MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU 6 1. Lịch sử hình thành và phát triển 6 2. Cơ cấu tổ chức của EU 8 3. Một số quy tắc của Liên minh châu Âu (EU) 9 4. Tình hình EU 10 5. Một số thách thức mà Liên minh châu Âu đối mặt 11 CHƯƠNG II: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 12 1. Tăng trưởng GDP của EU 12 2. Một số nền kinh tế lớn nhất trong EU 15 3. Cơ cấu kinh tế của EU 18 CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA EU 20 1. XK hàng hoá của EU 20 1.1. Tổng quan về xuất khẩu hàng hoá của EU: 20 1.2. Thương mại của EU theo các nhóm sản phẩm chính 23 1.3. Tình hình xuất khẩu của EU trong thời kì Covid 19 25 2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI Outflow) 25 2.1. Tổng quan tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 25 2.2. Địa điểm chính của nguồn đầu tư FDI EU: 30 2.3. Dòng vốn FDI EU theo hoạt động: 31 CHƯƠNG IV: QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU 32 1. XK của Việt nam sang EU 32 1.1. Hiệp định tự do thương mại VN – EU 35 1.2. Tác động của việc ký kết EVFTA đối với sự phát triển kinh tế VN: 36 2. Vốn FDI của EU vào Việt Nam 39 2.1. Tình hình vốn FDI của EU vào Việt Nam 39 2.2. Triển vọng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1: GDP và tỷ trọng GDP của EU trong tổng GDP toàn cầu (20052020) 12 Hình 2: GDP năm 2020 của 10 nước lớn nhất trong EU 15 Hình 3: GDP của 8 nước hàng đầu thế giới và tỷ trọng đối với tổng GDP toàn cầu 17 Hình 4: Cơ cấu kinh tế của EU (%) 18 Hình 5: Kim ngạch và tỷ trọng của EU trong xuất khẩu thế giới (20102020) 20 Hình 6: 10 nước có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới năm 2020 (tỷ USD) 22 Hình 7: Đối tác chính của EU giai đoạn 2010 2020 23 Hình 8: Danh mục nhóm sản phẩm hàng đầu trong xuất khẩu ngoài EU 2016 2020 24 Hình 9: Giá trị FDI EU và tỷ trọng so với thế giới giai đoạn 2013 2020 (tỷ USD) 26 Hình 10: Tỷ trọng FDI so với GDP toàn khu vực EU giai đoạn 20052019 29 Hình 11: Tỷ trọng FDI của EU ra các khu vực trên thế giới (%) 30 Hình 12: Dòng vốn FDI EU theo hoạt động năm 2016 31 Hình 13: Giá trị XK hàng hóa của VN sang EU 32 Hình 14: Biểu đồ KNXK hàng hoá của VN sang EU giai đoạn 20102020 33 Hình 15: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU kể từ khi EVFTA có hiệu lực (Đơn vị: tỷ USD) 37 Hình 16: Giá trị vốn EU vào VN 39 Hình 17: Biểu đồ thể hiện giá trị vốn EU vào VN 39 LỜI MỞ ĐẦU Liên minh châu Âu (EU) là khối anh em của 27 quốc gia thành viên (Vương quốc Anh chính thức rời Liên minh châu Âu), khởi đầu từ một nhóm nhỏ gồm sáu quốc gia láng giềng bắt đầu vào năm 1951. Liên minh Châu Âu sau đó đã được phát triển thành một khu vực kinh tế lớn và ngày càng có nhiều ảnh hưởng đối vớ kinh tế thế giới. Hơn nửa thế kỷ hội nhập của Liên minh châu Âu đã có một tác động sâu sắc tới sự phát triển của lục địa và cách suy nghĩ của người dân trên lục địa. Nó cũng thay đổi cán cân quyền lực. Tất cả các Chính phủ, bất kể thuộc hình thái chính trị nào, ngày nay đều nhận thức được rằng kỷ nguyên của chủ quyền quốc gia tuyệt đối đã qua đi. Chỉ có thông qua liên kết lực lượng và nỗ lực hướng tới “một căn cước chung” trích Hiệp ước về Cộng đồng Than và Thép châu Âu thì các quốc gia châu Âu cũ mới tiếp tục được hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội và duy trì được ảnh hưởng của mình trên thế giới. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại có nhiều người đóng góp vào sự phát triển vượt bậc của kinh tế khu vực. Tính đặc thù của vùng cũng đã tạo ra nhiều cơ hội cho kinh tế vùng phát triển. Vì để hiểu sâu hơn về vấn đề này, nhóm chúng em đã chọn đề tài dự án mang tên “Sự phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Liên minh châu Âu EU” cho tiểu luận của nhóm. Chúng em xin chân thành cảm giảng viên, Tiến sĩ Nguyễn Quang Minh đã tận tình giúp đỡ và góp ý cho bài tiểu luận của chúng em. Tuy nhiên, do kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nên tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong giảng viên có thể nhận xét và góp ý để bài tìm hiểu được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU 1. Lịch sử hình thành và phát triển Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (European Union) là liên minh kinh tế – chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc châu Âu. Dân số của Liên minh châu Âu vào năm 2020 là 500 triệu dân (chiếm 7,3% dân số thế giới). GDP của khu vực này năm 2020 đạt hơn 15 tỷ USD, tương đương 18% GDP toàn cầu . Chiến tranh thế giới thứu hai kết thúc, bên cạnh toàn cầu hóa thì xu hướng liên kết các khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ với sự ra đời của các tổ chức liên kết khu vực như ASEAN, APEC, NAPTA,… Nổi bật trong số đó chính là lịch sử hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). → Mục đích cuối cùng của việc hợp nhất này, theo Điều 26(2) của Hiệp ước về Hoạt động của Liên minh Châu Âu (TFEU), đó chính là xây dựng “một khu vực không có biên giới nội bộ, trong đó sự di chuyển tự do của hàng hóa, con người, dịch vụ và vốn được bảo đảm, phù hợp với các quy định của các Hiệp ước” . Năm Tên Nội dung 1990 Hiệp định Schegen Quy định về quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên 1997 Hiệp ước Amsterdam Sửa đổi về Tư pháp Đối nội; về Chính sách xã hội việc làm và về Đối ngoại và An ninh khu vực 2000 Hiệp ước Nice Bổ sung và hoàn thiện thể chế tiếp nhận các nước gia nhập và giới thiệu Lực lượng phản ứng nhanh (RRF) 2009 Hiệp ước Lisbon Chính thức xác nhận “tiếng nói chung”, “hình ảnh chung” và chủ tịch EU 2016 Sự kiện Brexit Đa số cử tri Anh bỏ phiếu ủng hộ Anh ra khỏi EU tại tại cuộc trưng cầu dân ý ngày 2362016 Liên minh châu Âu ra đời và phát triển mở rộng đến 27 quốc gia cùng gần 500 triệu dân đã và đang hiện thực hóa giấc mơ khối kinh tế có tầm ảnh hưởng hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, bất đồng quan điểm và xung đột quyền lợi giữa các nước thành viên sẽ còn là trở ngại lớn cho EU để đạt được mục tiêu này. 2. Cơ cấu tổ chức của EU EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc. Về cơ bản, EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện châu Âu, Uỷ ban châu Âu và Toà án châu Âu. • Hội đồng châu Âu (European Council): là cơ quan quyền lực cao nhất của EU gồm lãnh đạo 27 nước thành viên và Chủ tịch Hội đồng châu Âu. EC thành lập các kiến nghị và định hướng chính trị cho cả khối cùng phân bổ ngân sách chung của EU. Tuy nhiên các kiến nghị này phải được sự chấp nhận từ các nước thành viên để có hiệu lực. • Hội đồng Bộ trưởng (Council of the European Union Council of Ministers): gồm đại diện các nước thành viên (thường là các Bộ trưởng), xây dựng các chính sách cho EU và quyết định sự thông qua của các đạo luật, chính sách cho cả khối. Ngoài Hội đồng Ngoại trưởng do Đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại và An ninh chung của EU làm Chủ tịch, Chủ tịch Hội đồng các Bộ trưởng khác do nước Chủ tịch luân phiên đảm nhiệm. • Ủy ban châu Âu (European Commission EC): cơ quan hành pháp của khối, hoạt động độc lập. EC đề ra các đạo luật, theo dõi quá trình thực thi của các hiệu ước và điều luật đồng thời quản lí ngân sách của EU. Các ủy viên của EU đến từ các nước thành viên và phải được đồng thuận và phê chuẩn bởi Nghị viện. • Nghị viện châu Âu (European Parliament – EP): gồm hai chức năng chính, đó là tham vấn cho Hội đồng bộ trưởng và cùng