(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
TỔNG QUAN
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán tay chân miệng điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bố, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ mắc bệnh TCM đang điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- Trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán xác định bệnh TCM theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam 2012 [8]
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học
+ Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian
+ Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không
- Cha, mẹ trẻ hoặc người bảo hộ hợp pháp đồng ý tham gia nghiên cứu
Bệnh nhân chuyển bệnh viện khác, hoặc bỏ điều trị, không theo dõi đến khi bệnh ổn định.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên (Khoa bệnh nhiệt đới, khoa nhi tổng hợp, khoa nhi sơ sinh – cấp cứu, khoa da liễu)
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang
2.3.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu được ước tính theo công thức tính: n = Z 2 (1-α/2) p (1 – p) d 2 Trong đó: n: Là cỡ mẫu tối thiểu cần có α=0.05: Mức ý nghĩa thống kê
Hệ số giới hạn tin cậy Z(1-α/2) là 1.96, với độ chính xác mong muốn d là 0.05 Tỉ lệ trẻ mắc tay chân miệng có phát ban dạng bóng nước trên da được xác định là p = 0.915, theo nghiên cứu của Nguyễn Kim Thư [35].
Thay vào công thức ta có cỡ mẫu là n = 1,96 2 x
Như vậy cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 120
Qua khảo sát trong 2 năm 2017 – 2018, trung bình có từ 140 - 160 trẻ mắc bệnh TCM điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Do đó chúng tôi chọn mẫu thuận tiện có chủ đích: Chọn đến khi đủ cỡ mẫu mong muốn.
Một số biến số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá các biến số nghiên cứu
2.4.1 Các biến số về đặc điểm chung
- Tuổi: tính theo tháng theo quy ước của WHO [4], chia làm các nhóm sau: + Nhóm 1: ≥ 02 tháng đến < 12 tháng ( tròn 60 ngày đến 11 tháng 29 ngày)
+ Nhóm 2: ≥ 12 tháng đến < 24 tháng ( 11 tháng 30 ngày đến 23 tháng 29 ngày) + Nhóm 3: ≥ 24 tháng đến < 36 tháng ( 23 tháng 30 ngày đến 35 tháng 29 ngày)
+ Nhóm 4: ≥ 36 tháng đến < 48 tháng ( 35 tháng 30 ngày đến 47 tháng 29 ngày) + Nhóm 5: ≥ 48 tháng đến < 60 tháng ( 47 tháng 30 ngày đến 59 tháng 29 ngày)
+ Nội thị: Khu vực gồm các xã/phường nội thành của thành phố Thái Nguyên + Ngoại thị: Tất cả các đơn vị hành chính ngoài thành phố Thái Nguyên
- Trình độ học vấn của bố/ mẹ/ người nuôi dưỡng:
+ Tiểu học: Là từ hết lớp 5 trở xuống
+ Trung học cơ sở: Từ hết lớp 9 trở xuống
+ Trung học phổ thông: Từ hết lớp 12 trở xuống
+ Trên trung học phổ thông: Từ trung cấp, đại học và sau đại học
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Hoàn toàn; Không hoàn toàn
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là [4]:
+ Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
+ Cho trẻ bú mẹ kéo dài 18 đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn;
+ Không nuôi dưỡng trẻ dưới 6 tháng tuổi bằng thức ăn, nước uống ngoài sữa mẹ, trừ khi có chỉ định của y tế
Nuôi con bằng sữa mẹ không hoàn toàn là không đủ 3 tiêu chuẩn trên
Các bệnh bẩm sinh, di truyền
+ Tim bẩm sinh: Có kết luận bằng siêu âm tim của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
Thiếu máu huyết tán được chẩn đoán thông qua các triệu chứng lâm sàng và kết quả điện di huyết sắc tố từ bác sĩ chuyên khoa, hoặc dựa vào tiền sử điều trị thiếu máu huyết tán đã được xác nhận tại bệnh viện.
