán thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về tài chính và kế toán, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến Chuẩn mực kế toán và nguyên tắc kế toán.

Phòng Đào tạo – Tin học tổ chức các khóa học nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ nhân viên và quảng bá hình ảnh Công ty đến khách hàng Đồng thời, phòng cũng thiết kế và quản lý các phần mềm kế toán, kiểm toán cho Công ty và các đơn vị khách hàng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán và cải thiện hiệu quả kiểm soát trong hoạt động kiểm toán.

Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và đã mở rộng hoạt động với hai chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, như đã đề cập trong mục 2.1.1.

Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán

Chỉ sau 3 năm hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, công ty đã mở rộng thị trường với đa dạng dịch vụ và doanh thu tăng trưởng liên tục Thành công này đến từ việc công ty đầu tư phát triển bền vững, nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới bằng cách thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh Mỗi chi nhánh đều sở hữu đội ngũ nhân viên có năng lực và trình độ, sẵn sàng đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của khách hàng.

Bảng 2.1: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của

Công ty trong những năm gần đây

-Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán BCTC của đơn vị có lợi ích công chúng

-Doanh thu dịch vụ khác

-Chi phí từ tiền lương tiền thưởng của nhân viên

04 Các khoản thuế phải nộp

(Nguồn tài liệu: Báo cáo tài chính các năm của Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam)

Thực trạng quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam

2.2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty được kiểm toán.

Công ty TNHH ABC, một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư Hàn Quốc, là khách hàng của TVASC trong năm thứ hai liên tiếp TVASC đã thực hiện kiểm toán cho công ty này, khẳng định sự tin tưởng và hợp tác lâu dài giữa hai bên.

Kiểm toán TVASC Việt Nam quyết định chấp nhận khách hàng cũ

Công ty TNHH ABC là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 58/GP-HD ngày 21/12/2005 do UBND tỉnh XYZ cấp Công ty đã trải qua hai lần điều chỉnh giấy phép đầu tư, lần đầu vào ngày 10/11/2006 với Giấy chứng nhận điều chỉnh số 58/GCNDDC1/04/1 và lần hai vào ngày 25/6/2008 với Giấy chứng nhận điều chỉnh số 04102300060 Đến ngày 05/05/2010, công ty đã nhận Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần đầu.

Trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2019, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đã thực hiện việc điều hành Công ty cho đến thời điểm lập Báo cáo này.

- Ông Cho K.H : Tổng Giám đốc

- Ông Park P.S : Phó Tổng Giám đốc

Công ty có tổng vốn đầu tư đăng ký kinh doanh đạt 61,6 tỷ đồng, tương đương 2,5 triệu USD, trong đó vốn góp đăng ký là 16 tỷ đồng, tương đương 0,8 triệu USD.

 Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Km 52, Quốc lộ 5A, Cụm Công nghiệp Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

 Loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính: Sản xuất và gia công các loại mũ và hàng may mặc để xuất khẩu.

2.2.1.2 Giới thiệu về cuộc kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán TVASC

 Quy trình kiểm toán: Quy trình do Công ty TNHH Kiểm toán TVASC

Việt Nam thực hiện gôm 5 bước:

Dựa trên những hiểu biết ban đầu về khách hàng, Công ty tiến hành lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên phù hợp để thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp.

Công ty TNHH ABC sở hữu một nhóm kiểm toán chuyên nghiệp với 5 thành viên, bao gồm 2 kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm và 3 trợ lý kiểm toán Đội ngũ này chủ yếu có kinh nghiệm trong việc kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Khảo sát đánh giá khách hàng

Kí hợp đồng kiểm toán

Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiếm toán

Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý (nếu có).

Bảng 2.2: Danh sách kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH ABC

STT Họ tên Chức danh

2.2.2 Thực trạng về cuộc kiểm toán khoản mục tiền lương do Công ty TNHH Kiểm toán TVASC thực hiện.

2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.