nhau đưa ra các quyết định về luật pháp và kiểm tra các công việc của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban châu Âu trong việc quản lí ngân sách chung của EU. Trong Nghị viện các Nghị sĩ phân chia theo nhóm chính trị khác nhau mà không theo Quốc tịch. 3. Một số quy tắc của Liên minh châu Âu (EU) • Các nước thành viên tham gia ký kết hiệp ước cam kết đảm phải bảo cân bằng ngân sách, mức thâm hụt cấu trúc không quá 0,5% GDP. Hay còn gọi là “Quy tắc vàng” của EU. • Liên minh sẽ chỉ chấp nhận tiến tới vòng đàm phán nếu các quốc gia mong muốn gia nhập có nền dân chủ ổn định, bảo đảm được pháp quyền, nhân quyền, lợi ích của các nhóm thiểu số; có nền kinh tế thị trường và khả năng tồn tại với động lực cạnh tranh trong thị trường của EU; khả năng thực hiện nghĩa vụ của thành viên, bao gồm việc tuân thủ các mục tiêu chính trị, kinh tế và tiền tệ của Liên minh. Tất cả những điều kiện này đều nhằm bảo vệ những giá trị cơ bản của EU. • Theo một số hiệp ước về thuế, quốc gia mà công dân kiếm được toàn bộ hoặc gần như toàn bộ thu nhập của mình sẽ coi công dân ấy là đối tượng chịu thuế, ngay cả khi công dân ấy không sống ở đó. Theo các quy định của Liên minh Châu Âu, bất kể công dân được coi là cư dân có thuế ở quốc gia nào của Liên minh Châu Âu, đối tượng ấy phải bị đánh thuế theo cách giống như công dân của quốc gia đó với điều kiện tương tự. 4. Tình hình EU EU là một thực thể chính trị và kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới. EU có 25 nước thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, 47 nước công nghiệp hàng đầu thế giới (nhóm G7) và 420 nước trong nhóm G20. • EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2020 đạt 15 nghìn tỷ USD; Thu nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900 USDnăm. • Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), EU là một trong những nhà đầu tư lớn và cũng là điểm đến hàng đầu của đầu tư nước ngoài. Năm 2019 FDI của EU trên toàn cầu lên đến 8.990 tỷ euro . • EU cũng là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế trong những năm qua, EU vẫn duy trì vai trò là nhà tài trợ lớn nhất thế giới với 53 tỷ Euro viện trợ phát triển (ODA) dành cho các nước đang phát triển trong năm 2011, chiếm hơn 60% tổng viện trợ của thế giới. 5. Một số thách thức mà Liên minh châu Âu đối mặt Mặc dù là nền kinh tế đứng đầu thế giới, Liên minh châu Âu đang đứng trước vô vàn khó khăn. Về xã hội, tỉ lệ thất nghiệp trong tháng 72019 của các nước thành viên EU là 6,3% (Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat)), trong khi ở Bắc Mĩ là 4,1%, ở châu Á Thái Bình Dương là 3,5% . Mặc dù có sự suy giảm tuy nhiên do ảnh hưởng của đại dịch Covid thì con số này vẫn duy trì ở mức cao. Ngoài ra, đồng tiền chung euro cũng trải qua nhiều sóng gió. Việc đồng euro tiếp tục mất giá trong vài tháng qua khiến nhiều nhà kinh tế châu Âu lo lắng. Nếu vào thời điểm đồng euro ra đời (tháng 1 năm 1999), các nhà lãnh đạo EU còn lo ngại sức mạnh lấn án của đồng euro (1 đô la Mỹ = 0,84 euro) sẽ có tác động không nhỏ đến nền kinh tế châu Âu, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu. Tuy nhiên, tình hình có vẻ như trái ngược với những lo lắng ấy. Đến trung tuần tháng 92020 đồng euro đã mất đi gần 13 giá trị. Mặc dù, trong thời gian ngắn, việc này sẽ thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Trong tương lai, nếu hiện tượng này vẫn tiếp diễn và không có những chính sách tiền tệ phù hợp để nâng giá đồng euro sẽ tác động tiêu cực đến năng xuất của các doanh nghiệp châu Âu, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế chung trong khu vực. Gần đây, việc Anh rời EU (hay còn gọi là Brexit) đã phần nào khiên EU lao đao vì hiệu ứng mà nó mang lại. Trong số đó chính là nguy cơ tan rã của khối liên minh này khi một thành viên chủ lực lựa chọn “ra đi”, phá vỡ mục tiêu cao nhất của tổ chức là hình thành khối liên minh kinh tế chính trị chung cho khu vực. Chưa kịp phục hồi hậu Brexit, EU cũng phải hứng chịu những hậu quả nặng nề từ “bóng ma Covid” với các lệnh phong tỏa, đóng cửa biên giới khiến nền kinh tế lao đao và đình trệ trong suốt năm 2020. CHƯƠNG II: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 1. Tăng trưởng GDP của EU Hình 1: GDP và tỷ trọng GDP của EU trong tổng GDP toàn cầu (20052020) Nguồn: World bank GDP của EU nhìn chung có xu hướng tăng trong cả giai đoạn từ 2005 – 2020 khi quy mô GDP tăng từ 11.9 nghìn tỷ(2005) lên 15.3 nghìn tỷ(2020lp7). Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn khác nhau lại có những biến động thay đổi khác: • Tỷ trọng GDP của EU chiếm đến ¼ ~ 25% trong tổng GDP thế giới vào năm 2005. Điều này thể hiện được vị thế của EU trong bản đồ kinh tế thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu 2008 đã dẫn đến suy thoái trầm trọng ở các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và Mỹ trong năm 2009. Trong đó các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) giảm 4.4%, Hoa Kỳ giảm 2.6% và Nhật Bản giảm đến 6% theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Tuy nhiên với sự tăng trưởng khá nhanh của giai đoạn trước năm 2008 nên nhìn chung GDP vẫn tăng trưởng dương trong giai đoạn 2005 – 2010. GDP giảm đi kèm với tỷ trọng GDP của EU đối với thế giới cũng giảm xuống còn 22%(2010). • Sau đó, GDP đã giảm liên tục trong vòng 4 năm 2012, 2013, 2014 và 2015. Khủng hoảng kinh tế và tài chính 2008 khiến nền kinh tế thế giới cũng như EU vẫn khó có thể vực dậy được. Thị trường tín dụng sụp đổ không chỉ ở Mỹ mà còn ở các nước châu Âu khiến họ cần thời gian lâu hơn để phục hồi, cũng như thời gian để gói cứu trợ phát huy tác dụng. Sự sụp đổ của một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất nước Mỹ đã dạy cho nhà đầu tư và người tiêu dùng bài học về kiểm soát vay nợ, cũng như những rủi ro từ việc nới lỏng kiểm soát ngành công nghiệp tài chính. Ngoài vấn đề mang tính vĩ mô, một vấn đề khác là việc kiểm soát hoạt động của ngành công nghiệp tài chính vẫn là bài toán chưa có lời giải thỏa đáng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm trong những năm 2012 (0,8%) – 2013 (0,1%). Tuy nhiên tình hình đã có những chuyển biến tích cực. Tăng trưởng đã dương trở lại vào năm 2014. Nhưng giai đoạn 20102015 vẫn là một bước lùi với nền kinh tế EU. Bằng chứng cho thấy là GDP của EU giảm tới hơn 1 nghìn tỷ USD trong giai đoạn này. Tỷ trọng GDP của EU rơi xuống mức thấp nhất trong cả giai đoạn khi chỉ còn 18% (2010). • Tốc độ tăng trưởng trung bình từ 2006 2015 của EU là 0,7%năm. Các nền kinh tế trong EU đã dần có những bước hồi phục và lấy lại đà phát triển dù những bước phát triển còn khá chậm. • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng dần qua các năm 2016, 2017, 2018 với mức tăng trưởng khá ổn định 2% (2016), 2,8%(2017), 2,1% (2018). Giai đoạn 20182020 đánh dấu những ảnh hưởng rõ rệt của câu chuyện Anh đàm phán rời EU. Với nền kinh mạnh top4 khu vực, sự ra đi manh nha của Anh có tác động lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế khu vực EU nói riêng. GDP của khu vực giai đoạn này giảm xuống 15.279 nghìn tỷ USD (2020). Tỷ trọng GDP trong giai đoạn này là khá ổn định, duy trì ~18% mức khá thấp so với thời kì đầu của giai đoạn. Tăng trưởng GDP trong giai đoạn 20052020 của EU được cho là phức tạp khi nền kinh tế khu vực cũng như kinh tế trải qua nhiều biến động. Nguyên nhân trực tiếp: • Đầu tiên là cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm 2008 đã khiến cho nền kinh tế cả thế giới nói chung và EU nói riêng lao đao, hệ quả của nó kéo dài tới cả giai đoạn sau và nhưng vẫn có những dấu hiệu tích cực cho việc khôi phục của nền kinh tế lớn nhất thê giới. Nhưng có vẻ như xu hướng hồi phục này đã kết thúc khi tốc độ tăng trưởng đạt đỉnh vào năm 2017 – cao nhất trong vòng 10 năm kể từ sau khủng hoảng và có dấu hiệu giảm vào những năm tiếp theo. • Việc Anh thực hiện những đàm phán để rời khỏi EU cũng mang đến những tác động lớn trong nền kinh tế của khu vực. Anh là nền kinh tế lớn thứ hai khu vực và lớn thứ sáu trên toàn thế giới. Cán cân thương mại của Đức với Anh có thể giảm gần 7 tỷ euronăm, trong khi thiệt hại đối với các doanh nghiệp Pháp vào khoảng 3 tỷ euronăm. • Hiện nay, do diễn biến phức tạp của dịch Covid, nền kinh tế châu Âu nói chung và của khối EU nói riêng cũng gặp phải rất nhiều khó khăn khi các lệnh giãn cách xã hội được thực hiện để đảm bảo an toàn, ngành dịch vụ mũi nhọn của khối lao đao. Nguyên nhân gián tiếp: • Chiến tranh thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới Hoa Kỳ và Trung Quốc (20182020) cũng có tác động to lớn lên sự tăng trưởng kinh tế của EU. Trong nhiều thập kỷ, Mỹ và Liên minh châu Âu đã cùng nhau xây dựng hệ thống quản trị toàn cầu tự do như ngày nay và các nền kinh tế chủ chốt của EU tiếp tục tham gia cùng Mỹ trong các tổ chức kinh tế cùng chí hướng như OECD, G7 và G20. Mỹ cũng là đối tác thương mại và đầu tư quan trọng nhất của châu Âu, đồng thời là đồng minh chiến lược quan trọng. Tuy nhiên, Trung Quốc lại là một thị trường rộng lớn và tiềm năng mà EU có thể hưởng lợi lâu dài, nguồn tiêu thụ khổng lồ cho những hàng hóa được sản xuất ra. Nhưng thái độ lúng túng của EU lại xuất phát từ việc doanh nghiệp của họ lại đang gặt hái từ chiến tranh thương mại. Ví dụ, UNCTAD ước tính rằng xuất khẩu của EU sẽ hưởng lợi từ việc cuộc chiến thương mại MỹTrung leo thang, với việc chiếm được 70 tỷ đô la • Các lệnh trừng phạt mà Mỹ và EU dành cho Nga cũng làm ảnh hưởng không nhỏ lên nền kinh tế của các bên. Các lệnh trừng phạt nhằm vào lĩnh vực năng lượng nhiều khả năng sẽ làm chệch hướng sự phục hồi kinh tế mong manh ở châu Âu và thậm chí là có thể đẩy nền kinh tế của một số nước thành viên tới bờ vực suy thoái.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU 6 1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cơ cấu tổ chức của EU
Liên minh Châu Âu (EU) là một thực thể kinh tế và chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc Các cơ cấu chính của EU bao gồm Hội đồng Châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện Châu Âu, Ủy ban Châu Âu và Tòa án Châu Âu.
HỘI ĐỒNG CHÂU ÂU (European Council)
Cơ quan quyền lực cao nhất khối, định hướng chính trị cho cả khối, thông qua các Đạo luật
Hội đồng bộ trưởng EU
(Council of the European Union) Ủy ban liên minh châu Âu (European Commission - EC)
NGHỊ VIỆN CHÂU ÂU (European Parliament – EP)
Giám sát, kiểm tra các công việc
Tham vấn và tham gia quyết định
Kiến nghị các đạo luật và giám sát chung Đưa ra quyết định
Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực cao nhất của EU, bao gồm lãnh đạo 27 nước thành viên và Chủ tịch Hội đồng châu Âu Cơ quan này chịu trách nhiệm đưa ra các kiến nghị và định hướng chính trị cho toàn khối, cũng như phân bổ ngân sách chung của EU Tuy nhiên, để các kiến nghị này có hiệu lực, chúng cần được sự chấp thuận từ các nước thành viên.
Hội đồng Bộ trưởng, hay còn gọi là Hội đồng Liên minh Châu Âu, bao gồm đại diện từ các quốc gia thành viên, thường là các Bộ trưởng, có nhiệm vụ xây dựng chính sách cho EU và quyết định thông qua các đạo luật, chính sách cho toàn khối Ngoài Hội đồng Ngoại trưởng, do Đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại và An ninh chung của EU làm Chủ tịch, các Hội đồng Bộ trưởng khác do nước Chủ tịch luân phiên đảm nhiệm.
Ủy ban châu Âu (European Commission - EC) là cơ quan hành pháp độc lập của Liên minh châu Âu, có nhiệm vụ đề ra các đạo luật và giám sát việc thực thi các hiệp ước cũng như điều luật Ngoài ra, EC còn quản lý ngân sách của EU Các ủy viên của EC được cử từ các quốc gia thành viên và phải được Nghị viện châu Âu đồng thuận và phê chuẩn.
Nghị viện châu Âu (EP) có hai chức năng chính: tham vấn cho Hội đồng bộ trưởng và đưa ra quyết định về luật pháp, đồng thời kiểm tra các hoạt động của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban châu Âu trong quản lý ngân sách chung của EU Trong Nghị viện, các Nghị sĩ được phân chia theo các nhóm chính trị khác nhau mà không dựa trên Quốc tịch.
Một số quy tắc của Liên minh châu Âu (EU)
Các nước thành viên đã ký kết hiệp ước cam kết bảo đảm cân bằng ngân sách, với mức thâm hụt cấu trúc không vượt quá 0,5% GDP.
“Quy tắc vàng” của EU
Liên minh chỉ chấp nhận các quốc gia mong muốn gia nhập nếu họ có nền dân chủ ổn định, bảo đảm pháp quyền và tôn trọng nhân quyền.
Các nhóm thiểu số có quyền và lợi ích quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi tham gia vào động lực cạnh tranh trong thị trường EU Họ cần có khả năng thực hiện nghĩa vụ thành viên, bao gồm việc tuân thủ các mục tiêu chính trị, kinh tế và tiền tệ của Liên minh Tất cả những điều kiện này đều nhằm bảo vệ các giá trị cơ bản của xã hội.
Theo một số hiệp ước về thuế, công dân kiếm được toàn bộ hoặc gần như toàn bộ thu nhập của mình sẽ bị coi là đối tượng chịu thuế tại quốc gia đó, ngay cả khi họ không cư trú tại đây Theo quy định của Liên minh Châu Âu, công dân được xem là cư dân thuế ở bất kỳ quốc gia nào trong Liên minh đều phải chịu thuế tương tự như công dân của quốc gia đó, với các điều kiện tương tự.
Tình hình EU
EU là một thực thể chính trị và kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới EU có
2/5 nước thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, 4/7 nước công nghiệp hàng đầu thế giới (nhóm G7) và 4/20 nước trong nhóm G20
EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2020 đạt 15 nghìn tỷ
USD; Thu nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900 USD/năm
Liên minh Châu Âu (EU) là một trong những nhà đầu tư lớn và là điểm đến hàng đầu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Năm 2019, tổng FDI của EU trên toàn cầu đạt 8.990 tỷ euro.
Liên minh Châu Âu (EU) là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, cung cấp 53 tỷ Euro viện trợ phát triển (ODA) cho các nước đang phát triển vào năm 2011, chiếm hơn 60% tổng viện trợ toàn cầu Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế trong những năm qua, EU vẫn duy trì vai trò quan trọng này.
3 Investment - Trade - European Commission (2021) Available at: https://ec.europa.eu/trade/policy/accessing- markets/investment/ (Accessed: 18 November 2021)
Một số thách thức mà Liên minh châu Âu đối mặt
Mặc dù Liên minh châu Âu là nền kinh tế hàng đầu thế giới, nhưng hiện tại đang phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng Trong lĩnh vực xã hội, tỉ lệ thất nghiệp của các nước thành viên trong tháng 7/2019 cho thấy tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn.
Theo Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat), tỷ lệ tăng trưởng của EU là 6,3%, trong khi Bắc Mỹ ghi nhận 4,1% và khu vực châu Á-Thái Bình Dương là 3,5% Mặc dù có sự suy giảm, nhưng ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã giúp con số này vẫn duy trì ở mức cao.
