1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3

47 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt may 29-3
Tác giả Nguyễn Thị Hiền Quý
Người hướng dẫn GVHD: Võ Thị Thanh Tâm
Trường học Công ty dệt may 29-3
Chuyên ngành Hạch toán chi phí sản xuất
Thể loại Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 308 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • giá thành sản phẩm

  • Tài khoản 334,338 Tài khoản 627 Tài khoản 154

  • Nguyên vật liệu,CCDC dùng cho

  • Tài khoản 214

  • Tài khoản 621 Tài khoản 154 Tài khoản 152

  • Giá thành chi phí sản xuất chi phí chi phí sản

    • Tài khoản 631

  • Giá trị sản phẩm dỡ dang đầu kỳ về nguyên vật liệu Giá trị sản phẩm +Chi phí PS về nguyên vật liệu

    • Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Đối với chi phí chế biến dở dang cuối kỳ người ta lấy mức độ hoàn thành bình quân là 50% so với thành phẩm để phân bổ còn chi phí NVL trực tiếp cho dở dang là căn cứ vào chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. Phương pháp này ít chính xác.

    • PHẦN 2

  • ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

  • CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29-3

  • I. GiớI thiệu về công ty dệt may 29-3 Đà Nẵng

    • PHẦN III

      • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

        • Học sinh thực tập

        • Nguyễn Thị Hiền Quý

Nội dung

Lời nói đầu 1 PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3 I. Khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 29-33 1. Khái niệm 3 2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 II. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm7 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất7 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm7 3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất8 4. Phương pháp tính toán giá thành sản phẩm8 A. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX11 1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp11 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp13 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung14 4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm14 B. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK16 1. Kiểm kê sản phẩm dở dang 17 2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 17 PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29-3 I. Giới thiệu về Công ty Dệt may 29-320 1. Quá trình hình thành 20 2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp21 3. Hình thức kế toán của doanh nghiệp23 4. Những khó khăn thuận lợi của doanh nghiệp và kết quả kinh doanh trong những năm gần đây 24 II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt may 29-328 1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất28 2. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 34 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Nhận xét chung 40 1. Về bộ máy quản lý40 2. Về tổ chức cán bộ40 3. Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty41 II. Một số ý kiến đề xuất 41

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3 I Khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 29-3

Khái niệm

a Chi phí sản xuất kinh doanh:

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được biểu hiện bằng tiền Những chi phí này phản ánh toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

Các chi phí mà doanh nghiệp đầu tư tạo nên giá trị cho sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội được phân chia thành ba bộ phận chính.

C + V + m = giá trị của sản phẩm,dịch vụ

C là toàn bộ tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình sản xuất, bao gồm nguyên vật liệu, năng lượng và khấu hao tài sản cố định Đây chính là lao động vật hoá, phản ánh các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm.

Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp cần chi trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.

Giá trị mới được tạo ra từ lao động sống trong quá trình sản xuất dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc xác định chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phản ánh sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá cụ thể, thể hiện vốn mà doanh nghiệp đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất một số lượng và loại sản phẩm, dịch vụ hay lao vụ nhất định đã hoàn thành Cần phân biệt rõ giữa giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm để có cái nhìn chính xác về hiệu quả kinh doanh.

Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các yếu tố quan trọng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính cho các sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.

Giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm không chỉ giá thành sản xuất mà còn các chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

• Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau

Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

a Phân loại chi phí sản xuất:

Phân loạI chi phí sản xuất theo yếu tố

Các chi phí có tính chất kinh tế tương tự sẽ được phân loại chung vào một yếu tố, bất kể thời điểm phát sinh hay mục đích sử dụng của chúng.

Theo qui định hiện hành, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được chia thành năm yếu tố

+ Yếu tố nguyên liệu và nhiên liệu gồm:

• Vật liệu phụ và vật liệu khác (trừ nhiên liệu)

• Công cụ,dụng cụ sản xuất

Chi phí nhiên liệu và động lực bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến nhiên liệu và động lực mà các đơn vị kinh tế bên ngoài cung cấp cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của họ.

Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn Các khoản này cần được trích từ tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng.

+Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí về sữa chửa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí về điện,nước, điện thoạI mua ngoài

+ Chi phí khác bằng tiền bao gồm: chi phí khác ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách,hộI hộp dùng cho phân xưởng

Cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí giúp việc tập hợp và báo cáo trở nên hiệu quả hơn Đối với nền kinh tế quốc dân, việc phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.

