1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cao su đà nẵng

70 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 602 KB

Cấu trúc

  • Cao su

  • Så luyãûn

  • Saìng sáúy

  • Häùn luyãûn

  • Cán âong

    • PHẦN I

    • MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

    • I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ

    • THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2

    • 1. Chi phí sản xuất 2

      • A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG 20

    • PHẦN I

    • MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

    • I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

    • 1. Chi phí sản xuất:

      • Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CP bán hàng + CPQLDN

      • Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ

    • TK 334 TK 622 TK 154

    • TK 111 TK 334, 338 TK 627 TK 154

    • Chi tiền trả lương Chi phí NV phân xưởng Đ/v pp kê khai Txuyên

    • HXH, BHYT,KPCĐ...

    • Cuối kỳ k/c

    • TK 152,153 cp sxc vào TK 631

    • Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất gthành sp

    • Đ/v pp kiểm

    • kê định kỳ

    • TK214

    • TK 331 TK 142

    • Phải trả Cp dịch vụ mua ngoài

  • TK112,111

    • XXX Giá trị phế liệu thu hồi

    • K/c cp NVLTT

    • TK 622

    • K/c cp NCTT TK 138, 334

    • G.trị SP hỏng không SC được, người gây thiệt hại bồi thường

    • TK 627 TK 156(632)

    • K/c cp SXC Giá thành t. tế SP hoàn thành

    • - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT hoặc chi phí trưc tiếp mà không tính đến các chi phí khác.

    • SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

    • SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ

  • A: Phòng kỹ thuật cơ năng

  • B: Phòng kỹ thuật công nghệ

  • G: Phòng tổ chức lao động

    • SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

    • SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN

    • x

      • TRÍCH: SỔ THEO DÕI NHẬP- XUẤT- TỒN CAO SU HÓA CHẤT

      • (BIỂU SỐ:3)

Nội dung

Chi phí sản xuất

1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí lao động sống và lao động vật hóa được tính bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Để sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp cần chi trả cho các chi phí liên quan đến lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Ba yếu tố này kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất để hình thành chi phí sản xuất, từ đó tạo ra giá trị cho sản phẩm, điều này là một yếu tố khách quan không thể thiếu.

Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán Một trong những phương pháp phân loại là theo nội dung kinh tế của chi phí, giúp xác định tính chất và vai trò của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất.

Theo phân loại này, các khoản chi phí có tính chất kinh tế tương đồng được nhóm lại thành một yếu tố chi phí chung, bất kể địa điểm phát sinh hay mục đích sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Dựa trên cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố sau:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh trong kỳ báo cáo, sau khi trừ đi giá trị nguyên liệu và vật liệu đã bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.

- Chi phí nhân công : ba gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động

Trong kỳ báo cáo, doanh nghiệp cần ghi nhận đầy đủ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trước khi trừ các khoản giảm trừ Các chi phí này bao gồm cả bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước theo quy định Tuy nhiên, không bao gồm chi phí nhân công cho xây dựng cơ bản (XDCB) hoặc các khoản được bù đắp từ nguồn kinh phí khác như Đảng, đoàn, cũng như các khoản chi từ quỹ khen thưởng và phúc lợi.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.

Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp xác định các khoản chi cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó hỗ trợ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí Ngoài ra, việc phân loại chi phí theo công dụng kinh tế hay theo khoản mục giá thành sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính hiệu quả.

Theo phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục tương ứng với giá thành, trong đó những chi phí có chức năng kinh tế tương tự được nhóm lại thành một khoản mục chi phí, bất kể tính chất kinh tế của chúng.

Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có ba khoản mục chi phí:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu, tất cả đều tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền cần chi trả cho công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các dịch vụ Các khoản chi này bao gồm tiền công và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), được tính theo tỷ lệ quy định.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng, bao gồm tiền lương và phụ cấp cho nhân viên, chi phí cho công cụ và dụng cụ sử dụng trong sản xuất, các dịch vụ lao vụ thuê ngoài, cùng với những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng.

1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm được xác định là tổng chi phí bằng tiền cho các hao phí lao động sống và lao động vật hóa, tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể đã hoàn thành.

1.2.2 Các loại giá thành : a) Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành :

Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất trong kỳ kế hoạch, dựa trên các định mức và dự toán chi phí Nó thể hiện bằng tiền tổng chi phí cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã được thiết lập.