Đồng euro đã trải qua nhiều biến động và tiếp tục mất giá trong vài tháng qua, gây lo ngại cho các nhà kinh tế châu Âu Khi ra đời vào tháng 1 năm 1999, đồng euro được dự đoán sẽ có sức mạnh ảnh hưởng đến nền kinh tế châu Âu, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu, với tỷ giá 1 đô la Mỹ = 0,84 euro Tuy nhiên, đến giữa tháng 9/2020, đồng euro đã mất gần 1/3 giá trị Mặc dù việc này có thể thúc đẩy xuất khẩu trong ngắn hạn, nhưng nếu tình trạng này kéo dài mà không có chính sách tiền tệ phù hợp để nâng giá đồng euro, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất của các doanh nghiệp châu Âu và tác động lớn đến nền kinh tế khu vực.
Gần đây, việc Anh rời EU (Brexit) đã gây ra nhiều khó khăn cho Liên minh châu Âu, đặc biệt là nguy cơ tan rã khi một thành viên chủ lực quyết định rời bỏ Điều này đã làm suy yếu mục tiêu cao nhất của tổ chức là xây dựng một khối liên minh kinh tế - chính trị chung cho khu vực Chưa kịp hồi phục sau Brexit, EU lại phải đối mặt với những hậu quả nặng nề từ đại dịch Covid-19, với các lệnh phong tỏa và đóng cửa biên giới khiến nền kinh tế rơi vào tình trạng lao đao và đình trệ trong suốt năm.
4 Xu hướng việc làm toàn cầu 2019 (2021) Available at: https://dangcongsan.vn/the-gioi/nhung-van-de-toan- cau/xu-huong-viec-lam-toan-cau-2019-513329.html (Accessed: 18 November 2021)
QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
Tăng trưởng GDP của EU
Hình 1: GDP và tỷ trọng GDP của EU trong tổng GDP toàn cầu (2005-2020)
GDP của EU đã tăng trưởng ổn định từ năm 2005 đến 2020, với quy mô GDP tăng từ 11.9 nghìn tỷ USD lên 15.3 nghìn tỷ USD Tuy nhiên, trong từng giai đoạn khác nhau, GDP cũng ghi nhận những biến động đáng chú ý.
Vào năm 2005, tỷ trọng GDP của EU chiếm khoảng 25% tổng GDP thế giới, phản ánh vị thế quan trọng của EU trong nền kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm 2008 đã gây ra suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt là ở các nước thuộc Liên minh châu Âu, Nhật Bản và Mỹ trong năm 2009, với mức giảm GDP của EU là 4.4% và của Mỹ là 2.6%.
GDP và tỷ trọng GDP của EU trong tổng GDP toàn cầu qua các năm (2005-2020)
GDP (Nghìn tỷ USD) Tỷ trọng GDP của EU trong tổng GDP toàn cầu (%)
Trong giai đoạn 2005 - 2010, GDP của Nhật Bản đã giảm 6% theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, tuy nhiên, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ trước năm 2008, GDP vẫn duy trì mức tăng trưởng dương Đồng thời, tỷ trọng GDP của EU so với thế giới cũng giảm xuống còn 22% vào năm 2010.
Sau khủng hoảng kinh tế và tài chính năm 2008, GDP đã giảm liên tục trong bốn năm từ 2012 đến 2015, khiến nền kinh tế toàn cầu và EU gặp khó khăn trong việc phục hồi Sự sụp đổ của thị trường tín dụng không chỉ xảy ra ở Mỹ mà còn ở châu Âu, dẫn đến việc cần nhiều thời gian để gói cứu trợ phát huy tác dụng Bài học từ sự sụp đổ của một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất Mỹ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát vay nợ và những rủi ro từ việc nới lỏng quy định trong ngành tài chính Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế âm trong năm 2012 (-0,8%) và 2013 (-0,1%), tình hình đã có những chuyển biến tích cực khi tăng trưởng dương trở lại vào năm sau.
Giai đoạn 2010-2015 là một thách thức lớn đối với nền kinh tế EU, khi GDP của khu vực này đã giảm hơn 1 nghìn tỷ USD, đánh dấu một bước lùi đáng kể.
Tỷ trọng GDP của EU rơi xuống mức thấp nhất trong cả giai đoạn khi chỉ còn 18%
Từ năm 2006 đến 2015, tốc độ tăng trưởng trung bình của Liên minh Châu Âu (EU) đạt 0,7% mỗi năm Mặc dù quá trình phục hồi kinh tế diễn ra chậm, các nền kinh tế trong EU đã bắt đầu có những dấu hiệu tích cực và dần lấy lại đà phát triển.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn định trong các năm 2016, 2017 và 2018, với mức tăng lần lượt là 2%, 2,8% và 2,1% Giai đoạn từ 2018 đến 2020 chứng kiến những ảnh hưởng rõ rệt từ việc Anh tiến hành đàm phán rời khỏi Liên minh Châu Âu.
Sự ra đi của Anh đã gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới và khu vực EU, làm giảm GDP của khu vực này xuống còn 15.279 nghìn tỷ USD vào năm 2020 Với vị trí là nền kinh tế lớn thứ tư thế giới, EU phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế trong bối cảnh biến động toàn cầu.
14 giai đoạn này là khá ổn định, duy trì ~18% mức khá thấp so với thời kì đầu của giai đoạn
Tăng trưởng GDP của EU trong giai đoạn 2005-2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế khu vực biến động phức tạp.
Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm 2008 đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là EU, với hậu quả kéo dài đến giai đoạn sau Mặc dù đã có những dấu hiệu tích cực cho sự phục hồi của nền kinh tế lớn nhất thế giới, xu hướng hồi phục dường như đã chấm dứt khi tốc độ tăng trưởng đạt đỉnh vào năm 2017, mức cao nhất trong vòng 10 năm sau khủng hoảng, và bắt đầu có dấu hiệu suy giảm trong những năm tiếp theo.
Việc Anh thực hiện đàm phán để rời khỏi EU đã gây ra tác động lớn đến nền kinh tế khu vực, đặc biệt là với vai trò của Anh là nền kinh tế lớn thứ hai trong khu vực và thứ sáu trên toàn cầu Cán cân thương mại giữa Đức và Anh có thể giảm gần 7 tỷ euro mỗi năm, trong khi các doanh nghiệp Pháp có thể chịu thiệt hại khoảng 3 tỷ euro mỗi năm.
Hiện nay, dịch Covid-19 đã gây ra những thách thức nghiêm trọng cho nền kinh tế châu Âu và khối EU, đặc biệt là ngành dịch vụ Các lệnh giãn cách xã hội được áp dụng nhằm đảm bảo an toàn đã khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế trong khu vực này.
Chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, Hoa Kỳ và Trung Quốc, diễn ra từ năm 2018 đến 2020 đã có tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu Những biện pháp thuế quan và chính sách thương mại được áp dụng đã làm thay đổi dòng chảy thương mại và ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp chủ chốt Sự căng thẳng này không chỉ ảnh hưởng đến hai quốc gia mà còn lan rộng ra toàn bộ nền kinh tế thế giới, tạo ra những thách thức và cơ hội mới cho các thị trường khác.
Trong nhiều thập kỷ qua, Mỹ và Liên minh châu Âu đã hợp tác xây dựng hệ thống quản trị toàn cầu tự do, với các nền kinh tế chủ chốt của EU tiếp tục tham gia cùng Mỹ trong các tổ chức kinh tế như OECD, G7 và G20 Mỹ hiện đang là đối tác thương mại và đầu tư quan trọng nhất của châu Âu.
Trung Quốc là một thị trường lớn và tiềm năng mà EU có thể tận dụng để hưởng lợi lâu dài từ nguồn tiêu thụ hàng hóa khổng lồ Tuy nhiên, thái độ lúng túng của EU xuất phát từ việc các doanh nghiệp của họ đang thu lợi từ chiến tranh thương mại Theo ước tính của UNCTAD, xuất khẩu của EU sẽ được hưởng lợi từ sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, với con số ước tính lên tới 70 tỷ đô la.
Một số nền kinh tế lớn nhất trong EU
Hình 2: GDP năm 2020 của 10 nước lớn nhất trong EU
Ireland Úc Belgium Thụy Điển Ba Lan Hà Lan Tây Ban
GDP năm 2019 của 10 nước lớn nhất trong EU
GDP (Tỷ USD) Tỷ trọng GDP trong tổng GDP khối (%)
Đức là nền kinh tế hàng đầu trong Liên minh châu Âu, với GDP gần 4 nghìn tỷ USD vào năm 2020, chiếm hơn 25% tổng GDP khu vực Nền kinh tế Đức có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế EU, chủ yếu dựa vào xuất khẩu hàng hóa vốn, máy móc ô tô và thiết bị Đức là một trong những nhà cung cấp sắt, thép, than, hóa chất, máy móc, ô tô và máy công cụ lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là nước đóng góp lớn nhất cho ngân sách EU.