- Phân loạI chi phí sản xuất theo công dụng

Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất được phân loại thành năm khoảng mục khác nhau, nhằm mục đích quản lý và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Những chi phí này có chung công dụng kinh tế và được xếp vào một khoảng mục, không phân biệt tính chất nội dung kinh tế theo quy định hiện hành.

+ Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp : gồm toàn bộ chi phí nguyên liệu , vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm , dịch vụ

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.

Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và chi phí quản lý chung tại phân xưởng.

+Chi phí bán hàng : bao gồm những chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo , đóng gói , bảo quảng , vận chuyển hàng hoá

+ Chi phí quảng lý doanh nghiệp : Gồm những chi phí dùng để quảng lí , phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp

Trong quá trình tính toán giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung được hạch toán vào giá thành sản phẩm, trong khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại được tính vào giá thành tiêu thụ sản phẩm, không được đưa vào giá thành sản phẩm.

- Phân loạI chi phí sản xuất theo môi quan hệ giữa chiu phí đốI vớI đốI tượng tập hợp chi phí

+Chi phí cơ bản : là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản như : chi phí nguyên vật liệu , tiền lương công nhân sản xuất

Chi phí chung là những khoản chi phí quản lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Phân loạI chi phí sản xuất theo mốI quan hệ giữa chi phí vớI khốI lượng sản phẩm , sản xuất

Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi trực tiếp khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi Các loại chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, và tiền thuê nhà, thuê đất.

Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi trực tiếp theo khối lượng sản phẩm được sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

Việc phân loại giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp Các loại giá thành sản phẩm có thể được chia thành ba nhóm chính.

Giá thành kế hoạch là mức giá được tính toán trước khi bắt đầu sản xuất trong kỳ kế hoạch, thể hiện bằng tiền tổng hợp chi phí theo định mức kinh tế kỹ thuật Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp Đối với công tác kế toán, giá thành kế hoạch là căn cứ để thực hiện chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.

Giá thành định mức là giá thành được tính toán trước khi sản xuất, dựa trên giá thành kế hoạch và định mức hiện hành Nó thường xuyên thay đổi và là công cụ đo lường chính xác các chi phí cần thiết Việc lập giá thành định mức rất quan trọng đối với lãnh đạo trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vì nó là cơ sở để tính toán giá thành thực tế.

Giá thành thực tế là loại giá thành được xác định sau khi hoàn thành quá trình sản xuất sản phẩm Nó đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mối quan hệ kinh tế tài chính giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động, đặc biệt trong việc phân phối lợi nhuận.

Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1 ĐốI tượng hạch toán chi phí sản xuất :

Chi phí sản xuất là những khoản chi cần được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sản phẩm, nhóm sản phẩm theo loại, chi tiết sản phẩm, và nhóm chi tiết sản phẩm Ngoài ra, chi phí sản xuất còn liên quan đến đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, và bộ phận sản xuất, nơi mà chi phí phát sinh và chịu trách nhiệm về sản xuất.

* Căn cứ vào tính chất của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ngườI ta xác định được đốI tượng hoạch toán chi phí sản xuất như sau

- Sản xuất giản đơn: sản phẩm cuốI cùng được nhận do chế biến liên tục của các vật liệu sử dụng.

Ví dụ: xí nghiệp khai thác than

Sản xuất phức tạp liên quan đến việc tạo ra sản phẩm cuối cùng thông qua quá trình lắp ráp cơ học các bộ phận và chi tiết, hoặc trải qua nhiều bước chế biến khác nhau.

* Căn cứ vào loạI hình sản xuất ta có

- Sản xuất đơn chiếc và khốI lượng nhỏ

- Sản xuất hàng loạt khốI lượng lớn

* Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất ĐốI tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân xưởng hay không có phân xưởng

* Căn cứ yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp

* Căn cứ đơn vị tính giá thành sản phẩm

2 ĐốI tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm bán thành phẩm,công việc lao vụ đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị sản phẩm đó là sản phẩm cuối cùng cũng có thẻ là sản phẩm trên dây truyền sản xuất.

3 Phương Pháp hạch toán chi phí sản suất :

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách tổ chức và phân loại chi phí dựa trên các yếu tố cụ thể trong quá trình sản xuất Có bốn phương pháp chính: Thứ nhất, hạch toán theo bộ phận sản phẩm, nơi chi phí được phân loại theo từng bộ phận sản phẩm, thường áp dụng cho sản xuất chuyên môn hóa cao với ít loại sản phẩm Thứ hai, hạch toán theo sản phẩm, trong đó chi phí được tập hợp cho từng sản phẩm riêng biệt Thứ ba, hạch toán theo nhóm sản phẩm, áp dụng cho các đơn đặt hàng cụ thể, thường thấy ở các xí nghiệp sản xuất đơn chiếc như đóng tàu và cơ khí chế tạo Cuối cùng, hạch toán theo giai đoạn công nghệ, trong đó chi phí được phân loại theo từng bước trong quy trình sản xuất, phù hợp với các xí nghiệp có quy trình chế biến phức tạp.