+ Viêm phổi: Dựa vào kết luận chẩn đoán của bác sĩ điều trị trong hồ sơ bệnh án
+ Viêm tiểu phế quản: Chẩn đoán dựa vào [4]:
Lứa tuổi trẻ nhỏ (thường là dưới 2 tuổi)
Triệu chứng viêm long đường hô hấp trên
Trẻ khó thở kiểu tắc nghẽn, thở khò khè
Tại phổi có ran rít, ran ngáy, co rút lồng ngực
Xquang hình ảnh khí phế thũng, phổi sáng hơn bình thường hoặc phổi quá sáng, ứ khí hoặc có hình ảnh xẹp phổi từng vùng
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu: Dựa vào kết luận chẩn đoán của bác sĩ điều trị trong hồ sơ bệnh án
+ Viêm VA, viêm họng được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng
- Thời gian bị bệnh tới khi vào viện: chia thành 2 nhóm
- Đánh giá dinh dưỡng [5]: Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi theo chỉ cố cân nặng theo tuổi dựa vào Z – Score
- 2SD đến -3SD: Suy dinh dưỡng nhẹ
- 3SD đến - 4SD: Suy dinh dưỡng vừa
< - 4SD: Suy dinh dưỡng nặng
- 2SD đến +2SD: Bình thường
- Tiêm chủng đầy đủ theo chương trình theo lứa tuổi: Tiền sử tiêm chủng theo chương trình tiêm chủng Quốc gia
Bảng 2.1 Lịch tiêm chủng chương trình tiêm chủng Quốc gia phòng
Tuổi Vacxin Mục đích ngừa bệnh
Lao Viêm gan siêu vi B
02 tháng DPT- VGB- Hib mũi 1
Ho gà - Bại liệt - Viêm gan siêu vi B - Viêm màng não do Hib
03 tháng DPT- VGB- Hib mũi 2
Ho gà - Bại liệt - Viêm gan siêu vi B - Viêm màng não do Hib
04 tháng DPT– VGB- Hib mũi 3
Ho gà - Bại liệt - Viêm gan siêu vi B - Viêm màng não do Hib
Ho gà - Bại liệt - Sởi
Để đảm bảo sức khỏe cho trẻ, việc tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là rất quan trọng Điều này có nghĩa là trẻ cần được tiêm chủng đúng thời gian theo lịch đã định, đồng thời phải đủ số mũi tiêm và loại vắc xin phù hợp với độ tuổi của trẻ tại thời điểm nhập viện.
+ Tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhưng không đúng lịch: Là không đảm bảo 1 trong 3 điều kiện: đủ số mũi, đủ loại vacxin theo độ tuổi, đúng thời gian
2.4.2 Các biến số nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng
Các biến số nghiên cứu lâm sàng được đánh giá khi bệnh nhân nhập viện và được theo dõi liên tục trong suốt quá trình điều trị, bao gồm cả việc ghi nhận các biến chứng phát sinh.
- Sốt: Là khi thân nhiệt của bệnh nhân ≥ 37,5 o C khi cặp nhiệt độ ở nách Thân nhiệt bình thường: từ 36 o C đến 37,4 o C
Sốt cao: từ 38,5 O C trở lên
- Số ngày sốt: Tính bằng số ngày trẻ có sốt
Nôn ói là tình trạng khi bệnh nhân trải qua sự gia tăng bất thường trong việc nôn, có thể nôn ra tất cả mọi thứ Để đánh giá tình trạng này, cần thực hiện việc hỏi bệnh và ghi nhận từ cán bộ y tế chứng kiến.
- Tiêu chảy: Tiêu chảy khi bệnh nhân đi đại tiện phân lỏng hay toàn nước trên 3 lần/ ngày Đánh giá các tiêu chuẩn mất nước [4]:
+ Mất nước nặng: Có hai trong các dấu hiệu sau
Li bì hay khó đánh thức
Không uống được hoặc uống kém
Nếp véo da mất rất chậm
+ Có mất nước: Có hai trong các dấu hiệu sau
Nếp véo da mất chậm
+ Không mất nước: Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất nước hay mất nước nặng
Sang thương ở da thường xuất hiện dưới dạng hồng ban hoặc bóng nước, chủ yếu tập trung tại các vị trí như lòng bàn chân, lòng bàn tay, đầu gối, mông và xung quanh miệng.
- Loét miệng, lưỡi: Loét miệng được xác định khi bệnh nhân có vết loét đỏ hay bóng nước đường kính 2 – 3 mm ở vòm khẩu cái, niêm mạc má, họng, lưỡi
Đau họng là cảm giác khó chịu khi nuốt thức ăn hoặc nói, thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, khi trẻ chưa thể diễn đạt bằng lời sẽ biểu hiện qua việc quấy khóc, bỏ bú, mệt mỏi và chán ăn Trẻ lớn hơn có khả năng nói ra cảm giác đau họng của mình.