Vào năm 2017, Liên minh Châu Âu đã đầu tư 13 tỷ Euro, trong khi Đức đóng góp đáng kể vào nỗ lực cứu trợ các quốc gia trong khu vực đồng Euro đang gặp khó khăn Những hành động này không chỉ giúp tạo ra sự ổn định trong thời kỳ khủng hoảng mà còn trấn an các nhà đầu tư.
Pháp là một nền kinh tế lớn trong Liên minh châu Âu, với GDP năm 2020 đạt 2,63 nghìn tỷ USD, chiếm 17,21% tổng GDP của khối Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Pháp, trong khi nước này cũng dẫn đầu toàn cầu về sản xuất ô tô, đường sắt, hàng không vũ trụ, mỹ phẩm và hàng xa xỉ Cùng với Đức, Pháp đóng vai trò là đầu tàu kinh tế cho toàn bộ Liên minh châu Âu.
Ý đứng thứ ba trong khu vực với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 2 nghìn tỷ USD, đóng góp vai trò quan trọng cho nền kinh tế toàn khu vực.
Nền kinh tế Đức đang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là những tác động nặng nề từ dịch Covid-19 đối với Đức và toàn EU Từ ngày 01/07/2020, Đức chính thức đảm nhiệm vị trí chủ tịch luân phiên của EU Để vượt qua những thách thức này, Đức và EU cần chuẩn bị kỹ lưỡng nhằm "Cùng đưa châu Âu mạnh mẽ trở lại".
Hình 3: GDP của 8 nước hàng đầu thế giới và tỷ trọng đối với tổng GDP toàn cầu
Theo GDP, Đức đứng thứ tư, Pháp thứ sáu và Ý thứ tám trong bảng xếp hạng kinh tế toàn cầu, trong khi Mỹ giữ vị trí dẫn đầu từ năm 1871 Hoa Kỳ được coi là siêu cường tài chính nhờ vào cơ sở hạ tầng phát triển, công nghệ tiên tiến và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú Nền kinh tế Mỹ được biết đến với sự đa dạng trong các lĩnh vực như dầu mỏ, sắt, ô tô, hàng không vũ trụ, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm và hàng tiêu dùng.
Trung Quốc, sau Mỹ, nổi bật với năng lực sản xuất và xuất khẩu mạnh mẽ Kể từ khi thực hiện cải cách thị trường vào năm 1978, quốc gia này đã duy trì mức tăng trưởng tài chính trung bình hàng năm lên tới 10%.
Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, đạt GDP 5,18 nghìn tỷ USD vào năm 2019, nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
25 Ý Ấn Độ Pháp Anh Đức Nhật Bản Trung
GDP của 8 nước hàng đầu thế giới và tỷ trọng đối với tổng
GDP (Nghìn tỷ USD) Tỷ trọng GDP trong tổng GDP toàn cầu (%)
Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nhật Bản, chiếm tới 73,3% tổng GDP Tương tự, các nền kinh tế hàng đầu thế giới và EU cũng có tỷ trọng ngành dịch vụ cao trong cơ cấu kinh tế Những nền kinh tế này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu mà còn định hình xu hướng phát triển kinh tế thế giới.
Cơ cấu kinh tế của EU
Hình 4: Cơ cấu kinh tế của EU (%)
Cơ cấu kinh tế của EU đã duy trì sự ổn định từ năm 2005 đến nay, với tỷ trọng nông nghiệp chiếm khoảng 1,7%, công nghiệp 22%, và lĩnh vực dịch vụ chiếm ưu thế với khoảng 65%.
Ngành dịch vụ với vai trò là ngành chủ đạo của EU bao gồm:
Dịch vụ kinh doanh: gồm vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp…
Cơ cấu kinh tế của EU (%)
Dịch vụ Công nghiệp Nông nghiệp
Dịch vụ tiêu dùng: các hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân như y tế, giáo dục, thể thao…
Dịch vụ công, bao gồm các dịch vụ hành chính và hoạt động đoàn thể, đang ngày càng trở nên quan trọng Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế tạo lại có xu hướng giảm dần qua các năm, với tỷ lệ giảm lần lượt là 15% vào năm 2017, 14.8% vào năm 2018 và 14.4% vào năm 2019.
Ngành du lịch đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các dịch vụ tiêu dùng ngày càng phong phú Những cải cách tích cực như vé máy bay giá rẻ, chính sách kích cầu du lịch, và quy trình di chuyển dễ dàng giữa các quốc gia trong khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân Điều này giúp du khách có thể tự do khám phá mà không gặp phải nhiều rào cản về thủ tục.
Dịch vụ giao thông vận tải cũng có cơ cấu tăng lên trong giai đoạn chung (2005-
2019) cùng với sự phát triển tiến bộ của hệ thống giao thông
TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA EU
XK hàng hoá của EU
1.1 Tổng quan về xuất khẩu hàng hoá của EU:
Thương mại toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng năm 2008-2009,
EU cũng chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh tế toàn cầu, với giá trị xuất khẩu ngoài EU giảm 16,7% trong năm 2009 và nhập khẩu giảm 23,2% Tuy nhiên, hoạt động thương mại đã phục hồi nhanh chóng, với xuất khẩu của EU vượt qua giá trị trước khủng hoảng vào năm 2010 Mô hình tương tự cũng được ghi nhận đối với hàng nhập khẩu vào năm 2011 Cả xuất khẩu và nhập khẩu của EU tiếp tục tăng trong năm 2012 và kéo dài đến năm sau Tốc độ tăng trưởng thương mại ngoài EU trung bình hàng năm đạt 2,3%, trong đó xuất khẩu tăng 3,0% nhanh hơn so với nhập khẩu chỉ tăng 1,5%.
Hình 5: Kim ngạch và tỷ trọng của EU trong xuất khẩu thế giới (2010-2020) 5
5 Export of goods from the EU 2010-2020 | Statista (2021) Available at: https://www.statista.com/statistics/253580/export-of-goods-from-the-eu/ (Accessed: 18 November 2021)
(%) Tỷ US D Kim ngạch và tỷ trọng của EU trong xuất khẩu thế giới
Kim ngạch xuất khẩu EU Tỷ trọng
Trong giai đoạn 2005 - 2019, khối lượng giao dịch hàng hóa giữa EU và các nước không phải thành viên đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 43 tỷ USD lên 2472 tỷ USD, vượt qua con số 2355 tỷ USD của năm trước đó Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của EU so với thế giới cũng tăng đều từ 2010 đến 2020, mặc dù có sự giảm nhẹ vào năm 2014 do những biến động địa chính trị và mối quan hệ căng thẳng giữa Nga và phương Tây Nga đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu nông sản, thịt, và sản phẩm từ sữa từ Mỹ và EU, ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của EU, đặc biệt khi Nga là một trong năm đối tác xuất khẩu chính của EU.
EU tiếp tục giảm nhẹ do ảnh hưởng của thời hậu Brexit, khi Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu Điều này đặt EU trước những thách thức nổi bật liên quan đến an ninh và chính trị Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất khẩu của EU cũng bị ảnh hưởng khi mất đi một lượng hàng hóa xuất khẩu từ Anh.
Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của EU tăng trưởng nhanh chóng nhờ vào việc phần lớn các quốc gia trong khu vực này là những nước phát triển, nhiều trong số đó nằm trong top 10 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới Các sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu là hàng công nghệ cao, thuộc nhóm sản phẩm chế tạo Lợi thế này của EU được lý giải qua lý thuyết giá cánh kéo, khi giá tăng, sản phẩm chế tạo có xu hướng tăng mạnh hơn so với nông sản và nguyên liệu; ngược lại, khi giá giảm, sản phẩm chế tạo cũng giảm ít hơn Do đó, tỷ trọng xuất khẩu của EU sẽ tiếp tục tăng trưởng bất kể thị trường đi lên hay đi xuống.
Công nghệ sản xuất tiên tiến đã giúp tăng cường năng suất và chất lượng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu vượt trội không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế Sản phẩm được sản xuất với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, thu hút sự tin tưởng của người tiêu dùng toàn cầu.
Xu hướng tự do hóa thương mại đang gia tăng, với việc các rào cản thuế quan và phi thuế quan dần được loại bỏ Đồng thời, EU cũng đã ký kết nhiều hiệp định thương mại với các quốc gia khác.
22 khu vực trên thế giới, điều này khiến cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá trở nên dễ dàng hơn
Trong năm 2020, danh sách 10 quốc gia xuất khẩu hàng hóa giá trị lớn nhất thế giới có sự hiện diện của 4 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu, chiếm gần 50% tổng số Cụ thể, Đức đứng ở vị trí thứ 3, Hà Lan thứ 4, Pháp thứ 6 và Ý cũng góp mặt trong danh sách này.
