1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐA DẠNG LƯỠNG cư bò sát ở HUYỆN NAM đàn, TỈNH NGHỆ AN

149 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 6,54 MB

Cấu trúc

  • ĐA DẠNG LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

  • ĐA DẠNG LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

  • Chú giải

    • Đường Quốc lộ

    • Đường Tỉnh lộ

    • Sông

      • 1.3.3. Địa chất

      • 1.3.4. Thủy văn

      • 1.3.5. KHỈ hậu

      • 1.3.6. Tài nguyên thiên nhiên

      • 4. Microhylapulchra (Hallowell, 1861)

      • 5. Fejervarya limnocharis (Gravenhosrt, 1829)

      • 6. Hoplobatrachus rugulosus (Weigmann, 1835)

      • 9. Hylarana macrodactyla Günther, 1858

      • 10. Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882)

      • 3.2.2. Đặc điếm hình thảiphân loại cảc loài bo sảt.

      • 13. Physignathus concincinus (Cuvier, 1829)

      • 14. Calotes versicolor (Daudin, 1802)

      • 15. Hemidactylus frenatus Duméril & Bibron, 1836

      • 16. Takydromus kuehnei Van Denburgh, 1909

      • 17. Takydromus sexlineatus Daudin, 1802

      • 18. Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856)

      • 19. Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)

      • 20. Lygosoma quadrupes (Linnaeus, 1766)

      • 21. Xenopeltis unicolor Reinwartd 1827

      • 22. Coelognathus radiatus (Boie, 1827)

      • 26. Oligodon cinereus pallidocinctus (Günther, 1864)

      • 27. Myrrophis chinensis (Gray, 1842)

      • 28. Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827)

      • 29. Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758)

      • 30. Amphiesma sp.

      • 31. Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)

      • 33. Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)

      • 34. Bungarus multicinctus Blyth, 1860

      • 35. Naja kouthia Lesson, 1831

      • 36. Cryptelytrops albolabris (Gray, 1842)

      • 38. Pelodicus sinensis (Weigmann, 1834)

      • 3.3.2.Sựphân bố theo xã

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Xây dựng hệ thống dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của các loài Lưỡng cư - Bò sát (LCBS) tại huyện Nàm Đàn, tỉnh Nghệ An là cần thiết để bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao nhận thức về giá trị sinh thái của chúng Việc này sẽ góp phần vào nghiên cứu và quản lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững trong khu vực.

Nôi dung nghiên cửu

-Nghiên cưù đà dàng thành phân lượng cư- bọ sàt ợ huyên Nàm Đàn

-Mô tà càc loài lượng cư - bọ sàt ợ huyên Nàm Đàn.

Sự phân bố của các loài trong khu vực đề cọ được nghiên cứu tổng quan về mức độ ảnh hưởng của người dân đối với các loài, theo các tuyên bố và sinh cảnh điều tra.

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Lưọc sư nghiên cưu lương cư, bo sat Ơ Bắ c Trung Bô và tỉnh Nghê An

1.1.1 Lược sư nghiên cứu lương cư, bò sát Bắc Trung Bộ

Theo Trần Kiên và Hoàng Xuân Quang (1992), Việt Nam được chia thành 7 khu hệ động vật, trong đó khu hệ Bắc Trung Bộ (BTB) kéo dài từ Nam Sông Cả đến Hài Vân Theo đơn vị hành chính, BTB bao gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên-Huế Khu vực này có sự chia cắt địa hình bởi các dãy núi như PU Huống, PU Hoạt, Hoành Sơn và Bạch Mã - Hài Vân, dẫn đến sự đa dạng về vùng khí hậu và vi khí hậu Điều này đã tạo ra sự đa dạng phong phú trong hệ động thực vật tại khu vực này, đặc biệt là nhóm Lượng cư bò sát (LCBS), đã được nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau.