Giá thành thực tế là giá được xác định sau khi hoàn tất sản xuất sản phẩm, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất Nó bao gồm tất cả chi phí thực tế, bao gồm cả chi phí vượt định mức và những thiệt hại do sản phẩm hỏng hoặc ngừng sản xuất Để xác định giá thành thực tế, cần dựa vào số liệu kế toán.

Giá thành toàn bộ là chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi cho sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ Chỉ tiêu này giúp xác định lợi tức trước thuế cho từng loại sản phẩm và lao vụ.

Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chỉ tiêu giá thành không chỉ có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế mà còn là một chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp, giúp đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp Việc giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao tích lũy cho doanh nghiệp Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý, kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao và kết quả sản xuất kinh doanh.

1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý giá thành Do đó, đối tượng hạch toán có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc các đối tượng chịu chi phí.

- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp

- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ

- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình - Từng nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm

Đối tượng tính giá thành

Việc xác định đối tượng tính giá thành cần dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất sản phẩm Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành có thể khác nhau.

- Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành

- Từng lọai sản phẩm hòan thành, chi tiết, bộ phận sản phẩm.

- Từng công trình, hạng mục công trình.

Dựa vào chu kỳ sản xuất và đặc điểm tổ chức sản xuất, cần xác định đối tượng và đơn vị tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm:

Đối tượng hạch toán tính chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm mặc dù có nội dung khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết và đều phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí Cả hai đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí, nhưng cũng tồn tại những điểm khác biệt quan trọng giữa chúng.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quá trình xác định phạm vi phát sinh chi phí, trong khi đối tượng tính giá thành liên quan trực tiếp đến kết quả của quá trình sản xuất.

Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành, trong khi đó một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí.

Phương pháp hạh toán chi phí sản xuất

- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:

Phương pháp xác định giá thành sản phẩm dựa trên việc tổng hợp chi phí sản xuất của từng chi tiết hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm Do tính phức tạp của phương pháp này, nó thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc sản phẩm mang tính chất đơn chiếc với ít chi tiết.

Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm là phương pháp tập hợp và phân loại chi phí cho từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào độ phức tạp của sản phẩm và quy trình sản xuất Khi quy trình chế biến sản phẩm diễn ra qua nhiều phân xưởng, chi phí sẽ được tổng hợp theo từng phân xưởng Chi phí sản xuất trực tiếp được tính cho từng sản phẩm, trong khi chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng là cách thức tập hợp và phân loại chi phí sản xuất dựa trên từng đơn đặt hàng cụ thể Khi hoàn thành đơn đặt hàng, giá thành sản phẩm sẽ được tính bằng tổng hợp các chi phí đã tập hợp Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, như xí nghiệp cơ khí chế tạo và sửa chữa.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất giúp tập hợp chi phí theo từng đơn vị, phân xưởng và tổ đội Chi phí sản xuất sau đó được phân loại theo đối tượng chịu chi phí Khi áp dụng phương pháp này, giá thành sản phẩm có thể được xác định thông qua phương pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi phí.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp trực tiếp (giản đơn) được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất với số lượng mặt hàng ít và khối lượng lớn, thường có chu kỳ sản xuất ngắn Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách chia tổng chi phí sản xuất cho số lượng sản phẩm hoàn thành Trong trường hợp có sản phẩm dở dang, chi phí liên quan sẽ được loại trừ hoặc tính vào chi phí sản xuất.

Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Chi phí sx phát sinh trong kỳ _ Chi phí sx dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ

Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có cùng nguyên liệu và lao động nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau mà không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm Để sử dụng phương pháp này, cần xác định hệ số quy đổi để chuyển đổi các sản phẩm về sản phẩm gốc Từ đó, dựa vào chi phí đã tập hợp, doanh nghiệp có thể tính toán giá thành cho sản phẩm gốc và từng loại sản phẩm cụ thể.

Phương pháp tỷ lệ là một kỹ thuật quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm với quy cách và phẩm chất khác nhau Để tối ưu hóa quy trình hạch toán, kế toán thường nhóm các chi phí sản xuất theo loại sản phẩm tương tự Từ đó, căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch, doanh nghiệp có thể xác định giá thành cho từng loại sản phẩm một cách chính xác.

Phương pháp liên hợp là một kỹ thuật tính giá thành được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất phức tạp, nơi quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm yêu cầu sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau Cụ thể, phương pháp này kết hợp giữa phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, và hệ số với việc loại trừ giá trị sản phẩm phụ để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.

HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT

Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất Khi nguyên vật liệu được xuất dùng liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó Nếu nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể hạch toán riêng, cần áp dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng liên quan Đối với nguyên vật liệu chính, việc phân bổ có thể thực hiện theo hệ số, tỷ lệ định mức tiêu hao hoặc trọng lượng sản phẩm, trong khi nguyên vật liệu phụ được phân bổ theo định mức tiêu hao tương ứng với nguyên vật liệu chính Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để ghi nhận toàn bộ chi phí này.

NVL được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.

Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

- Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất dở dang”

TK 621 không có số dư vào cuối kỳ và có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Điều này hỗ trợ trong việc tính giá thành cho từng đối tượng cụ thể, giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.

1.1 Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :

- Trong kỳ, khi xuất NL,VLC,VL phụ sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm

Nợ TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp

Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu

- Trường hợp NL,VL xuất cho SXKD nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phíNL,VLTT theo đối tưọng tập hợp chi phí , ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621) được tổng hợp và phân bổ thông qua "Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ" Dựa vào bảng này, các số liệu sẽ được ghi vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết liên quan.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )

Gtrị NVLTT dùng SXSP Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho

1.2 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu (NL, VL) được ghi nhận một lần vào cuối kỳ kế toán Doanh nghiệp thực hiện kiểm kê để xác định giá trị của từng loại NL, VL tồn kho tại thời điểm cuối kỳ Dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, kết quả kiểm kê hiện tại và NL, VL nhập trong kỳ, doanh nghiệp xác định giá trị NL, VL xuất kho theo công thức cụ thể.

Trị giá xuất trong kỳ = Trị giá nhập trong kỳ + Trị giá tồn đầu kỳ _ Trị giá tồn cuối kỳ

Nợ TK 621 : Chi phí NL.VLTT (ghi trị giá xuất trong kỳ)

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL,VLTT vào giá thành sản xuất, ghi:

Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất

Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

TK 152 TK 611 TK 152 TK 621 TK 631 xxx K/c gtri VLtồn K/c gtri VL tồn Cuối kỳ k/c gtrị NVL kho đầu kỳ kho cuối kỳ vào gthành SPSX

TK111, 112, 331 Giá trị NL,VL sử dụng cho sản

Xuất trong kỳ Gía trị thực tế

Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) bao gồm các khoản thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, như tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền công, và các khoản phụ cấp Ngoài ra, NCTT còn bao gồm các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) được xác định cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ và dịch vụ chủ yếu thông qua phương pháp trực tiếp Khi chi phí này liên quan đến nhiều loại sản phẩm mà không thể tính toán riêng lẻ, phương pháp phân bổ sẽ được áp dụng Phương pháp phân bổ thường sử dụng là dựa trên tiền lương định mức hoặc tỷ lệ với khối lượng sản phẩm Để tổng hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622.

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến tiền công của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp và kết chuyển các chi phí này vào tài khoản chi phí sản xuất, từ đó phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.

Bên Có : Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh chi phí

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

TLtrả cho công nhân Đ/v pp kê khai Sản xuất trực tiếp thường xuyên

NCTT SX BHXH,BHYT,KPCĐ của Đvới pp kiểm kê CNSX trực tiếp định kỳ

Trích trước TL nghỉ phép

3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung :

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN bao gồm các khoản sau :

- Chi phí nhân viên phân xưởng.

- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.

Chi phí sản xuất chung được hạch toán qua tài khoản 627, dùng để tập hợp mọi chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận và tổ đội sản xuất.

Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.

Bên Có : - Ghi giảm chi phí sản xuất chung

Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 là một quy trình quan trọng, trong đó tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng, loại hoạt động, bộ phận và phân xưởng.

Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 Mỗi tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh một nội dung của chi phí sản xuất chung.

Tùy vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung khác nhau.

- Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất.

- Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp

- Phân bổ theo số giờ máy chạy.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Chi tiền trả lương Chi phí NV phân xưởng Đ/v pp kê khai Txuyên

TK 152,153 cp sxc vào TK 631

Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất gthành sp Đ/v pp kiểm kê định kỳ

Chi phí khấu hao TSCĐ

Phải trả Cp dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác

TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tổng hợp chi phí sản xuất

Tất cả các chi phí NVLTT, NCTT, SXC đều đưọc tập hợp vào bên Nợ TK

Chi phí sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là TK 631 (giá thành sản phẩm), được xác định dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ mà doanh nghiệp áp dụng.