- Thở nhanh: được xác định bằng đếm tần số thở/phút khi trẻ nằm yên, theo WHO 2013 [71] Thở nhanh được xác định theo lứa tuổi:
Từ 2 đến 12 tháng: ≥ 50 lần/phút
Từ 12 tháng đến 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút
Mạch nhanh xảy ra khi tần số mạch của trẻ cao hơn mức bình thường theo tuổi Cụ thể, khi nhiệt độ cơ thể tăng thêm 1 độ C, nhịp mạch sẽ tăng từ 10 đến 15 lần/phút Do đó, để ghi nhận chính xác nhịp mạch, cần đo khi trẻ nằm im và không bị sốt.
• Trẻ sơ sinh – 2 tuổi : ≥ 160 lần/phút;
Giật mình là hiện tượng cơ thể rung giật từng cơn ngắn từ 1 đến 2 giây, thường xảy ra ở tay và chân Hiện tượng này dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hoặc khi trẻ nằm ngửa Bác sĩ có thể chứng kiến hiện tượng này trong quá trình khám bệnh, hoặc gia đình có thể quan sát thấy.
Co giật ở trẻ em thường được mô tả bởi cán bộ y tế khi trẻ có biểu hiện chân tay co cứng và giật theo chu kỳ Trong cơn co giật, trẻ sẽ mất ý thức, có thể gặp rối loạn hô hấp, thậm chí tím tái, sùi bọt mép và trợn mắt.
- Run chi: là hiện tượng run cơ ở tay chân, xuất hiện tự nhiên Dấu hiệu được bác sĩ khám và xác nhận
Li bì (lừ đừ) là trạng thái khi trẻ không tỉnh táo hoặc không thức trong những lúc cần thiết, thể hiện qua việc trẻ ngủ gà và không chú ý đến những diễn biến xung quanh.
- Liệt mặt: Khi bệnh nhân có nhân trung lệch về phía bên lành, nếp nhăn góc mũi, má mất đi bên liệt
Yếu hoặc liệt chi xảy ra khi bệnh nhân có sức cơ ở hai chi dưới giảm hoặc mất, kèm theo trương lực cơ và phản xạ gân xương cũng giảm hoặc mất Dấu hiệu này cần được bác sĩ khám và xác nhận để đưa ra chẩn đoán chính xác.
2.4.3 Phân loại mức độ lâm sàng
Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng phân loại mức độ nặng nhẹ của bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam [8]
- Độ TCM nặng: Từ độ 2b trở lên
- Độ TCM nhẹ: Từ độ 1 đến 2a
Phân độ lâm sàng thời điểm vào viện và phân độ lâm sàng nặng nhất trong quá trình điều trị
2.4.4 Các biến số nghiên cứu về đặc điểm cận lâm sàng
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: số lượng BC, huyết sắc tố, tiểu cầu khi nhập viện
+ Tăng bạch cầu đa nhân trung tính: tăng 10% so với lứa tuổi theo bảng 2.2
Bảng 2.2: Giá trị công thức bạch cầu ngoại biên theo lứa tuổi [22]
Tuổi Số lượng bạch cầu
Số lượng BCĐNTT (BC/ mm 3 )
- Huyết sắc tố: nồng độ huyết sắc tố có giá trị bình thường tùy theo lứa tuổi
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu [4]
- Số lượng tiểu cầu: Giá trị bình thường 150.000 – 300.000/mm 3
+ CRP: Giá trị bình thường từ 0 – 5 mg/l, CRP gọi là tăng khi CRP ≥ 06 mg/l [34]
+ Glucose máu: Giá trị bình thường 3,5 – 5,5 mmol/l, gọi là hạ đường máu khi Glucose máu < 3,5 mmol/l, tăng Glucose máu khi > 5,5 mmol/l [2]
- Xét nghiệm nhanh EV71, kết quả: Dương tính hoặc âm tính.