Ví dụ : nhà máy xi măng,nhà máy giấy ,xí nghiệp dệt

4 Phương pháp tính toán giá thành sản phẩm :

Phương pháp tính giá thành là hệ thống các phương pháp dùng để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị Phương pháp trực tiếp (giản đơn) được áp dụng cho các xí nghiệp, giúp tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí và kỳ tính giá thành tương ứng với kỳ báo cáo, đặc biệt trong sản xuất giản đơn và ổn định.

Ví dụ :xí nghiệp khai thác điện nước

T :Tổng giá thành sản phẩm

A :chi phí sản xuất dở dang định kì

B :chi phí sản xuất phát sinh trong kì

C :chi phí sản xuất dở dang cuốI kì

Số lượng chi phí sản xuất trong kỳ được xác định bằng phương pháp trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này thường được áp dụng tại một số doanh nghiệp, nơi mà trong quá trình sản xuất, ngoài việc thu hồi sản phẩm chính, còn có khả năng thu được các sản phẩm phụ.

Ví dụ: Mì ăn liền ,nhà máy đường

Giá thành sản phẩm được tính bằng công thức: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ cộng với chi phí sản xuất trong kỳ, trừ chi phí sản xuất cuối kỳ và giá trị sản phẩm phụ Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn công nghệ, hay còn gọi là phương pháp phân bước, thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp.

Ví dụ : xí nghiệp giấy , xi măng xí nghiẹp dệt

Có hai phương án tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn công nghệ

Phương án 1 đề xuất hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước, bao gồm cả giá thành bán thành phẩm Để xác định giá thành chính xác cho thành phẩm, cần tính toán giá thành ở từng bước công nghệ Phương pháp này cũng được gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự, giúp quản lý chi phí một cách hiệu quả và chi tiết.

*Phương án 2 : tính theo phương pháp phân bước , không tính giá thành bán thành phẩm ( phương pháp kết chuyển song song )

Chi phí nguyên vật liệu chính :

Chi phí chế biến bước một

Chi phí chế biến bước hai tính theo số lượng

Chi phí chế biến bước ba thành phẩm nhập kho

Chi phí chế biến sản phẩm được xác định thông qua các phương pháp tổng hợp chi phí, bao gồm tổng công chi phí của các chi tiết và bộ phận cấu thành phẩm, hoặc tổng công CPSX của các giai đoạn phân xưởng tham gia chế biến Phương pháp hệ số do bộ phận kỹ thuật xác định và được áp dụng trong trường hợp hợp nhất chi phí cho nhóm sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm cùng loại Ngoài ra, phương pháp liên hợp cũng được sử dụng để tính toán chi phí chế biến.

Để xác định giá thành của từng loại sản phẩm trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, có thể áp dụng phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số.

Chi phí nguyên vật liệu chính

Chi phí chế biến bước 1

Giá thành bán thành phẩm bước 1

Giá thành bán thành phẩm bước 1 chuyển sang

Giá thành bán thành phẩm bước(n-1)

Giá thành bán thành phẩm bước 2

Chi phí chế biến bước 2

Chi phí chế biến bước n

Phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng hợp chi phí là hai cách quan trọng để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng Trong đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm Việc áp dụng đúng phương pháp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận.

Để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng, có thể áp dụng ba phương pháp chính: phương pháp trực tiếp, phương pháp tỷ lệ và phương pháp tổng cộng chi phí Các phương pháp này giúp hạch toán chi phí sản xuất ở các giai đoạn công nghệ và phân xưởng một cách hiệu quả.

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX

1 Hạch toán chi phí nhiên vật liệu trực tiếp a NộI dung : gồm có vật liệu chính, phụ , nhiên liệu ,động lực

- Nhiên vật liệu chính là những thứ tạo ra sản phẩm

- Vật liệu phụ chỉ phụ trợ trong sản xuất

- Nhiên liệu và những thứ tạo ra nhiệt năng như : dầu củI than, xi măng

Điện năng được sử dụng để vận hành các thiết bị chiếu sáng, trong khi tài khoản chi phí nhiên vật liệu trực tiếp ghi nhận các chi phí liên quan đến nguyên liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp.