2.2.2.1.1 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch

(1000+120+130+140+150) 100 35.203.356.691 39.809.452.494 (4.606.095.803) -12% I-Tiền và các khoản tương đương tiền 110 25.558.673.536 28.226.706.022 (2.668.032.486) -9%

III-Các khoản phải thu 130 987.570.271 3.759.028.251 (2.771.457.980) -74%

1.Phải thu của khách hàng 131

2.Trả trước cho người bán 132 968.581.435 3.759.028.251 (2.790.446.816) -74%

5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 18.988.836 0 18.988.836 100%

V-Tài sản ngắn hạn khác 150 1.919.192.489 2.141.790.821 (222.598.332) -10%

1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 271.790.177 284.364.654 (12.574.477) -4%

2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 1.516.263.081 1.508.002.719 (63.738.918) -4%

5.Tài sản ngắn hạn khác 158 131.138.511 277.423.448 (146.284.937) -53%

II-Tài sản cố định 220 54.327.218.078 60.476.231.774 (6.149.013.696) -10%

1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 54.259.333.003 60.476.231.774 (6.149.013.696) -10%

-Giá trị hao mòn lũy kế 223 (51.841.415.803) (42.020.199.046) (9.821.216.757) 23%

3.Tài sản cố định vô hình 227 V.10 67.885.075 0 67.885.075 100%

-Giá trị hao mòn lũy kế 229 ( 24.730.925) (12.686.800) (12.044.125) 95%

1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.110.801.941 3.023.736.432 (912.934.491) -30% Tổng cộng tài sản (2700+200) 270 91.641.376.710 103.309.420.700 (11.668.043.990) -11%

1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 10 550 000 000 0 10 550 000 000 100.00%

2.Phải trả cho người bán 312 19.658.348.305 33.391.074.725 (13.732.726.420) -41% 3.Người mua trả tiền trước 313 4.972.219.286 7.231.817.347 (2.259.598.061) -31% 4.Thuế và các khoản phải trả Nhà

5.Phải trả người lao động 315 5.157.371.697 4.708.130.164 449.241.533 10%

6.Chi phí phải trả ngắn hạn 316 V.17 261.865.211 582.864.556 (320.999.345) -55% 9.Các khoản phải trả phải nộp khác 319 V.18 232.564.268 237.768.706 (5.204.438) -2% 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320

1.Phải trả người bán dài hạn 331 15.986.531.400 25.606.405.699 (9.619.874.299) -38%

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 15 927 676 350 15 927 676 350 0 0.00%

10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 17.331.523.901 14.229.531.840 3.101.992.061 22%

Kết luận: Phân tích Bảng cân đối kế toán cho thấy tình hình tài chính của đơn vị tính đến ngày 31/12/2019 đã có những thay đổi so với đầu năm 1/1/2019, đồng thời chỉ ra các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến một số khoản mục quan trọng.

– Hàng tồn kho: Cần tính toán lại giá thành

Để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước, cần kiểm tra và tính toán lại các khoản thuế và các khoản phải nộp Đồng thời, cần kiểm tra chi tiết các đối tượng có số dư Nợ TK 331 (trả tiền trước) để đảm bảo rằng các chi phí trong kỳ đã được ghi nhận đầy đủ.

Năm nay Năm trước Chênh lệch

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01

51525 173969317135 2.027.834.390 1% 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cũng cấp dịch vụ 10

% 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20

20.432.8 03.469 17.761.763.996 2.671.039.473 15% 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21

Trong đó: Chi phí lãi vay 23 505.797 0 505.797.046 100%

2.604.6 22.738 2.620.764.149 (16.141.411) 1% 9.Chi phí quản lí doanh nghiệp 25

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30

4.851.4 93.837 6.492.705.055 (1.641.211.218) -25% 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51

735.253 044 783.566.487 (48.313.443) -6% 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52

VI.3 2 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN 60

4.116.240.793 5.709.138.568 (1.592.897.775) -28%18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70

 Trong 2 năm 2018 và 2019 Công ty hoạt động hiệu quả; lợi nhuận cao ở mức từ 4 tỷ và hơn 5,7 tỷ Xét doanh thu và giá vốn khá ổn định qua

Doanh thu tài chính đã giảm mạnh 90% so với năm 2018, chủ yếu do biến động chênh lệch tỷ giá Mặc dù chi phí hoạt động có xu hướng tăng, nhưng tỷ lệ tăng không cao, với chi phí quản lý cũng tăng lên.