Chỉ số nghiên cứu
2.5.1 Chỉ số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tỉ lệ một số đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
- Tỉ lệ một số đặc điểm tiền sử của trẻ mắc bệnh TCM
- Tỉ lệ một số đặc điểm thuộc về người chăm sóc trẻ
Các chỉ số lâm sàng bệnh TCM
- Tỉ lệ một số lý do vào viện của bệnh nhân
- Tỉ lệ thời gian từ khi xuất hiện bệnh đến khi nhập viện
- Tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khi vào viện
- Tỉ lệ các vị trí sang thương
- Tỉ lệ phân độ lâm sàng
- Tỉ lệ thời gian điều trị tại khoa
- Tỉ lệ các biểu hiện sốt của bệnh TCM
- Tỉ lệ các triệu chứng thần kinh của bệnh TCM
- Tỉ lệ các triệu chứng về tim mạch, hô hấp trong bệnh TCM
Các chỉ số cận lâm sàng của bệnh TCM
- Tỉ lệ các đặc điểm công thức máu của đối tượng nghiên cứu
- Tỉ lệ các đặc điểm sinh hóa máu của đối tượng nghiên cứu
- Tỉ lệ xét nghiệm test nhanh EV71 dương tính
2.5.2 Chỉ số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2
- Liên quan một số đặc điểm chung và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan tình trạng tiêm chủng và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan suy dinh dưỡng và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan nuôi con bằng sữa mẹ và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan trình độ văn hóa của người chăm sóc trẻ và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan giữa số ngày bị bệnh trước khi vào viện và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan đau họng, ăn kém và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan sốt cao và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan số ngày sốt và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan không có sang thương da, có loét miệng và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan tiêu chảy và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan trẻ có mất nước và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan các triệu chứng thần kinh và mức độ nặng của bệnh
- Liên quan giữa các triệu chứng hô hấp, tuần hoàn với mức độ nặng của bệnh
- Liên quan đặc điểm cận lâm sàng với mức độ nặng của bệnh
- Hồi qui logistic đa biến các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh
Phương pháp thu thập số liệu
- Công cụ thu thập số liệu: Là bệnh án mẫu đã thiết kế sẵn, thông tin và các chỉ số cần thu thập được đưa vào mẫu bệnh án
- Cách thu thập số liệu: Thông qua bệnh án, đánh giá lâm sàng, phỏng vấn người chăm sóc trẻ
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi là một xét nghiệm quan trọng được thực hiện bằng công nghệ Laser, sử dụng máy Celltac F056 tại khoa Huyết học Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
+ CRP: Xác định bằng phương pháp đo độ đục tại khoa Sinh hóa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên bằng máy AU 400
+ Glucose máu: Xác định bằng phương pháp hexokinase tại khoa Sinh hóa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên bằng máy OLYMPUS AU 400
Xét nghiệm nhanh SD BIOLINE EV71 IgG/IgM cho phép phát hiện nhanh chóng và định tính kháng thể IgG và IgM chống lại Enterovirus 71 trong huyết thanh hoặc huyết tương của người.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học trên máy vi tính với sự hỗ trợ của các phần mềm sau:
- Epidata 3.1: nhập và kiểm soát số liệu
- SPSS phiên bản 20.0: xử lý và phân tích các yếu tố liên quan bằng các thuật toán thống kê mô tả và phân tích
+ Mô tả tần số, tỷ lệ % của các biến số nghiên cứu
+ Sử dụng các test thống kê để kiểm định các mối liên quan với mức độ nặng của bệnh TCM với mức ý nghĩa p < 0,05
+ Phân tích hồi quy Logistic đa biến các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM trong phân tích đơn biến, xác định OR với KTC 95%.
Biện pháp khống chế sai số
Hạn chế sai số ngẫu nhiên bằng cách đảm bảo cỡ mẫu và tuân thủ đúng phương pháp chọn mẫu
Hạn chế sai số lựa chọn bằng cách chọn đúng đối tượng,
Các thông tin liên quan đến bệnh TCM phải khai thác đầy đủ Mẫu bệnh án được xây dựng chặt chẽ
Chuẩn hóa công cụ thu thập số liệu Các biến nghiên cứu do bản thân nghiên cứu viên đánh giá
Làm sạch phiếu trước khi xử lý số liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Theo nhận xét, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là nhóm từ 12 đến 24 tháng, chiếm 47,5% Trong số đó, trẻ em nam chiếm 65,8%, trong khi trẻ em nữ chỉ chiếm 34,2% Đáng chú ý, 70,8% trẻ không đi nhà trẻ, và tỷ lệ trẻ ở khu vực nội thị là 42,5%, trong khi khu vực ngoại thị là 57,5%.