Trị giá nhiên vật liệu động lực là vật liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, không được nhập kho để sử dụng sau Chi phí nhiên vật liệu sẽ được kết chuyển vào tài khoản 154, là tài khoản chi phí kinh doanh dở dang, và tài khoản này không có số dư Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến việc ghi chép và theo dõi chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

-Khi xuất nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất kế toán ghi

-Khi xuất vậtn liệu phụ dùng vào sản xuất kế toán ghi

-Các chi phí khác liên quan đến chi phí nnguyên vật liệu trực tiếp không qua kho kế toán ghi

-CuốI khì kết chuyển chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 theo từng đốI tượng hạch toán chi phí khế toán ghi

Có tài khoản 621 d Sơ đồ hach toán

Vật liệu dùng không hết nhập lạI kho

Tài khoản 152 Tài khoản 621 Tài khoản 154 xuất NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp TảI khoản 111, 112, 331, 141

Chi phí khác liên quan đến NVL trực tiếp không qua kho

2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a Nội dung gồm : toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất , bảo hiểm xã hộI , bảo hiểm y tế, khinh nphí khinh doanh trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất b Tài khoản sử dụng : tài khoản 622 " chi phí tiền công trực tiếp sản xuất

Chi phí nhân công trực tiếp là một phần quan trọng trong kết cấu chi phí sản xuất sản phẩm, được phản ánh qua việc ghi nhận vào bên nợ tài khoản 154 Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

- Căn cứ vào bản phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn kế toán ghi :

Nợ tài khoản 622"chi phí nhân công trực tiếp"

Có tài khoản 334 "phảI trả công nhân viên"

Có tài khoản 338 "bảo hiểm xã hộI bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn

- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất :

Có tài khoản 335 "chi phí phảI trả"

Cuối kỳ, chi phí nhân công trực tiếp được chuyển vào bên nợ tài khoản 154 Sơ đồ hạch toán bao gồm tài khoản 334, 338, 622 và 154, trong đó chi phí nhân công kết chuyển sẽ phải trả trực tiếp vào tài khoản 355, bao gồm cả trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.

3 Hạch toán chi phí sản xuất chung a NộI dung : Gồm tiền lương, bảo hiểm xã hộI ,bảo hiểm y tế ,kinh phí kinh doanh b Tài khoản sử dụng : tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung " c Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu : tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng độI , phân xưởng , bộ phận sản xuất d Sơ đồ hạch toán

Tài khoản 334,338 Tài khoản 627 Tài khoản 154 lương,bảo hiểm xã hộI,bảo hiểm kết cấu chi phí sản xuất y tế,kinh phí công đoàn cho nhân chung công xưởng

Nguyên vật liệu,CCDC dùng cho phân xưởng

Tài khoản 214 khấu hao TSC

4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a.Tổng hợp chi phí sản xuất b.Nội dung: chi phí trực tiếp liên quan đến đốI tượng thì ghi số chi tiêt cho đốI tượng đó theo đúng khoản mục. c.Tài khoản sử dụng: tài khoản 154 "chi phí SXKD dở dang" d.Kết cấu

-Phản ánh các chi phí ,nguyên vật liệu -trị giá phế liệu thu hồi

-Chi phí nhân công trực tiếp -giá trị sản phẩm đã hoàn

-chi phí sản xuất chung thành

SD :chi phí của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành

*SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Tài khoản 621, 154, và 152 liên quan đến việc thu hồi phế liệu từ sản phẩm hỏng, trong khi tài khoản 138 ghi nhận bồi thường cho sản phẩm hỏng do sản xuất Tài khoản 622 và 155 được sử dụng để kết chuyển chi phí nhân công vào giá thành sản xuất của sản phẩm nhập kho Tài khoản 632 phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm bán không qua kho, trong khi tài khoản 627 và 157 ghi nhận chi phí sản xuất chung và chuyển chi phí vào giá thành sản xuất của sản phẩm gửi bán.

Tính giá thành sản phẩm

Giá thành chi phí sản xuất chi phí chi phí sản

= sản phẩm dở + phát sinh - phẩm dở dang sản phẩm dang đầu kì trong kì cuốI kì

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Giá trị sản phẩm dư dồI cuốI kỳ -Chi pjhí nhân công trực tiếp -Giá thành sản xuất

-Chi phí sản xuất chung

-Giá trị sản phaamr dư dồI nđầu kỳ

* SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

Taì khoản 154 Tài khoản 631 Tài khoản 154

Kết chuyển giá trị sản Kết chuyển sản phẩm dỡ phẩm dở dang cuốI kỳ cuôií kỳ

Kết chuyển chi phí nguyên Phế liệu thu hồi vật liệu trực tiếp do sản phẩm hỏng

Kết chuyển nhận công BồI thưiờng phảI thu do trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng

Kết chuyển chi phí Giá thành của sản phẩm Sản xuất chung hoàn thành

* Tính giá thành sản phẩm

Kiểm kê sản phẩm dở dang là quá trình đánh giá các sản phẩm đang trong giai đoạn chế biến Công việc này được thực hiện thông qua việc cân, đo, đong, đếm để xác định số lượng và tình trạng của sản phẩm.