15% Do đó lợi nhuận sau thuế năm nay giảm 28% so với năm 2018

 Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty hoạt động có hiệu quả.

– Doanh thu: Cần ước tính lại Doanh thu để đảm bảo Doanh thu đã được phản ánh là có thực, đầy đủ, chính xác và đúng kỳ.

– Kiểm tra chi tiết các khoản Doanh thu tài chính; Chi phí tài chính và các Chi phí hoạt động.

2.2.2.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.

 Ở giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập thông tin về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán bằng cách:

– Nếu là khách hàng thường xuyên, kiểm toán viên có thể thu thập thông tin thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước.

– Phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trưởng về sự thay đổi nhân sự trong Ban

Giám đốc và Phòng kế toán.

– Phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trưởng về chế độ kế toán, các chính sách về lao động và tiền lương áp dụng tại công ty đó.

Công ty TNHH ABC đã là khách hàng của TVASC từ năm 2018, và sau một năm thực hiện kiểm toán, TVASC đã thu thập tài liệu, quy chế và phỏng vấn Ban giám đốc cũng như Kế toán trưởng để đánh giá hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) của công ty Qua quá trình này, KTV nhận thấy rằng hệ thống KSNB của Công ty TNHH ABC không có sự thay đổi so với năm 2018.

KSNB của Công ty TNHH ABC là tương đối tốt

 Ngoài ra KTV còn thực hiện phỏng vấn kế toán để tìm hiểu quy trình hạch toán tiền lương.

Bảng 2.5: Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM Tên

Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người KT: DTTH 7/1/2020

Nội dung: Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống KSNB

Khách hàng: Công ty TNHH ABC

Công việc thực hiện: Phỏng vấn KTT, Giám đốc, tìm hiểu quy chế lương, quy chế tài chính, biên bản họp

Môi trường kiểm soát tại Công ty TNHH ABC được đánh giá cao, thể hiện qua sự coi trọng chữ tín và năng lực làm việc của nhân viên từ Ban Giám đốc Kế toán trưởng có chuyên môn vững vàng và làm việc cẩn thận, góp phần tạo nên một hệ thống kiểm soát hiệu quả.

Chế độ kế toán: Đơn vị áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.

Niên độ kế toán: Niên độ áp dụng từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12

Nhân sự phòng kế toán: Phòng kế toán có 4 nhân viên, bao gồm:

1 Bà Nguyễn T.X : Kế toán trưởng (Quản lý phòng KT, các công việc về tài chính)

2 Bà Đỗ T.H : Kế toán (Phụ trách kế toán chung)

3 Bà Phạm T.N: Kế toán (Hạch toán kế toán)

4 Bà Trịnh T.T : Kế toán (Hạch toán kế toán)

Cơ sở lập BCTC: BCTC được lập bằng đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc

(giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành và chế độ kế toán Việt

Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ là quá trình quy đổi các nghiệp vụ bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh Vào cuối năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được đánh giá lại dựa trên tỷ giá quy định.

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty hiện đang tổ chức hình thức kế toán Nhật ký chung.

Công ty TNHH ABC đã là khách hàng kiểm toán của TVASC từ năm 2018 Qua một năm kiểm toán và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), KTV đã thu thập tài liệu, quy chế và phỏng vấn Ban giám đốc cùng kế toán trưởng, từ đó hiểu rõ về HTKSNB tại Công ty TNHH ABC Đánh giá cho thấy hệ thống KSNB của công ty không có sự thay đổi so với năm 2018, và KTV nhận định rằng hệ thống này đang hoạt động tương đối tốt.