Bảng 3.2 Một số đặc điểm tiền sử của trẻ mắc bệnh TCM
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch
Nhận xét: Tình trạng SDD nhẹ chiếm 9,2%, SDD vừa chiếm 3,3%, thừa cân chiếm tỉ lệ 3,3%
Trẻ mắc bệnh kèm theo: Viêm họng cấp nhiều nhất (19,2%), viêm phế quản cấp (5,8%), viêm tiểu phế quản (1,7%), viêm phổi (0,8%), các bệnh khác (10,8%)
Trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch chiếm 77,5%
Bảng 3.3 Một số đặc điểm thuộc về người chăm sóc trẻ
Bệnh nhân Đặc điểm SL %
Trình độ học vấn của người chăm sóc
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
Nhận xét: Trình độ của người chăm sóc trên THPT là cao nhất, chiếm
44,2% Số bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn chiếm 70,0%, nhiều hơn số bà mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (30%).
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh TCM
Bảng 3.4 Lý do vào viện của bệnh nhân Bệnh nhân
Lý do vào viện SL %
Giật mình 12 10,0 Đau họng, ăn kém 41 34,2
Nhận xét: Trẻ được người nhà đưa vào nhập viện với lý do sốt là chủ yếu
Đau họng và ăn kém là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 88,3% số ca nhập viện Tiếp theo, loét miệng và lưỡi được ghi nhận ở 27,5% bệnh nhân, trong khi 25,8% có sang thương ở da.
Bảng 3.5 Thời gian từ khi xuất hiện bệnh đến khi nhập viện
Số ngày bị bệnh trước khi nhập viện
Đa số bệnh nhân (70,0%) được đưa đến bệnh viện khám và nhập viện trong 3 ngày đầu của bệnh Thời gian trung bình mắc bệnh trước khi nhập viện là 1,9 ± 1,09 ngày.
Bảng 3.6 Triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Sốt 106 88,3 Đau họng, ăn kém 95 79,2
Sang thương niêm mạc (loét miệng) 55 45,8
Sang thương da và niêm mạc 44 36,7
Sang thương ở da đơn thuần 21 17,5
Theo nhận xét, triệu chứng lâm sàng từ khi khởi phát bệnh đến khi nhập viện cho thấy sốt là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 88,3% Các triệu chứng khác bao gồm đau miệng (79,2%), giật mình (75,8%) và nôn ói (46,7%) Các sang thương chủ yếu là loét miệng (45,8%), sang thương da và niêm mạc (36,7%), cùng với sang thương da đơn thuần (17,5%) Tiêu chảy ít gặp hơn, chỉ chiếm 25,8%, và có 11,7% bệnh nhi gặp tình trạng mất nước.
Bảng 3.7 Vị trí sang thương
Lòng bàn tay, khủy tay 64 53,3
Lòng bàn chân, đầu gối 62 51,7
Không có sang thương da, có sang thương ở miệng 55 45,8
Sang thương ở lòng bàn tay, khuỷu tay và lòng bàn chân có tỷ lệ gần bằng nhau, lần lượt đạt 53,3% và 51,7% Vị trí mông và lưng ít gặp hơn, chỉ chiếm 20,0% Đáng chú ý, sang thương ở niêm mạc chiếm 45,8%.
Bảng 3.8 Phân độ lâm sàng cao nhất
Mức độ Lúc vào Lúc nằm viện n % n % Độ 1 9 7,5 1 0,8 Độ 2a 108 90,0 90 75,0 Độ 2b 2 1,7 27 22,5 Độ 3 1 0,8 2 1,7 Độ 4 0 0 0 0
Nhận xét: Đa số bệnh nhận nhập viện được chẩn đoán ở độ 2a (90,0%) Độ 2b và độ 3 ít gặp hơn (2,5%) Không có bệnh nhân mắc độ 4
Bệnh nhân có xu hướng chuyển độ lên độ cao hơn Độ 2b lúc vào viện là 1,7%, đến lúc nằm viện tăng lên 22,5%
Bảng 3.9 Thời gian điều trị tại khoa Bệnh nhân
Thời gian nằm viện trung bình là 5,23 ngày, với 69,2% bệnh nhân nằm viện từ 3 đến 7 ngày Chỉ có 11,7% bệnh nhân nằm viện hơn 7 ngày, cho thấy thời gian lưu trú dài hơn là ít gặp hơn.
Bảng 3.10 Biểu hiện sốt của bệnh TCM
Mức độ sốt < 2 ngày ≥ 2 ngày Tổng %
Sốt là triệu chứng phổ biến ở trẻ mắc tay chân miệng (TCM), với tỷ lệ trẻ sốt cao lên tới 70,8% Trong đó, sốt nhẹ và sốt vừa được xem là tương đương nhau, trong khi 11,7% trẻ không có triệu chứng sốt Đặc biệt, 76,4% trẻ sốt kéo dài trên 2 ngày.