1.1 Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh" Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.

Phản ánh về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.

- Phản ánh các giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

Giá thành thực tế sản xuất sản phẩm nhập kho phản ánh chính xác chi phí của các công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.

- Phản ánh chi phí của sản phẩm dở dang hoặc lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành.

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ

1.2 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:

Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí sản xuất sẽ được tổng hợp vào tài khoản 631 "giá thành sản phẩm" Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tại các đơn vị sản xuất Đồng thời, tài khoản 631 cũng được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

( Phương pháp kê khai thường xuyên )

XXX Giá trị phế liệu thu hồi

G.trị SP hỏng không SC được, người gây thiệt hại bồi thường

K/c cp SXC Giá thành t tế SP hoàn thành

( Phương pháp kiểm kê định kỳ)

K/c cp SXKD dở dang đầu kỳ K/c cp SXKD dở dang cuối kỳ

TK 622 Gía trị sản phẩm hoàn thành

Xác định giá trị sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành trong quá trình chế biến và vẫn đang trong giai đoạn sản xuất Để xác định giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê và đánh giá các sản phẩm dở dang Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp.

Để xác định giá trị sản phẩm dở dang, phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương được áp dụng dựa vào mức độ và số lượng sản phẩm dở dang, quy đổi chúng thành sản phẩm hoàn thành Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa trên giờ công hoặc tiền lương định mức Để đảm bảo tính chính xác, phương pháp này chỉ nên được sử dụng để tính các chi phí chế biến, trong khi các chi phí nguyên liệu thực tế cần được xác định dựa trên số liệu thực tế đã sử dụng.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang có thể thực hiện theo hai cách: dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) hoặc chi phí trực tiếp Phương pháp này chỉ tính toán giá trị sản phẩm dở dang bằng cách bao gồm CPNVLTT hoặc chi phí trực tiếp mà không xem xét đến các loại chi phí khác.

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG A MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Sản phẩm của Công ty Cao su Đà Nẵng được phân phối rộng rãi trên toàn quốc, phục vụ đa dạng cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và nhu cầu tiêu dùng xã hội.

Công ty liên tục cải tiến sản phẩm qua từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng Hiện tại, công ty đang sản xuất nhiều loại mặt hàng đa dạng.

 Săm lốp xe đạp các cỡ

 Săm lốp xe máy các cỡ

 Săm lốp ôtô các cỡ

 Ống cao su các loại

 Lốp ôtô đắp các loại

 Và các sản phẩm Cao su kỹ thuật khác

+ Mặt hàng săm lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống chủ yếu chiếm tỷ trọng cao

+ Mặt hàng đang phát triển là sản phẩm lốp ôtô và săm lốp xe máy

+ Mặt hàng sản phẩm theo thời vụ, đơn đặt hàng là lốp ôtô đắp, ống nước và các sản phẩm cao su khác

Khối lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất không chỉ phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật mà còn vào môi trường và điều kiện phản ứng hóa học Khi sản xuất, nếu xảy ra ngừng đột ngột (như mất điện), số sản phẩm trên dây chuyền có thể bị hỏng Do đó, đặc điểm công nghệ sản xuất dây chuyền được chia thành các công đoạn khác nhau.

Công ty cao su Đà Nẵng hoạt động theo mô hình công ty, với các xí nghiệp trực thuộc Hiện tại, công ty đã tổ chức sản xuất thành nhiều đơn vị khác nhau.

Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại bán thành phẩm theo đơn pha chế, cung cấp cho các công ty sản xuất sản phẩm Đội ngũ gồm Giám đốc, thống kê, kỹ sư công nghệ và kỹ sư cơ khí Thống kê xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi nguyên vật liệu đã nhận và đưa vào sản xuất, tổng hợp số lượng bán thành phẩm sản xuất được, cũng như theo dõi công lao động và tính toán chi tiết cho công nhân.

2 Xí nghiệp săm lốp xe máy:

Nhiệm vụ chính là nhập khẩu bán thành phẩm phục vụ cho sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy và các vật tư nguyên liệu khác từ kho công ty.

Xí nghiệp được tổ chức với một Giám đốc, một Phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca, trong đó thống kê có nhiệm vụ ghi nhận số lượng bán thành phẩm, vật tư và nguyên liệu đã đưa vào sản xuất Thống kê cũng theo dõi toàn bộ sản phẩm sản xuất để thực hiện thủ tục nhập kho cho Công ty, đồng thời giám sát lao động và sản phẩm theo từng công đoạn để tính lương cho CBCNV Cuối tháng, thống kê sẽ nộp báo cáo cho phòng lao động tiền lương của Công ty để được duyệt Xí nghiệp được chia thành ba bộ phận hoạt động.