Bảng 2.6: Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB về tiền lương và các khoản trích theo lương

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TVASC VIỆT NAM

Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người TH: TTN 10/1/2020

Ngày khóa sổ: 31/12/2019 Người KT: DTTH 10/1/2020

Mục tiêu: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

Công việc: Phỏng vấn Ban giám đốc, Kế toán trưởng, xem xét quy chế lương, quy chế tài chính, biên bản họp

1 Đối tượng lao động: Người lao động Việt Nam và chuyên gia nước ngoài

2 Tuyển dụng và quản lý tiền lương: Công ty không có sự hạn chế về quỹ lương, mức lương Việc tuyển dụng lao động căn cứ vào kết quả và năng lực làm việc của người lao động.

3 Tính và hạch toán lương: Việc tính và thanh toán lương cho người lao động dựa trên hợp đồng lao động (đối với người Việt Nam) và Quyết định của Giám đốc (đối với chuyên gia nước ngoài).

Tiền lương hàng thàng trả cho nhân viên được thực hiện vào ngày 7 đến 10 của thàng kế tiếp.

4 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Nhận xét, đánh giá về quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam

Trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH ABC, Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam đã thực hiện đúng quy trình kiểm toán đã được xây dựng và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế Kết quả kiểm toán cho thấy quy trình này có nhiều ưu điểm, chỉ còn một số ít điểm cần hoàn thiện hơn.

2.3.1 Ưu điểm trong kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện.

 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:

Trong giai đoạn này, Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam đã nhận diện lý do chấp nhận lời mời kiểm toán và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán của khách hàng, từ đó ký hợp đồng kiểm toán Quy trình đánh giá khách hàng được thực hiện kỹ lưỡng, với kiểm toán viên thu thập thông tin qua phỏng vấn, quan sát và phân tích sơ bộ, nhằm lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp và thiết kế chương trình kiểm toán hiệu quả.

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nam sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và có trình độ chuyên môn vững chắc Nhờ vào khả năng sáng tạo cao, quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thiết lập và thực hiện cho từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng tối ưu.

Nhóm kiểm toán tại công ty khách hàng được phân công một cách khoa học, với các kiểm toán viên đã làm việc với khách hàng truyền thống trước đó để nắm rõ hoạt động kinh doanh Điều này giúp tìm hiểu khách hàng một cách trung thực, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho quá trình kiểm toán Đối với khách hàng mới, công ty luôn cử những nhóm kiểm toán có kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro để đảm bảo hiệu quả công việc.

Đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một bước quan trọng mà kiểm toán viên (KTV) chú trọng, đặc biệt đối với khách hàng mới Trong giai đoạn lập kế hoạch, việc đánh giá này được thực hiện một cách chi tiết và đầy đủ các thủ tục cần thiết Đối với khách hàng quen thuộc, KTV có thể rút ngắn quy trình bằng cách bỏ qua các thủ tục đã thực hiện trong lần kiểm toán trước, chỉ tập trung vào việc bổ sung những thông tin quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC).

Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Công ty Kiểm toán TVASC Việt Nam thực hiện tuân thủ quy trình kiểm toán đã được lập kế hoạch Quy trình này dựa trên thực tế tại Việt Nam và mẫu quy trình của Hiệp hội nghề nghiệp, đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả cho đơn vị được kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Dựa trên kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán đã được thiết lập, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chi tiết cho từng phần hành cụ thể Các công việc của kiểm toán viên được ghi chép cẩn thận trên các giấy tờ làm việc và được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống.

Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên kết hợp hiệu quả kết quả giữa các phần hành khác nhau Số liệu đã được kiểm toán trong lĩnh vực tiền lương và các khoản trích theo lương được liên kết linh hoạt với các phần hành như hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động.

Các kiểm toán viên linh hoạt áp dụng các thủ tục kiểm toán dựa trên đặc điểm riêng của khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo độ tin cậy cao cho các đánh giá và kết luận.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán:

Khi kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm sẽ thu thập và tổng hợp các tài liệu làm việc để trình lên cấp trên sau khi nhận được ý kiến phản hồi từ kiểm toán viên chu kỳ tiền lương và nhân sự Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng sẽ được ghi vào thư quản lý, giúp khách hàng khắc phục những yếu kém trong hệ thống kế toán và kiểm soát Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn giúp các kiểm toán viên trong năm sau tiết kiệm công sức khi khách hàng đã cải thiện được các thiếu sót.