Bảng 3.11 Các triệu chứng thần kinh của bệnh TCM
Nhận xét: Giật mình là triệu chứng thần kinh hay gặp nhất chiếm 75,8%
Run chi chiếm 17,5% Li bì chiếm 4,2 % Các triệu chứng co giật, yếu chi ít gặp
Bảng 3.12 Các triệu chứng về tim mạch, hô hấp trong bệnh TCM
Nhận xét: Trong nghiên cứu chỉ có 25% bệnh nhân có triệu chứng mạch nhanh và 9,2% bệnh nhân có triệu chứng thở nhanh
Bảng 3.13 Đặc điểm công thức máu của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh nhi có bạch cầu tăng ≥ 16.000/mm 3 chiếm 45%
- Có 23,3 % bệnh nhi có số lượng Hemoglobin giảm so với lứa tuổi
- Số lượng bệnh nhi có tiểu cầu tăng ≥ 300.000/ mm 3 chiếm 60,9% Trong đó ≥ 400.000/ mm 3 chiếm 19,2%
Bảng 3.14 Đặc điểm sinh hóa máu của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Có 74,2% bệnh nhi có CRP ≥ 6 mg/l, nhiều hơn so với số bệnh nhi có CRP < 06 mg/l (chiếm 15%)
- Trong nghiên cứu có 35% bệnh nhi có glucose máu ≥ 5,5 mmol/l, chỉ có
5,8% bệnh nhi có glucose < 3,5 mmol/l
Bảng 3.15 Xét nghiệm test nhanh EV71 Bệnh nhân
Nhận xét : Trong nghiên cứu, chỉ có 96 bệnh nhi được làm test EV71, trong đó có 7,3% bệnh nhi dương tính, ít hơn so với số bệnh nhi âm tính
Một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM
Bảng 3.16 Liên quan một số đặc điểm chung và mức độ nặng của bệnh
Mức độ Đặc điểm Độ nặng Độ nhẹ p
Nữ 9 22,0 32 78,0 Địa dư Nội thị 10 19,6 41 80,4
Nhận xét: Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa có đi nhà trẻ với mức độ nặng bệnh TCM với p < 0,05
Không có liên quan giữa giới tính, nơi ở, tuổi mắc bệnh với mức độ nặng của bệnh tay chân miệng, p > 0,05
Bảng 3.17 Liên quan tình trạng tiêm chủng và mức độ nặng của bệnh
Tiêm chủng Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng với mức độ nặng của bệnh với p > 0,05
Bảng 3.18 Liên quan suy dinh dưỡng và mức độ nặng của bệnh
Mức độ Suy dinh dưỡng Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ với mức độ nặng của bệnh với p < 0,05
Bảng 3.19 Liên quan nuôi con bằng sữa mẹ và mức độ nặng của bệnh
Mức độ Nuôi con bằng sữa mẹ Độ nặng Độ nhẹ p
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan rõ rệt giữa việc trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn và mức độ nặng của bệnh, với giá trị p < 0,05 Cụ thể, tỉ lệ mắc bệnh nặng ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn chỉ là 17,9%, thấp hơn đáng kể so với trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn.
Bảng 3.20 Liên quan trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ và mức độ nặng của bệnh Mức độ
Trình độ học vấn Độ nặng Độ nhẹ p
Trung học phổ thông và thấp hơn 20 29,9 47 70,1
0,102 Trên trung học phổ thông 9 17,0 44 83,0
Nhận xét:Không có mối liên quan giữa trình độ học vấn của người chăm sóc với mức độ nặng của bệnh, p > 0,05
Bảng 3.21 Liên quan giữa số ngày bị bệnh trước khi vào viện và mức độ nặng của bệnh Mức độ
Số ngày bị bệnh trước khi vào viện Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Có mối liên quan giữa số ngày bị bệnh trước khi vào viện với mức độ nặng của bệnh với p < 0,05
Bảng 3.22 Liên quan đau họng, ăn kém và mức độ nặng của bệnh TCM
Mức độ Đau họng, ăn kém Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa đau họng, ăn kém với mức độ nặng của bệnh với p < 0,05
Bảng 3.23 Liên quan sốt cao và mức độ nặng của bệnh
Sốt cao Độ nặng Độ nhẹ p
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa sốt cao trên 39,5 độ C và mức độ nặng của bệnh, với p < 0,05 Trẻ em có sốt cao có tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng nặng lên đến 93,1%.