Mỹ Đức Hà Lan Nhật
Hong Kong Ý Mexico tỷ USD 10 nước có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới năm 2020
Hình 6: 10 nước có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới năm 2020 (tỷ USD)
Mỹ đã trở thành đối tác xuất khẩu hàng đầu của EU trong những năm gần đây Theo thống kê, các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu từ EU sang Mỹ bao gồm máy móc, phương tiện, hóa chất và các sản phẩm chế tạo khác Đáng chú ý, tỷ lệ xuất khẩu sang Nga đã giảm mạnh trong thời gian qua.
2015 bởi ảnh hưởng của chiến tranh lạnh giữa Nga và các nước phương Tây, EU như đã nêu ở trên
1.2 Thương mại của EU theo các nhóm sản phẩm chính
Năm nhóm sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của EU bao gồm máy móc, dược phẩm phương tiện giao thông, hoá chất, máy tính và sản phẩm điện tử
China United States United Kingdom Switzerland Russia
Hình 7: Đối tác chính của EU giai đoạn 2010 - 2020
Hình 8: Danh mục nhóm sản phẩm hàng đầu trong xuất khẩu ngoài EU 2016 - 2020
Liên minh Châu Âu (EU) chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm chế tạo và công nghệ cao như máy móc và đồ điện tử Điều này phản ánh rõ ràng trình độ phát triển và công nghệ tiên tiến của các quốc gia trong khu vực Vì vậy, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của EU luôn là các mặt hàng công nghệ và máy móc.
Tỉ trọng xuất khẩu 5 mặt hàng chính đều có xu hướng tăng ổn định trong giai đoạn
Từ năm 2016 đến 2019, hoạt động trao đổi hàng hóa toàn cầu có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2020 do ảnh hưởng của Covid-19 Tuy nhiên, mặt hàng dược phẩm lại ghi nhận mức tăng 11,1% trong năm 2020, phản ánh nhu cầu cao về thuốc và vaccine trong bối cảnh dịch bệnh Sự gia tăng này có thể được giải thích bởi tính chất mới mẻ của dịch bệnh, đòi hỏi những loại dược phẩm chuyên biệt, thường được nghiên cứu và sản xuất tại các quốc gia phát triển.
The international trade of medicinal and pharmaceutical products has shown a significant increase, resulting in a growing trade surplus This trend highlights the importance of these products in global markets and underscores their role in health and wellness For detailed statistics and insights, refer to the comprehensive analysis available on the Eurostat website.
Phương tiện giao thông Hoá chất
Máy tính, sản phẩm điện tử, quang học
Năm 2020, Đức là nước xuất khẩu lớn nhất 5 loại mặt hàng trên, cụ thể: máy móc
Trong xuất khẩu của EU, mặt hàng máy móc chiếm 38,7% với giá trị 97 tỷ EUR, trong khi ô tô dẫn đầu với 108 tỷ EUR, chiếm 52,5% Hoá chất và máy tính cũng đóng góp đáng kể, lần lượt chiếm 27,4% với 46 tỷ EUR và 32,6% với 53 tỷ EUR Đặc biệt, dược phẩm, với giá trị 50 tỷ EUR, chiếm 23,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của EU sang các nước ngoài EU, khẳng định vị thế lớn nhất trong ngành dược phẩm tại khu vực này.
1.3 Tình hình xuất khẩu của EU trong thời kì Covid 19
Năm 2020, thương mại của Liên minh châu Âu (EU) bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch coronavirus, với xuất khẩu giảm 9,4% và nhập khẩu giảm 11,6% so với năm 2019 Đại dịch đã hạn chế giao thương toàn cầu và gián đoạn sản xuất, vận chuyển hàng hóa Tuy nhiên, từ tháng 3/2021, hoạt động thương mại của EU với thị trường ngoại khối đã phục hồi mạnh mẽ, nhờ nới lỏng biện pháp kiểm soát dịch và tăng cường tiêm chủng vaccine Theo Eurostat, xuất khẩu hàng hóa của EU trong tháng 5/2021 đạt 172,3 tỷ EUR, tăng 32,8% so với tháng 5/2020, trong khi nhập khẩu đạt 164,4 tỷ EUR, tăng 33,7% Hầu hết các quốc gia thành viên EU đều tăng xuất khẩu, ngoại trừ Ai Len giảm 0,5%, trong khi Hy Lạp ghi nhận mức tăng cao nhất với 68%.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI Outflow)
2.1 Tổng quan tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
In the second quarter of 2021, the economic situation in the European Union showed significant developments, as reported by Moit.gov.vn Key insights into the EU's economic landscape highlight trends and challenges that are essential for understanding the region's market dynamics For further details, the full article can be accessed at Moit.gov.vn.
Theo số liệu từ Statista, dòng vốn FDI của EU ra các nước khác từ năm 2005 đến 2020 đã có sự biến động mạnh qua từng năm Những thay đổi này có thể liên quan đến tình hình kinh tế toàn cầu, sự phát triển trong từng lĩnh vực cụ thể, hoặc tình hình riêng lẻ của các doanh nghiệp đang xem xét đầu tư ra nước ngoài.
Hình 9: Giá trị FDI EU và tỷ trọng so với thế giới giai đoạn 2013 - 2020 (tỷ USD)
Từ đỉnh điểm năm 2015, dòng vốn đầu tư trực tiếp của EU đã giảm mạnh vào năm 2016, sau đó tăng nhẹ vào năm 2017 nhưng lại giảm sâu vào năm 2018 Sự sụt giảm trong năm 2016 và 2017 chủ yếu do mức vốn chủ sở hữu và dòng nợ giảm đáng kể, trong khi thu nhập tái đầu tư giảm trong năm 2016 nhưng đã tăng trở lại vào năm sau.
Năm 2017, hiện tượng giảm sút dòng vốn FDI toàn cầu đã diễn ra, với sự tăng trưởng khiêm tốn vào năm 2019 sau sự sụt giảm đáng kể trong hai năm 2017 và 2018 Mặc dù FDI năm 2018 giảm, nhưng vẫn chiếm tới 48,7% tổng số FDI toàn cầu, là tỷ lệ cao nhất trong lịch sử.
Trong suốt 10 năm qua, FDI toàn cầu đã ghi nhận sự sụt giảm vào năm 2018, chủ yếu do cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp tại Hoa Kỳ Kể từ năm 2017, các doanh nghiệp đa quốc gia của Hoa Kỳ đã chuyển thu nhập từ nước ngoài về nước, tận dụng các cải cách thuế mới, điều này đã gây ảnh hưởng nặng nề đến châu Âu, theo báo cáo của UNCTAD.
Giá trị FDI EU giai đoạn 2013 - 2020
Giá trị FDI Tỷ trọng so với thế giới
Đến năm 2020, giá trị FDI của EU đã giảm mạnh, đạt mức thấp nhất từ năm 1987, chủ yếu do tác động nghiêm trọng của Covid-19 đến nền kinh tế toàn cầu Hạn chế giao thương giữa các quốc gia để ngăn ngừa lây nhiễm Covid cũng góp phần làm giảm sâu FDI trong năm 2020.
Theo truyền thống, các nền kinh tế tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trước khi xảy ra cuộc Đại suy thoái, gần 90% dòng vốn FDI ra nước ngoài (OFDI) đến từ các nền kinh tế phát triển Trong đó, các nước EU nổi bật với tỷ trọng gần 50% trong tổng OFDI toàn cầu.
Kể từ năm 2008, bối cảnh đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu đã có sự thay đổi đáng kể, với OFDI từ các nền kinh tế thị trường mới nổi (EME) ngày càng trở nên quan trọng Đến năm 2014, EME đã chiếm 41% OFDI toàn cầu, trong khi thị phần OFDI của Liên minh châu Âu (EU) giảm xuống chỉ còn 17% Mặc dù tỷ trọng OFDI từ các nước EU giảm, nhưng giá trị của nó vẫn không nhỏ Nguyên nhân chính là các nước EU, với nền kinh tế phát triển và nguồn lực dồi dào, cần mở rộng sang các thị trường mới do thị trường trong nước đã phát triển lâu và khá bão hòa Trong số 20 quốc gia có FDI ra nước ngoài lớn nhất thế giới, có nhiều quốc gia thuộc EU như Hà Lan, Đức và Ý.