+ Bộ phận sản xuất lốp xe đạp

+ Bộ phận sản xuất săm xe đáp

+ Bộ phận sản xuất săm lốp xe máy

3 Xí nghiệp săm lốp ôtô mới:

Nhiệm vụ chính là tiếp nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện cùng với vật tư nguyên liệu khác từ kho công ty, sau đó tiến hành sản xuất ra các loại sản phẩm săm lốp ôtô mới.

Xí nghiệp được tổ chức với Giám đốc, Phó Giám đốc, một thống kê viên và ba trưởng ca Thống kê viên có trách nhiệm theo dõi và báo cáo số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu sử dụng trong tháng, cũng như số lượng sản phẩm xuất nhập kho Đồng thời, họ cũng quản lý công và lương cho cán bộ công nhân viên, và nộp báo cáo về phòng lao động tiền lương vào cuối tháng Xí nghiệp được chia thành hai bộ phận sản xuất.

 Bộ phận sản xuất lốp ôtô các loại

 Bộ phận sản xuất săm, yếm ôtô các loại

Tổ chức sản xuất của Công ty hiện có sáu Xí nghiệp, với mục tiêu từng bước giao quyền tự chủ cho từng đơn vị Tuy nhiên, hiện tại chỉ có tiền lương được giao cho các Xí nghiệp, trong khi các nhiệm vụ khác vẫn chưa được phân quyền, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao và tình trạng lãng phí vật tư vẫn phổ biến Để khắc phục vấn đề này, lãnh đạo Công ty đã quyết định áp dụng hạch toán nội bộ cho các Xí nghiệp, tập trung vào hạch toán chi phí nguyên vật liệu và bán thành phẩm, đồng thời thiết lập chế độ thưởng phạt rõ ràng cho từng đơn vị.

Một số quy trình công nghệ chính ở Công ty Sao su

Mỗi sản phẩm của Công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ riêng biệt, trong đó sử dụng một số bán thành phẩm do Xí nghiệp cán luyện cung cấp Bán thành phẩm này đóng vai trò quan trọng như nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất Để đảm bảo chất lượng bán thành phẩm, Xí nghiệp cán luyện phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất đã được xác định.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM

XN sàm lốp xe âảp

Xí nghiệp săm lốp ọtọ

Bọỹ phận saín xuất lốp xe âảp

Bọỹ phận saín xuất sàm xe âảp

Bọỹ phận saín xuất sàm lốp xe mạy

Bọỹ phận saín xuất lốp ọtọ

Bọỹ phận saín xuất sàm yếm ọtọ Các tổ sản xuất

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ

A: Phòng kỹ thuật cơ năng

B: Phòng kỹ thuật công nghệ

C: Phòng kế hoạch kinh doanh

D: Phòng cung cấp xuất nhập khẩu

E: Phòng tài chính kế toán

G: Phòng tổ chức lao động

K: Đội bảo vệ công ty

2 : Xí nghiệp cơ điện năng lượng

3 : Xí nghiệp săm lốp xe đạp xe máy

4 : Xí nghiệp săm lốp ôtô mới

7 : Chi nhánh DRC miền Bắc

8 : Chi nhánh DRC miền Nam

* Các nét liền nối biểu hiện phân công, phân nhiệm trực tiếp

Ngoài ra có mối liên hệ qua lại cùng cấp và dưới sự lãnh đạo của cấp trên.

1 Đặc điểm tổ chức quản lý a Đặc điểm :

PHỌ GIẠM ĐỐC SẢN XUẤT

PHỌ GIẠM ĐỐC KINH DOANH

KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM TRƯỞONG PHOÌNG TAÌI CHÍNH KẾ TOÁN

Công ty áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại với cơ cấu tổ chức quản lý được hình thành từ các bộ phận và phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hóa Các bộ phận này được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định, nhằm đảm bảo chức năng quản lý sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả và toàn diện Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý phản ánh rõ sự phân chia công việc và mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty.

Công ty Cao Su Đà Nẵng hoạt động theo mô hình công ty, tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh hiệu quả Các xí nghiệp sản xuất trực thuộc công ty không có tư cách pháp nhân và không trực tiếp liên quan đến ngân sách, nhưng chịu sự quản lý toàn diện từ công ty Bộ máy quản lý của công ty được thiết kế phù hợp với mô hình này.