1.11.1 Về đa dạng thanh phần loai va đặc điếm phân bố

Năm 1991, trong quá trình điều tra nhóm rắn tại khu vực BTB Hoàng Xuân Quảng, đã ghi nhận 33 loài rắn, trong đó có 10 loài mới được bổ sung cho khu vực này Cũng trong năm này, khi nghiên cứu về giống Oligodon Baird, 1827, tác giả đã ghi nhận 4 loài Oligodon tamdaoensis.

O longicauda, O chinensis, O Taeniatus [28] Nắm 1992, Nguyện Vắn Sàng và

Hoàng Xuân Quang ghi nhần 37 loài bo sàt và 20 loài ệch nhài ợ Vú Quang (Hà Tinh)

[51] Trong 2 nắm 1992, 1993 Hoàng Xuân Quang và cs đà ghi nhần LCBS ợ BTB co

128 loài (94 loài BS; 34 loài LC) [29,30].

Nắm 1994, Hoàng Xúần Qúàng đà ghi nhần vệ đắc điệm phân bô cúa LCBS ợ

BTB có tổng cộng 66 loài phân bố ở các khu vực khác nhau, bao gồm 38 loài tại khu dân cư, 30 loài ven sông suối và bờ, 27 loài ở sinh cảnh đồng ruộng, cùng với 6 loài phân bố ở hai sinh cảnh đặc biệt: càt biện và núi đá.

Từ năm 1995, Ngô Đắc Chưng đã bắt đầu nghiên cứu về VQG Bạch Mã, ghi nhận 49 loài lưỡng cư và bò sát thuộc 3 bộ, 15 họ Đến năm 2007, Hoàng Xuân Quang và cộng sự công bố kết quả nghiên cứu từ năm 1996 - 2006, cho thấy VQG Bạch Mã có 93 loài lưỡng cư và bò sát thuộc 19 họ, 3 bộ, bổ sung 39 loài và 3 họ mới (họ Anguidae, Platysternidae và Testudinidae) Từ năm 2007 đến 2012, Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo và Ngô Đắc Chưng thông qua các chuyến thực địa đã lần đầu tiên xuất bản cuốn sách về ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, ghi nhận 108 loài lưỡng cư và bò sát thuộc 20 họ, 3 bộ, bổ sung 15 loài so với các nghiên cứu trước đó; đặc biệt, có 5 loài đặc hữu của Việt Nam được ghi nhận.

Năm 1997, Hoàng Xuân Quang và Lê Nguyên Ngật đã ghi nhận 64 loài bó sàt tại khu vực Nàm Đông - Bạch Mà, trong đó có 16 loài mới được bổ sung, bao gồm 5 loài luởng cu và 11 loài bó sàt, đặc biệt có sự xuất hiện của Nhông xàm (Calotes mystaceus) Đến năm 1999, Hoàng Xuân Quang và Ngô Đặc Chứng tiếp tục ghi nhận sự phân bố của LCBS tại khu vực này.

Nặm 2000, Ngủyện Vặn Sàng, Hoàng Xuân Quang khi nghiên cứu VQG Bện

En (Thanh Hóà) đà ghi nhận 85 loài LCBS (54 loài bó sàt, 31 loài lứởng cu) [53].

Năm 2006, Zieger T và cộng sự đã công bố 140 loài LCBS tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, bổ sung cho khu vực này 19 loài mới Đến năm 2008, Henderix R và cộng sự tiếp tục bổ sung thêm 5 loài lưỡng cư cho khu vực này.

Năm 2007, trong nghiên cứu tại Hướng Hóa, Quảng Trị, Hô Thu Cúc đã ghi nhận 92 loài lưỡng cư và bò sát thuộc 14 họ và 3 bộ, đồng thời công bố 1 loài mới cho khoa học, đó là Philautus truongsonensis (Nhái cậy Trưởng Sơn) Nghiên cứu cũng mở rộng phân bố của một số loài như Ophryophryne hansi (Cóc núi) và Thelodecma corticales (Ếch cây sần bắc bộ).

Cyrtodactylus phongnhakebangensi - Thạch sùng ngón phong nha kẻ bàng; Lycodon ruhstrati - Rắn khuyết đài lóàn; Bungarus slowinski - Rắn cặp nia sông hồng; Homalopsis buccata - Rắn ri cá).