(Xếp hạng theo giá trị dòng ra) Giá trị Tỷ lệ trên GDP
(Hàng tỷ đô la Mỹ) (Phần trăm)
Nhật Bản 227 4,5 nước Mỹ 125 0,6 nước Hà Lan 125 13,8
Trung Quốc, Đặc khu hành chính
Hàn Quốc, Cộng hòa 36 2.1
Liên bang nga 23 1,3 nước Bỉ 20 3.7
Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập
Tỷ trọng FDI của EU cao hơn so với thế giới một phần nhờ sự phát triển của các công ty đa quốc gia Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển một số hoạt động sản xuất ra nước ngoài, bao gồm quy mô và khoảng cách thị trường, triển vọng tăng trưởng, mức lương, năng suất, cùng với các chế độ quản lý và pháp lý Các quyết định đầu tư thường tập trung vào lợi nhuận, và khi giá vận tải và thông tin liên lạc giảm, doanh nghiệp đa quốc gia dễ dàng hơn trong việc xem xét chuyển địa điểm sản xuất toàn cầu để tiết kiệm chi phí, như chi phí lao động thấp hơn hoặc nguồn tài nguyên địa phương Việc cung cấp dịch vụ cũng bị ảnh hưởng, thể hiện qua việc thành lập các trung tâm hỗ trợ ở nước ngoài Theo UNCTAD, 5 trong số 7 công ty đa quốc gia hàng đầu có trụ sở tại EU-28, bao gồm Royal Dutch Shell plc, BP plc và Total SA, đều hoạt động trong lĩnh vực năng lượng.
Tập đoàn Volkswagen chuyên sản xuất xe động cơ, trong khi British American Tobacco tập trung vào sản xuất thuốc lá Trong số 20 doanh nghiệp đa quốc gia phi tài chính hàng đầu, có 10 doanh nghiệp từ EU (bao gồm 4 từ Vương quốc Anh, 3 từ Đức và 1 từ Bỉ, Pháp, Ý) và 5 từ Hoa Kỳ Các doanh nghiệp này thường giữ các yếu tố cốt lõi tại trụ sở chính trong nước và mở rộng chi nhánh toàn cầu để tận dụng lợi thế từ các khu vực như nhân công rẻ và nguyên liệu dồi dào.
GDP của các nước trong EU cao hơn mức trung bình toàn cầu, với tỷ lệ FDI/GDP cũng vượt trội so với thế giới Từ năm 2005 đến 2019, tỷ lệ FDI/GDP của EU luôn duy trì ở mức cao, thậm chí gấp đôi so với toàn cầu vào năm 2005 Biểu đồ cho thấy hai thời điểm tỷ lệ này giảm mạnh là vào năm 2010 và 2018, phản ánh tác động của khủng hoảng tài chính 2008 và sự kiện Brexit Tuy nhiên, sau những giai đoạn này, FDI đã có dấu hiệu hồi phục.
Hình 10: Tỷ trọng FDI so với GDP toàn khu vực EU giai đoạn 2005-2019 8
Foreign direct investment (FDI) net inflows as a percentage of GDP in the European Union reflect the economic engagement and attractiveness of the region to international investors As of 2021, these metrics provide insight into how foreign investments contribute to the EU's economic landscape For more detailed statistics and data, you can refer to the World Bank's dedicated page on this topic.
Tỷ trọng FDI so với GDP khu vực EUvà thế giới
Tỷ trọng FDI so với GDP khu vực EU Tỷ trọng FDI so với GDP toàn thế giới
2.2 Địa điểm chính của nguồn đầu tư FDI EU:
Cuối năm 2017, Hoa Kỳ trở thành điểm đến hàng đầu cho các nguồn cung cấp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ EU, đồng thời cũng là nhà đầu tư nội địa chính trong khối EU-28.
Khu vực Hoa Kỳ Thuỵ Sĩ Brazil Canada Châu Á
Hình 11: Tỷ trọng FDI của EU ra các khu vực trên thế giới (%) 9
Cuối năm 2017, Hoa Kỳ chiếm thị phần lớn nhất (34,2%) trong tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU-28, đạt 2,6 nghìn tỷ EUR, trong khi Thụy Sĩ đứng thứ hai với 13,4% Các trung tâm tài chính nước ngoài xếp thứ ba với thị phần 12,3% trong tổng nguồn vốn FDI ra ngoài của EU-28.
Năm 2017, Brazil và Canada lần lượt chiếm tỷ lệ FDI là 4,3% và 4,1% trong tổng số FDI của EU, trong khi các nước châu Á đóng góp 15,2%, chủ yếu đến từ Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Ấn Độ và Hàn Quốc.
9 Foreign direct investment - stocks - Statistics Explained (2021) Available at: https://ec.europa.eu/eurostat/statistics-explained/index.php?title=Foreign_direct_investment_-_stocks#EU-
28.E2.80.99s_inward_and_outward_investment (Accessed: 18 November 2021)
Tỷ trọng FDI của EU ra các khu vực trên thế giới(%)
QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU 33 1 XK của Việt nam sang EU
Hiệp định tự do thương mại VN – EU
Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) là một thỏa thuận quan trọng giữa Việt Nam và 27 quốc gia thành viên EU Cùng với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), EVFTA đại diện cho hai hiệp định thương mại tự do có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất mà Việt Nam từng tham gia.
Vào ngày 1/12/2015, đàm phán về Hiệp định Thương mại Tự do EU - Việt Nam (EVFTA) đã chính thức kết thúc và văn bản hiệp định được công bố vào ngày 1/2/2016 Đến ngày 26/6/2018, EVFTA được chia thành hai hiệp định riêng biệt: Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA), đồng thời hoàn tất quá trình rà soát pháp lý đối với EVFTA Đến tháng 8/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng đã được hoàn tất.
Hiệp định đã được ký kết vào ngày 30/6/2019 và được Ủy ban Thương mại quốc tế của Nghị viện châu Âu (INTA) thông qua vào ngày 21/1/2020 Ngày 12/2/2020, Nghị viện châu Âu đã chính thức thông qua cả hai hiệp định.
Tác động của việc ký kết EVFTA đối với sự phát triển kinh tế VN
Sau TPP, EVFTA là hiệp định có tiềm năng ảnh hưởng sâu rộng nhất đến kinh tế Việt Nam Nếu được thực hiện đúng đắn, EVFTA sẽ mang lại nhiều thay đổi đáng kể cho Việt Nam trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, cũng như các lĩnh vực khác như đầu tư, sở hữu trí tuệ và môi trường.
Hiệp định EVFTA mang lại động lực lớn cho xuất khẩu Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực nông sản và thủy sản, nơi Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh Các cam kết trong Hiệp định IPA về đối xử công bằng và bảo vệ đầu tư sẽ tạo ra môi trường pháp lý minh bạch, từ đó thu hút nhiều nhà đầu tư từ EU và các quốc gia khác.
Hình 15: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU kể từ khi EVFTA có hiệu lực
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giữa EU và Việt Nam chính thức có hiệu lực từ ngày 1-8-2020, với 65% hàng hóa xuất khẩu của EU sang Việt Nam và 71% hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU được miễn thuế Dự kiến, trong thập kỷ tới, tỷ lệ này sẽ tăng gần 99%.
Trong bối cảnh dịch COVID-19 phức tạp, thương mại giữa Việt Nam và EU đã có những cải thiện đáng kể sau một năm thực thi EVFTA Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng hơn 6% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 39,7 tỷ USD Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế EU trong quý 2/2021 và việc giảm thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU.
Tại hội thảo do Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) tổ chức gần đây, các đại diện từ Bộ Công Thương, Đại sứ quán Việt Nam tại EU và phái đoàn EU tại Việt Nam đã đánh giá về thời gian thực thi Hiệp định và thảo luận về cơ hội hợp tác trong tương lai Thông tin từ hội thảo cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2021, giá trị thương mại giữa Việt Nam và EU đã đạt 27 tỷ USD.
Con số này tăng hơn 18% so với cùng kỳ năm 2020, và là một thành tựu đáng kể trong bối cảnh dịch bệnh toàn cầu
Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) mang lại nhiều cơ hội lớn cho các ngành như gạo, đường, thịt heo, lâm sản, thực phẩm chế biến, đồ uống và thuốc lá, dệt may, da giày, dịch vụ vận tải, tài chính và bảo hiểm Tuy nhiên, một số ngành như sản phẩm từ gỗ, khoáng sản và giấy có thể gặp khó khăn trong việc xuất khẩu sang EU Dự báo, Việt Nam sẽ tăng nhập khẩu từ EU các mặt hàng như phương tiện vận tải, máy móc, điện thoại và linh kiện điện tử, thực phẩm chế biến, đồ uống và hóa chất Sự gia tăng xuất khẩu sang EU nhanh hơn nhập khẩu từ EU sẽ tiếp tục tạo ra thặng dư thương mại cho Việt Nam Mặc dù EVFTA mở ra nhiều cơ hội, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ đối mặt với không ít thách thức.
Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam Để được hưởng ưu đãi thuế quan, hàng hóa cần có nguyên liệu đạt tỷ lệ hàm lượng nội khối nhất định, tức là phải có nguồn gốc từ EU hoặc Việt Nam Tuy nhiên, thách thức lớn là phần lớn nguyên liệu hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc ASEAN.