2.3.2 Hạn chế trong kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện.

Trong quá trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán.

 Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán:

Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, công ty chỉ dừng lại ở việc tường thuật hệ thống KSNB kết hợp với bảng câu hỏi Bảng câu hỏi về tiền lương và các khoản trích theo lương được xây dựng chung cho tất cả khách hàng, trong khi thực tế, tiền lương và các khoản trích theo lương của từng khách hàng trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau lại có hệ thống KSNB đặc thù riêng biệt.

Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam hiện chỉ xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính (BCTC) mà chưa có công thức phân bổ cụ thể cho từng khoản mục Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, như phải trả người lao động, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên Thực tế cho thấy, việc đánh giá rủi ro trọng yếu chỉ dừng lại ở mức độ cao hay thấp mà chưa có ước lượng cụ thể về mức rủi ro.

 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Quy trình chọn mẫu kiểm tra trong kiểm toán hiện nay thiếu tính khoa học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên Điều này dẫn đến việc tập trung vào các mẫu có giá trị cao, trong khi các mẫu có giá trị nhỏ thường bị bỏ qua Hệ quả là, mặc dù các nghiệp vụ nhỏ có thể không đáng kể, nhưng chúng có thể tích lũy lại và gây ra sai sót lớn Đặc biệt, đối với những kiểm toán viên chưa có nhiều kinh nghiệm, việc chọn mẫu có thể không phản ánh chính xác toàn bộ khoản mục, ảnh hưởng đến tính đại diện của kết quả kiểm toán.

 Giai đoạn kết thúc kiểm toán:

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán cần được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu ảnh hưởng đến chỉ tiêu tiền lương và các khoản trích theo lương Hơn nữa, quá trình soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán thường gặp khó khăn do hệ thống file làm việc và hồ sơ kiểm toán chưa được tổ chức hợp lý Việc lưu giữ tài liệu không được chú trọng dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm và có thể gây thất lạc, mất giấy tờ làm việc.

Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam.

 Định hướng phát triển Công ty trong thời gian tới:

Để phát triển bền vững và khẳng định vị thế là một trong những công ty kiểm toán uy tín tại Việt Nam, TVASC Việt Nam sẽ tập trung vào việc nâng cao công tác đào tạo và kiểm soát chất lượng Điều này nhằm cải thiện liên tục chất lượng dịch vụ và mở rộng đối tượng khách hàng trong thời gian tới.

Trong thời gian tới, toàn bộ Ban giám đốc và nhân viên của Công ty sẽ nỗ lực không ngừng để đạt được các mục tiêu đã đề ra, thể hiện sự tích cực và quyết tâm trong công việc.

Để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững, công ty cần duy trì một đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo, tài năng, có trách nhiệm và uy tín.

 Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển của Công ty giai đoạn 2017 –

Năm 2022, việc đổi mới phương thức quản lý và điều hành kinh doanh trở thành yếu tố then chốt giúp công ty phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đã tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển này.

 Thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp, phù hợp với lộ trình phát triển của kiểm toán Việt Nam và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.

Trong ngành kiểm toán, việc cân nhắc giữa chi phí và lợi ích là một vấn đề quan trọng không chỉ riêng cho các công ty kiểm toán mà còn đối với mọi doanh nghiệp Mặc dù ngành kiểm toán còn non trẻ, nhưng đã phát triển một hệ thống lý thuyết và phương pháp kiểm toán phong phú, cho phép thực hiện các quy trình kiểm toán với độ tin cậy cao Các công ty kiểm toán và kiểm toán viên thường quen thuộc với các thủ tục này, nhưng không phải lúc nào cũng thực hiện đầy đủ Do mục tiêu cuối cùng của họ là lợi nhuận, việc áp dụng các thủ tục kiểm toán tốn kém có thể làm tăng chi phí và giảm tính cạnh tranh Vì vậy, khi tìm kiếm giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, cần phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí gia tăng và lợi ích thu được.