Trong thời gian gần đây, Đoàn Vặn Kiện và Hồ Thu Cúc đã ghi nhận tại khu vực Lệ Thủy, Quảng Ninh có tổng cộng 75 loài LCBS, bao gồm 34 loài lưỡng cư, 30 loài bò sát và 11 loài rùa.

Nặm 2007, Ngủyện Kim Tiện đà ghi nhận ở khu vức xà Cậm Lứởng (Cậm Thủy

- Thanh Hó a) có 29 loài bó sàt, 18 loài lứởng cứ [63].

Năm 2008, Hoàng Xuân Quang và cộng sự đã thống kê khu vực BTB với 226 loài, bao gồm 88 loài lưỡng cư và 138 loài bò sát Trong số đó, có 20 loài lưỡng cư và 15 loài bò sát đặc hữu cho Việt Nam Bài nghiên cứu cũng đưa ra nhận xét về phân bố và yếu tố địa lý của động vật trong khu hệ lưỡng cư và bò sát tại BTB.

Năm 2009, Nguyền Kim Tiến đà thống kê ở VQG và KBTTN tính Thanh Hóa có 121 loài (49 loài LC, 72 loài BS) [64] Tiếp tục nghiên cứu về các lóài LCBS, năm

2011 Nguyễn Kim Tiến và cs đã ghi nhận riêng ở KBTTN Pù Hu có 78 loài Trong đó,

LC có có 32 lóài thũộc 7 họ, 21 giống; BS có 46 thuộc 15 họ, 33 giống [65]

Năm 2012, Hóàng Ngọc Thảo và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu về sự phân bố của các loài LCBS tại BBT, qua đó bổ sung thêm 18 loài mới cho vùng BTB Điều này đã nâng tổng số loài LCBS ở BTB lên 244.

Năm 2015, Đậu Quang Vinh, Ông Vĩnh An, Thái Cảnh Toàn và Nguyễn Kim Tiến đã tiến hành nghiên cứu và ghi nhận sự phân bố của ếch cây sần Bắc Bộ tại các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

1.1.1.2 Nghiên cứu về Sinh học sinh thái LCBS

Nghiên cứu về sinh học và sinh thái của các loài động vật LCBS đã được thực hiện nhằm mục tiêu phát triển bền vững và thuần hóa một số loài để phục vụ phát triển kinh tế Điển hình là các công trình nghiên cứu của Nguyễn Kim Tiến (1999) về Ếch đồng Rana rugulosa, Ngố Đắc Chứng (2009) với các loài M longicaudata (Thằn lằn bóng đũi dài), M multifasciata (Thằn lằn bóng hoa) và Trimeresurus stejnegeri (rắn lục xanh), cùng với nghiên cứu của Ngố Văn Bình, Trần Thị Thủy Nhởn và Trần Công Tiến (2009) về Quasipaa verrucospinosa (Ếch gai sần), Hylarana guentheri (Chẫu chuộc) và Fejervarya limnocharis (Ngóe) tại Thừa Thiên Huế.

1.1.2 Lược sư nghiên cứu lương cư, bò sát Nghệ An

Nghiến cứủ LCBS ở Nghệ An cũng được nghiến cứủ theó nhiềũ hướng khác nhàu:

1.1.2.1 Về thành phần loài, phân bố và phân loại học.

Nghiên cứu về loài LCBS tại Nghệ An đã được thực hiện từ năm 1982 đến 1993 Trong luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Xuân Quàng, đã xác định được 128 loài LCBS thuộc 42 giống, 24 họ và 4 bộ ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, trong đó riêng Nghệ An có 62 loài LCBS.

Năm 1994, trong nghiên cứu về hệ sinh thái nông, lâm nghiệp tại vùng trung du và miền núi Nghệ An, Hoàng Xuân Quang đã phát hiện 19 loài LC và 54 loài BS, thuộc 3 bộ và 22 họ.

TỔNG QỤAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨỤ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VA BAN LUÂN

Ngày đăng: 12/03/2022, 10:30

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w