Thị trường EU được biết đến với những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, bao gồm các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định dán nhãn và bảo vệ môi trường Điều này tạo ra những rào cản TBT (Technical Barriers to Trade) và SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures) mà hàng hóa Việt Nam phải vượt qua Mặc dù có lợi thế về thuế quan, nhưng để thâm nhập thành công vào thị trường này, các sản phẩm từ Việt Nam cần được cải thiện đáng kể về chất lượng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn cao của khách hàng EU.
Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU đang gia tăng, khi Việt Nam mở cửa thị trường cho sản phẩm từ EU, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt hơn ngay trong thị trường nội địa Thực tế, đây là một thách thức lớn vì các doanh nghiệp EU có nhiều lợi thế hơn về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị trường và khả năng tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTA) Tuy nhiên, cam kết mở cửa của Việt Nam sẽ được thực hiện theo lộ trình, đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm.
EVFTA mang đến cơ hội và sức ép hợp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ điều chỉnh và thay đổi phương thức kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vốn FDI của EU vào Việt Nam
2.1 Tình hình vốn FDI của EU vào Việt Nam
Trong thời gian gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Liên minh châu Âu (EU) vào Việt Nam đã gia tăng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước Tuy nhiên, mức độ dòng vốn này vẫn còn khiêm tốn và chưa phản ánh đúng tiềm năng hợp tác kinh tế giữa hai bên.
Giá trị vốn EU vào VN
Hình 16: Giá trị vốn EU vào VN
Giá trị vốn EU vào VN
Hình 17: Biểu đồ thể hiện giá trị vốn EU vào VN
Năm 2005, dòng vốn FDI của EU vào Việt Nam phục hồi với mức đạt 1,7 tỷ USD Mặc dù đến năm 2008, đầu tư từ Châu Âu bắt đầu giảm do suy thoái kinh tế, nhưng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam vẫn tăng lên 2,6 tỷ USD trước khi giảm mạnh vào năm 2009 Tuy nhiên, vào năm 2010, dòng vốn này đã nhanh chóng phục hồi và đạt 2,6 tỷ USD Kể từ năm 2011, dòng vốn FDI vào Việt Nam liên tục giảm do kinh tế thế giới chưa phục hồi sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Theo số liệu từ EUROSTAT, giai đoạn 2014-2018, tổng vốn FDI từ Liên minh Châu Âu vào Việt Nam đã tăng mạnh từ 962 triệu USD năm 2014 lên hơn 1.590 triệu USD năm 2018, đánh dấu mức cao nhất trong dòng vốn FDI Trong năm 2018, Pháp, Đức và Hà Lan là ba quốc gia dẫn đầu về giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
11) Đáng chú ý, Hà Lan đã đầu tư khoảng 823 triệu USD vào Việt Nam, chiếm hơn một nửa tổng vốn FDI của EU vào Việt Nam trong năm 2017
Mặc dù vốn đầu tư từ EU vào Việt Nam có xu hướng tăng lên, nhưng tỷ trọng FDI của EU tại Việt Nam vẫn còn khiêm tốn so với tổng FDI của EU ra nước ngoài cũng như FDI vào ASEAN Theo số liệu từ Eurostat và ASEANStats, năm 2017, FDI của EU chủ yếu tập trung vào nội khối (hơn 61%), trong khi FDI vào Mỹ chiếm 29,35% và FDI vào ASEAN chỉ đạt 5,7%, tương đương 175,2 tỷ USD trong giai đoạn 2010-2017 So với các nước ASEAN khác, Việt Nam chưa phải là đối tác đầu tư lớn, chỉ chiếm khoảng 3% tổng đầu tư của EU vào ASEAN, đứng thứ ba sau Singapore (85%) và Malaysia (10%).
11 (2021) Economica.vn Available at: http://www.economica.vn/Content/files/PUBL%20%26%20REP/EVFTA%20and%20Vietnam%20Integration%2 0into%20Global%20Value%20Chains%20VIE.pdf (Accessed: 18 November 2021)
Sau bốn năm giảm sút, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Liên minh Châu Âu (EU) vào Việt Nam dự kiến sẽ tăng trở lại Sự phục hồi này được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho cả hai bên Các nhà đầu tư EU đang tìm kiếm những lĩnh vực tiềm năng tại Việt Nam, đồng thời chính phủ Việt Nam cũng đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để thu hút thêm vốn FDI Việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và EU không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Năm 2019, EU đã đầu tư vào Việt Nam với 2.375 dự án, tăng 182 dự án so với năm 2018, tổng vốn đăng ký đạt 25,49 tỷ USD, chiếm 7,70% số dự án và 7,03% tổng vốn đầu tư đăng ký của Việt Nam Xu hướng đầu tư của EU chủ yếu tập trung vào các ngành công nghệ cao, đồng thời cũng chuyển hướng sang các lĩnh vực dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính, dịch vụ văn phòng và bán lẻ.
Tính đến tháng 4-2019, Liên minh Châu Âu (EU) là đối tác đầu tư lớn thứ tư tại Việt Nam với 2.244 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đạt 24,67 tỷ USD, chiếm 7,6% tổng vốn FDI vào Việt Nam Đặc biệt, FDI từ EU đã tăng nhanh chóng sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007, đạt mức kỷ lục 2,6 tỷ USD vốn đăng ký vào năm 2010 và khoảng 1,69 tỷ USD vốn thực hiện.
FDI từ EU vào Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước Sự đầu tư này không chỉ cung cấp nguồn vốn cho phát triển mà còn thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại Đặc biệt, các nhà đầu tư châu Âu mang đến công nghệ tiên tiến, tạo ra những ngành nghề và sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao Xu hướng đầu tư trực tiếp của EU tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ như tài chính, bưu chính viễn thông, và bán lẻ Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI từ EU đã đưa vào Việt Nam nhiều công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực như dầu khí, công nghiệp nặng và dịch vụ bưu chính.
Mặc dù FDI từ EU vào Việt Nam có tiềm năng lớn về vốn, công nghệ và kỹ thuật, nhưng hiện tại vẫn chưa ổn định và chưa tương xứng với mong đợi Số lượng dự án FDI vẫn còn hạn chế, cho thấy cần có những biện pháp thúc đẩy mạnh mẽ hơn để thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư EU.
13 Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2016 (2021) Available at: https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/thuc-trang-thu-hut-fdi-tai-viet-nam-giai-doan-19882016-
Các nước EU sở hữu quy mô lớn trong nhiều lĩnh vực, tạo ra lợi thế cạnh tranh mà Việt Nam đang hướng tới thu hút, đặc biệt là trong các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao và tài chính ngân hàng Tuy nhiên, số lượng dự án đầu tư từ EU vào Việt Nam vẫn còn hạn chế Nhiều dự án hiện tại chủ yếu tập trung vào việc khai thác nguồn lao động giá rẻ cho các công đoạn lắp ráp và chế biến sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu Hơn nữa, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và thường có hình thức 100% vốn nước ngoài, dẫn đến tính liên kết và tác động lan tỏa từ FDI còn hạn chế.
2.2 Triển vọng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam
FDI từ EU vào Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh nhờ tác động tích cực từ hiệp định EVFTA, một trong những hiệp định toàn diện và tham vọng nhất giữa EU và các nước đang phát triển Hiệp định này không chỉ cam kết về tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại, mà còn bao gồm các lĩnh vực như thương mại dịch vụ, thương mại điện tử, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh, và sở hữu trí tuệ Những cam kết này sẽ thúc đẩy Việt Nam cải cách thể chế và khung pháp lý, từ đó cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi và an toàn hơn cho các nhà đầu tư EVFTA chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cam kết cắt giảm thuế quan và thuận lợi hóa thương mại trong EVFTA ở mức độ cao là yếu tố quan trọng thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam.
Hai bên đã cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với gần 100% số dòng thuế và kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nhau, với lộ trình tối đa là 7 năm từ phía EU và 10 năm từ phía Việt Nam Những cam kết này sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI từ các quốc gia không tham gia hiệp định thương mại tự do (FTA).
Hiệp định EVFTA sẽ tận dụng các ưu đãi thương mại giữa các nước thành viên, góp phần gia tăng FDI từ các quốc gia ngoài khối EU và tăng FDI theo chiều dọc từ EU vào Việt Nam Mặc dù FDI theo chiều ngang từ các nước EU có thể giảm, nhưng FDI từ EU hiện tại chủ yếu tập trung vào việc khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ Do đó, EVFTA dự kiến sẽ thúc đẩy sự gia tăng FDI vào Việt Nam từ cả các nước thành viên EU và các quốc gia không thuộc EU.
Cam kết của EVFTA về mở cửa trong thương mại dịch vụ và đầu tư sâu hơn so với WTO tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp EU đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.