 Tiếp cận các phương pháp kiểm toán hiện đại:

Trong bối cảnh hội nhập và tiếp cận cái mới, ngành kiểm toán cũng phải thích ứng với những thay đổi liên tục trên thế giới Để tồn tại và phát triển, việc thay đổi là điều tất yếu Nhiều phương pháp kiểm toán hiện đại đang được áp dụng rộng rãi, tuy nhiên không phải tất cả đều hiệu quả Quá trình lựa chọn phương pháp phù hợp nhất sẽ giúp ngành kiểm toán phát triển và hoàn thiện không ngừng.

 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty:

Tiền lương và nhân sự đóng vai trò quan trọng trong mỗi công ty, bất kể quy mô hay lĩnh vực hoạt động Từ góc độ tài chính kế toán, chi phí lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh Điều này tác động đến các chỉ tiêu nợ phải trả, giá vốn hàng bán và lợi nhuận trước và sau thuế của doanh nghiệp.

Chính sách nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp, với chi phí nhân công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí Do đó, các doanh nghiệp thường tìm cách tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận Tuy nhiên, nhân lực chất lượng cao là nguồn lực thiết yếu để tạo ra doanh thu và lợi nhuận, vì vậy doanh nghiệp cần duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên Để thu hút và giữ chân lao động, doanh nghiệp cần thiết lập chính sách lương và lao động cạnh tranh.

Khi doanh nghiệp thuê kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là trong chu trình tiền lương và nhân viên, các nhà quản lý không chỉ tìm kiếm sự đảm bảo về tính trung thực hợp lý của các báo cáo mà còn mong muốn nhận được những đề xuất quản lý cần thiết để cải thiện quy trình tiền lương và nhân sự của công ty.

Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển, thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định đúng đắn Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu công khai phản ánh tình hình tài chính của công ty, giúp các bên liên quan và cơ quan quản lý nắm bắt hoạt động và biến động tài sản, nguồn vốn Hoạt động kiểm toán độc lập xác minh tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC, từ đó nâng cao độ tin cậy của tình hình tài chính công ty đối với người sử dụng thông tin.

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ nâng cao hiệu quả kiểm toán không chỉ cho chu trình tiền lương mà còn cho các chu trình khác.

Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam hiện đang gặp một số hạn chế, điều này có thể làm tăng rủi ro cho cuộc kiểm toán và dẫn đến việc đưa ra ý kiến không chính xác từ kiểm toán viên Việc hoàn thiện quy trình này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro phát hiện, từ đó giảm rủi ro kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và bảo vệ uy tín của công ty trên thị trường kiểm toán Việt Nam.

3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiếm toán TVASC Việt Nam. Để hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc kiểm toán cần tuân thủ các thông lệ quốc tế và chuẩn mực kiểm toán, kế toán Việt Nam, nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương Điều này phải dựa trên Luật Kiểm toán độc lập và các chuẩn mực đã được công nhận tại Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trong nhận thức và hoạt động kiểm toán Nếu thiếu sự thống nhất, công tác quản lý kiểm toán sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến việc kết quả kiểm toán không đảm bảo tính kiểm soát, đánh giá và so sánh.

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Lưu Đức Tuyên, TS. Phạm Tiến Hưng (2012), “Giáo trình Kiểm toán các thông tin tài chính khác”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm toán cácthông tin tài chính khác
Tác giả: TS. Lưu Đức Tuyên, TS. Phạm Tiến Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2012
2. PGS.TS. Thịnh Văn Vinh, PGS.TS. Giang Thị Xuyến (2012), “Giáo trình tổ chức quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tổchức quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Tác giả: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh, PGS.TS. Giang Thị Xuyến
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2012
3. TS. Nguyễn Viết Lợi, ThS. Đậu Ngọc Châu (2013), “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết Kiểmtoán
Tác giả: TS. Nguyễn Viết Lợi, ThS. Đậu Ngọc Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2013
4. Bản chào hàng và file hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán TVASC Việt Nam Khác
5. Bộ Tài chính (2011) – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nhà xuất bản Lao động Khác
6. Bộ Tài chính – Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- ebook 1.7 của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA Khác
7. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w