Bảng 3.24 Liên quan số ngày sốt và mức độ nặng của bệnh
Số ngày sốt Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa số ngày sốt với mức độ nặng của bệnh (p > 0,05)
Bảng 3.25 Liên quan không có sang thương da, có loét miệng và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ Đặc điểm Độ nặng Độ nhẹ p
Sang thương niêm mạc đơn thuần (loét miệng)
Sang thương da + niêm mạc
Sang thương da đơn thuần
Nhận xét: Sang thương niêm mạc đơn thuần và sang thương cả ở da và niêm mạc có mối liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM, với p < 0,05
Bảng 3.26 Liên quan tiêu chảy và mức độ nặng của bệnh TCM
Mức độ Tiêu chảy Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tiêu chảy với mức độ nặng của bệnh (p > 0,05)
Bảng 3.27 Liên quan trẻ có mất nước và mức độ nặng của bệnh TCM
Có mất nước Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa có mất nước với mức độ nặng của bệnh (p > 0,05)
Bảng 3.28 Liên quan các triệu chứng thần kinh với mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ
Triệu chứng Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Có mối liên quan giữa nôn ói và giật mình với mức độ nặng của bệnh TCM với lần lượt p = 0,019 và p = 0,013
Có mối liên quan giữa triệu chứng run chi, li bì với mức độ nặng của bệnh TCM với lần lượt p < 0,001 và p = 0,012
Bảng 3.29 Liên quan giữa các triệu chứng hô hấp, tuần hoàn với mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ
Triệu chứng Độ nặng Độ nhẹ p
Nhận xét: Có mối liên quan mạch nhanh, thở nhanh với mức độ nặng của bệnh TCM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với lần lượt p < 0,001 và p = 0,023
95%: 1,04 – 10,3) Nguy cơ mắc bệnh TCM nặng của những trẻ có triệu chứng mạch nhanh gấp 4,09 lần những trẻ không có mạch nhanh ( KTC 95%: 1,34 – 12,4)
Kết quả phân tích cho thấy không có mối liên quan giữa hiện tượng giật mình và mức độ nặng của bệnh, với p > 0,05 Điều này có thể liên quan đến hướng dẫn đã được áp dụng trong nghiên cứu.
Bệnh nhân mắc TCM độ 2a và 2b có triệu chứng giật mình, nhưng chỉ bệnh nhân độ 2b có tần suất giật mình ≥ 2 lần/30 phút Do đó, không phải tất cả bệnh nhân có triệu chứng giật mình đều được chẩn đoán là TCM mức độ nặng Việc thăm khám cần chú trọng phát hiện triệu chứng giật mình và theo dõi tần suất xuất hiện của triệu chứng này để xác định thời điểm chuyển biến nặng và phát hiện biến chứng thần kinh.
Nghiên cứu cho thấy rằng tiểu cầu ≥ 350.000/mm³ là một yếu tố cận lâm sàng quan trọng, nhưng chưa được Bộ Y tế công nhận là dấu hiệu theo dõi chuyển độ Trẻ em có tiểu cầu ≥ 350.000/mm³ có nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng nặng cao gấp 5,57 lần so với trẻ có tiểu cầu < 350.000/mm³, với giá trị p = 0,003.
Mô hình hồi quy logistic đa biến trong nghiên cứu cho thấy rằng test EV71 dương tính không liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng (TCM) với p < 0,05 Điều này có thể do tỷ lệ bệnh nhân có test EV71 dương tính trong nghiên cứu chỉ chiếm 7,3%.
Nghiên cứu của Phạm Văn Hậu (2017) sử dụng phương pháp hồi quy logistic đa biến đã chỉ ra rằng giật mình (OR = 44,75; KTC 95%: 6,04–331,66), loét miệng (OR = 3,74; KTC 95%: 2,13–6,58) và tăng số lượng bạch cầu (OR = 1,08; KTC 95%: 1,01–1,16) có mối liên hệ đáng kể với kết quả bệnh TCM nặng.
Nghiên cứu của Fang Y và cộng sự cho thấy không có mối liên quan đáng kể giữa bệnh TCM nặng và nhiệt độ cơ thể đỉnh cao ≥ 38,5°C cũng như thời gian sốt kéo dài ≥ 3 ngày.