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định tối cao và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, Giám đốc ủy quyền cho các Phó Giám đốc quản lý trực tiếp các phòng ban và xí nghiệp liên quan, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.

Các Phó Giám đốc là những người hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực chuyên môn cụ thể, được ủy quyền để chỉ đạo trực tiếp các phòng ban và xí nghiệp sản xuất Họ có trách nhiệm báo cáo hàng tuần về tình hình sản xuất, quản lý và kinh doanh tại các bộ phận mà mình phụ trách.

Các phòng ban, xí nghiệp và chi nhánh có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý kinh tế và kỹ thuật chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Mặc dù các đơn vị này tương đương nhau, nhưng nếu được phân công và ủy quyền trong một lĩnh vực cụ thể, đơn vị đó sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc quyết định các vấn đề chuyên môn, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật và kinh tế Điều này tạo ra mối quan hệ cấp trên về chuyên môn giữa các đơn vị trong phạm vi được phân công.

Việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty giúp đảm bảo tính hệ thống và chặt chẽ, cho phép các cấp điều hành hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi của mình Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.

Trong những năm qua, công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản xuất cũng như công tác quản lý thông qua việc kết hợp hiệu quả giữa tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.

2 Tổ chức công tác kế toán: a Hình thức tổ chức công tác kế toán:

Căn cứ vào quy mô và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung Tất cả công việc như kiểm tra, phân loại chứng từ gốc, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính Tại các xí nghiệp sản xuất, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế thực hiện nhiệm vụ thống kê và thu thập chứng từ, sau đó gửi về phòng kế toán Công ty để xử lý và ghi sổ.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

Phó phòng kế toán kiêm kế toán gía thành, kế toạn XDCB

Kế toán thanh toán kiêm kế toạn taìi saín cố định

Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán tiền lổồng vaỡ BHXH

Kế toán vật liệu kiêm thống kê tổng hợp

Các thống kê xí nghiệp Các kế tóan chi nhánh

* Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán

Phòng kế toán tài vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh tế và hạch toán nội bộ, đồng thời quyết toán kế hoạch sản xuất Nhiệm vụ của phòng còn bao gồm phân tích hoạt động kinh tế, thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, và định kỳ lập báo cáo kiểm tra hạch toán cũng như quản lý tài chính Ngoài ra, phòng cũng đề xuất các phương án sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả cho Giám đốc.

- Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm phụ trách phòng kế toán tài vu Kế toán trưởng kiêm phần kế toán tổng hợp

- Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác tài chính và kiêm kế toán giá thành.

- Nhân viên của phòng kế toán : được chia phụ trách từng phần hành công việc theo hướng chuyên môn hóa gồm các khâu :

Kế toán tiêu thụ kiêm tiền lương và BHXH đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm thu nhập, phân loại chứng từ, và hạch toán các nghiệp vụ bán hàng Họ lập bảng tính kết quả tiêu thụ hàng tháng, quý, năm, và báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như bảng kê nộp thuế và theo dõi công nợ với khách hàng Bên cạnh đó, kế toán tiêu thụ còn tính lương cho bộ phận gián tiếp, tổng hợp tiền lương phải trả toàn công ty, tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ, và phân bổ lương vào chi phí sản xuất hàng tháng.

Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ có nhiệm vụ quản lý tiền gửi, tiền vay ngân hàng và quỹ tiền mặt, thực hiện thanh toán nội bộ và bên ngoài theo yêu cầu mua sắm vật tư sản xuất Công việc bao gồm theo dõi thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu và phải trả, hạch toán tổng hợp các tài khoản 111, 112, 141, 311, và lập nhật ký chứng từ cùng bảng kê liên quan Ngoài ra, kế toán còn đảm nhiệm việc ghi chép và phản ánh tổng hợp số tiền tăng giảm TSCĐ, tính trích và phân bổ khấu hao cũng như chi phí sản xuất.

Công ty Cao Su áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác kế toán do phù hợp với loại hình sản xuất và khối lượng công việc lớn tại phòng kế toán Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh qua chứng từ gốc, từ đó ghi vào nhật ký hoặc bảng kê, và cuối cùng là nhật ký chứng từ Mỗi nhật ký chứng từ phục vụ cho một hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế tương đồng Dữ liệu từ nhật ký chứng từ được chuyển vào sổ cái, từ đó lập báo cáo kế toán Bên cạnh việc sử dụng bảng kê nhật ký chứng từ, sổ cái còn kết hợp với các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm Các chi phí phát sinh được ghi vào sổ chi tiết và tổng hợp vào cuối tháng để làm căn cứ cho báo cáo định kỳ.

SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN

:Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Do đó, việc đảm bảo tính chính xác trong hạch toán chi phí và xác định đúng đắn giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu của phòng kế toán.

I ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SAO SU ĐÀ NẴNG.

Trong sản xuất hàng loạt quy mô lớn với quy trình công nghệ phức tạp, việc sản xuất bán thành phẩm (BTP) là một phần quan trọng trong chu trình chế biến liên tục Chi phí được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ từ sản xuất BTP đến sản phẩm hoàn thành Đối tượng tính giá thành chủ yếu là sản phẩm hoàn thành, trong khi chi phí nguyên vật liệu (NVL) cho sản xuất BTP được tính riêng, còn các chi phí khác sẽ được phân bổ trong giai đoạn sản xuất sản phẩm cuối cùng.

Phương pháp tính giá thành là phương pháp phân bước.

Kỳ tính giá thành được tính theo từng tháng.

 Các loại NVL mà công ty hiện đang sử dụng: có 5 loại NVL sau :

- Cao su các loại bao gồm: cốm 1, cốm 2, cốm 3, tờ1, CKC, CKH, mu

- Chất độn cao su như: can xi, cao lanh

- Húa chất xỳc tỏc gồm 20 loại như: Xỳc tiến D, xỳùc tiến TMTD, xỳc tiến

M, phòng lão, lưu huỳnh, dầu thông, nhựa thông, than đen

- Vật liệu dệt: Bạt 3x4, Mành Poliamid các loại, vải ôtô, PA xe đạp, PA Honđa

- Vật liệu kim loại và vật liệu khác gồm: thép ?1,83, thép ?1, thép ?5, bao

Các loại vật liệu như cao su, chất độn cao su và hóa chất xúc tác là những nguyên liệu chính để chế tạo bán thành phẩm, trong khi các vật liệu khác được sử dụng ở giai đoạn gia công tiếp theo Mặc dù bán thành phẩm không được bán ra ngoài, việc tính toán và kế toán giá thành của chúng vẫn được thực hiện để thuận tiện cho quản lý sản xuất.

II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM

1 Tập hợp chi phí sản xuất.

Mỗi tháng, dựa trên kế hoạch sản xuất, xí nghiệp cán luyện tiến hành sản xuất bán thành phẩm với số lượng phù hợp, đảm bảo cung cấp đủ cho quá trình sản xuất sản phẩm.

Để sản xuất lốp xe đạp, cần các bán thành phẩm như mặt lốp xe đạp (MLXĐ) và vải mành xe đạp (VMXĐ) Đối với lốp ôtô, các bán thành phẩm cần thiết bao gồm mặt lốp ôtô (MLm) và các loại cao su tráng lên vải Poliamid như cao su tầng trong (TT), cao su tầng ngoài (TN), và da dầu (DD) Đối với săm, cần các bán thành phẩm như săm xe đạp đỏ, săm xe đạp đen và săm ôtô Mỗi loại bán thành phẩm đều có công thức pha chế riêng do Phòng Kỹ Thuật công nghệ cung cấp, và chi phí nguyên vật liệu để sản xuất bán thành phẩm được tính toán cụ thể.

Chi phí NVL sản xuất BTPhẩm = Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân thực tế nguyên vật liệu

2 Tính giá thành bán thành phẩm:

Sau khi xác định giá trị từng loại vật liệu sử dụng cho sản xuất bán thành phẩm thông qua "Sổ theo dõi chi phí vật liệu của bán thành phẩm" (Biểu số 4), số liệu trong biểu này được tính toán một cách chính xác để đảm bảo hiệu quả quản lý chi phí.

Dựa trên tổng số lượng và chi phí của vật liệu thực tế sử dụng để sản xuất bán thành phẩm trong tháng, kế toán sẽ tính toán chi phí nguyên vật liệu cho từng loại bán thành phẩm Cách tính này được thực hiện bằng cách nhân giá bình quân của từng loại vật liệu với số lượng vật liệu đã được phân bổ cho từng loại bán thành phẩm theo bảng phân bổ nguyên vật liệu sử dụng theo đơn pha chế.

Ví dụ: Tính giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)

Giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)

Như vậy, mỗi loại bán thành phẩm sử dụng bao nhiêu loại vật liệu ta tính giá trị cho bấy nhiêu loại vật liệu.

Trong quá trình sản xuất bán thành phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu, còn có các chi phí khác như tiền lương công nhân, BHXH theo lương, và chi phí quản lý phân xưởng Tuy nhiên, khi tính giá thành bán thành phẩm, kế toán chỉ tính chi phí nguyên vật liệu, bởi vì bán thành phẩm không được bán ra ngoài mà chỉ sử dụng cho giai đoạn sản xuất sản phẩm Các chi phí khác được tập hợp nhưng không tính trực tiếp vào giá thành bán thành phẩm mà sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm trong bước tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐƠN PHA CHẾ

TÊN BÁN THÀNH PHẨM Mlm TT TN DD Săm ôtô MLXD đen MLXĐ đỏ

TRÍCH : NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tên vật tư Tiền theo hoá đơn Vận chuyển Tổng số tiền

TRÍCH: SỔ THEO DÕI NHẬP- XUẤT- TỒN CAO SU HÓA CHẤT

Tên vật liệu TỒN ĐẦU KỲ NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ TỒN CUỐI KỲ

Lượng (kg) Tiền (đồng) Lượng

(kg) Đơn giá Tiền (đồng) Lượng

Cao su cốm 1 5.189,03 68.299.140 138.533,3 1.771.298.937 142.750,3 12.799,67 1.827.156.732 972,1 12.441.345 Cao su cốm 3 1.094 11.964.075 25.500 279.674.078 25.897 10.966,31 283.994.530 697 7.643.623

Các bán thành phẩm, sau khi hoàn thành quá trình sản xuất tại Xí nghiệp cán luyện, sẽ được nhập vào kho của công ty Từ kho này, các sản phẩm sẽ được xuất cho các xí nghiệp khác để phục vụ cho quá trình sản xuất.

III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:

1.1 Xác định và đánh giá sản phẩm dở dang: Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm hàng tháng; cuối mỗi tháng đại diện Phòng tài vụ Công tyû và thống kê các xí nghiệp tiến hàng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang của Công ty bao gồm: Bán thành phẩm đang làm dở trên các công đoạn sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa đến công đoạn cuối

TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU (BIỂU SỐ : 5)

NVL ĐVT Lốp ôtô các loại Săn ôtô các loại Lốp xe đạp các loại TổngBTP

1200-20 900-20 1200-20 1000-20 Lốp XĐ đen Lốp XĐ đỏ

2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:

Bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện được coi là nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Để tính chi phí bán thành phẩm sử dụng trong sản xuất, cần xác định số lượng bán thành phẩm được tiêu thụ trong tháng và đơn giá của bán thành phẩm đó.

Số lượng bán thành phẩm được sử dụng trong tháng được xác định dựa trên số liệu thống kê hàng tháng, thông qua việc sử dụng “Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu”.

Đơn giá bán thành phẩm trong tháng được xác định bằng phương pháp giá bình quân, dựa trên "Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn bán thành phẩm" (Biểu số 6) Việc này hỗ trợ cho quá trình sản xuất sản phẩm (Biểu số 5).

Cách tính như sau Đơn giá BTP bình quân xuất dùng trong tháng

Giá trị BTP tồn đầu tháng cộng với giá trị BTP nhập trong tháng sẽ cho ra tổng giá trị BTP Số lượng BTP tồn đầu tháng cộng với số lượng BTP nhập trong tháng sẽ xác định tổng số lượng BTP Giá trị BTP xuất dùng trong tháng được tính bằng số lượng BTP xuất dùng nhân với đơn giá bình quân Giá trị bán thành phẩm nhập trong tháng tương ứng với giá thành sản xuất của bán thành phẩm trong tháng, được lấy từ dòng tổng cộng trong “Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu của bán thành phẩm” Số liệu về lượng bán thành phẩm nhập trong tháng được cung cấp bởi thủ kho bán thành phẩm và đã được phòng Công nghệ đối chiếu với xí nghiệp cán luyện.

Cụ thể cách tính toán sau: Đơn giá bình quân 1kg Mlm xuất dùng trong tháng = 252.118.755 + 1.803.753.913

Giá trị Mlm xuất dùng trong tháng = 142.512 x 11.865,96 = 1.691.041.692đ

Ngày đăng: 11/03/2022, 21:16

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w