75 hôn mê, loét miệng hoặc tăng số lượng bạch cầu, tăng đường huyết, nhiễm EV71 [48]
Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm và cộng sự đã chỉ ra rằng mạch nhanh là yếu tố độc lập có liên quan đến tình trạng bệnh nặng ở trẻ em, với nguy cơ mắc bệnh nặng cao gấp 86,3 lần so với nhóm không có triệu chứng này Sốt trên 39 độ C cũng đóng vai trò quan trọng, làm tăng nguy cơ mắc bệnh nặng lên 13,6 lần Biểu hiện chới với có tỷ lệ mắc bệnh nặng là 6,4 lần so với nhóm còn lại Ngoài ra, một số đặc điểm cận lâm sàng như tăng tiểu cầu trên 400.000/mm³, đường huyết trên 180mg% và chủng virus EV-A71 chưa được đưa vào hướng dẫn của Bộ Y tế cần được xem xét để theo dõi tình trạng bệnh.
Nghiên cứu của tác giả Dingmei Zhang và cộng sự đã chỉ ra rằng trong phân tích đơn biến, có 30 yếu tố liên quan đến các trường hợp bệnh nặng Tuy nhiên, khi thực hiện phân tích đa biến, chỉ có một số yếu tố nguy cơ độc lập được xác định, bao gồm: mệt mỏi (p < 0,01; OR = 204,7), sử dụng glucocorticoid (p = 0,03; OR = 10,44), ban dát sẩn (p < 0,01; OR = 84,4) và loét miệng (p = 0,01; OR = 0,02), tất cả đều có mối liên hệ rõ ràng với bệnh TCM nặng.
Tăng Chí Thượng và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố tiên lượng bệnh tay chân miệng (TCM) do enterovirus Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến biến chứng nặng như viêm phổi, phù phổi cấp và viêm cơ tim bao gồm phát ban ít (OR = 2,36; KTC 95%: 1,24 – 4,48) và thở nhanh.
= 2,0; KTC 95%: 1,01 – 4,01), mạch nhanh trên 150 lần/phút (OR = 3,25; KTC 95%: 1,69 – 6,28), bạch cầu ≥ 16.000/mm 3 (OR = 2,0; KTC 95%: 1,01 – 3,90) và yếu tố có ý nghĩa bảo vệ là sốt trên 38,5 o C (OR = 0,4; KTC 95%: 0,19 – 1,19), giật mình (OR = 0,39; KTC 95%: 1,14 – 0,98)
So với các nghiên cứu trước, chúng tôi nhận thấy rằng một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh tay chân miệng (TCM) nặng có sự khác biệt Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này xuất phát từ đặc điểm của nhóm bệnh nhân mắc TCM nặng trong nghiên cứu của chúng tôi.
Bệnh 76 có nhiều mức độ khác nhau, bao gồm độ 2b, 3 và 4 Ở các mức độ nặng, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết phổi, phù phổi cấp và viêm não Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu tập trung vào độ nặng 2b, với tỷ lệ thấp hơn ở độ 3 và 4, dẫn đến sự khác biệt về triệu chứng so với các nghiên cứu khác.
Nghiên cứu của chúng tôi về đặc điểm và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng (TCM) ở 120 trẻ em cho thấy những kết luận quan trọng.
1 Đặc điểm bệnh TCM ở trẻ em tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
+ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ (nam 65,8% và nữ 34,2%)
- Tuổi mắc bệnh chủ yếu ở trẻ dưới 3 tuổi chiếm 93,3% Tỷ lệ mắc TCM cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 12 - < 24 tháng
- Tỷ lệ trẻ đi nhà trẻ chiếm 29,2%, trẻ bị SDD 12,5%, trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn 70%
+ Đặc điểm bệnh TCM ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- Lý do vào viện gặp nhiều nhất là sốt 88,3%, đau họng, ăn kém 34,2%, chỉ có 25,8% nhập viện với lý do sang thương da
Khi bệnh nhân nhập viện, các triệu chứng lâm sàng phổ biến bao gồm sốt (88,3%), đau họng (79,2%), giật mình (75,8%), và nôn ói (46,7%) Ngoài ra, tỷ lệ xuất hiện sang thương da đơn thuần là 17,5%, sang thương niêm mạc đơn thuần 45,8%, trong khi sang thương cả da và niêm mạc chiếm 36,7%.