2.Các phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang a.Đánh giá sản phẩm dỡ giang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Giá trị sản phẩm dỡ dang đầu kỳ về nguyên vật liệu Giá trị sản phẩm

Chi phí sản xuất liên quan đến nguyên vật liệu dở dang vào cuối kỳ được tính bằng cách cộng số lượng sản phẩm đã sản xuất với số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, sau đó nhân với số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Để đánh giá sản phẩm dở dang, cần ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Chi phí nguyên vât X Số lượng sản phẩm

Chi phí NVL chính liệu chính trong kỳ dỡ dang cuối kỳ

Tính toán sản phẩm dở dang cuối kỳ theo SPDDCK bao gồm tổng số lượng sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Để đánh giá sản phẩm dở dang, cần áp dụng chi phí định mức nhằm xác định giá trị chi phí chính xác.

SPDD cuối kỳ = Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Định mức chi phí

Chi phê chế biến tênh cho SP dở dang cuối kỳ

Chi phí chế biến dở dang đầu kỳ

Chi phí chế biến PS trong kyì

Tổng số lượng SP DD cuối kỳ

Tổng số lượng SPDD cuối kỳ

Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến, trong đó chi phí chế biến dở dang cuối kỳ được tính dựa trên mức độ hoàn thành bình quân 50% so với thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang được xác định dựa trên chi phí thực tế hoặc chi phí định mức Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp.

PHẦN 2 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29-3

I GiớI thiệu về công ty dệt may 29-3 Đà Nẵng

Công ty Dệt May 29-3, thuộc sự quản lý của Sở Công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng, hiện nay trực thuộc thành phố Đà Nẵng, là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhà nước Trước đây, địa điểm này từng là xưởng bánh kẹo Lợi Sanh với diện tích 1000 mét vuông.

Sau khi giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nhằm khôi phục hậu quả chiến tranh, nhiều nhà công thương, tiểu thương và tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng đã cùng nhau góp vốn thành lập "Tổ hợp dệt khăn bông 29-3" Vào thời điểm thành lập, tổ hợp chỉ có 12 máy dệt và 40 nhân viên làm việc hoàn toàn thủ công, với 38 cổ đông góp vốn Ngày 28-3-1976, nhân dịp tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng kỷ niệm 1 năm ngày giải phóng, tổ hợp dệt 29-3 đã được chính thức khánh thành.

Trong ba năm đầu từ 1976 đến 1978, ngành công nghiệp dệt khăn bông bắt đầu phát triển mạnh mẽ Để tạo điều kiện mở rộng sản xuất, vào ngày 28 tháng 11 năm 1978, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã chính thức ký quyết định chuyển tổ hợp dệt 29-3 thành Xí nghiệp Công ty Hợp doanh 29-3 với tổng số vốn đầu tư lớn.

Với 200 lạng vàng, xí nghiệp đã sản xuất 2,8 triệu khăn mặt để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa Đến năm 1984, xí nghiệp đã có những bước tiến vững chắc, định hình sản xuất với diện tích rộng 10.000 mét vuông, trong đó có 3.000 mét vuông nhà xưởng mới được xây dựng.

Ngày 29-3-1984 xí nghiệp được tỉnh Quảng Nam -Đà Nẵng cho phép chuyển tên quốc doanh thành "Nhà máy dệt 29-3"hoạt động vớI mục tiêu chủ yếu là giảI quyết công ăn việc làm cho lực lượng lao động tỉnh nhà, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy.CuốI năm 1984 nhà máy dược khốI công nghiệp bầu là lá cờ đầu và được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 2

Ngày 3-11-1992 theo quyết định 3156/QD-UB UBND tỉnh QuảngNam-Đà Nẵng ,nhà máy chính thức đổI tên thành "công ty 29-3" vớI tên dao dịch thương mạI là HACHIBA có tư cách pháp nhân va đươcj quyền xuất nhập khẩu trực tiếp ,có số vốn kinh doanh trên 7 tỉ VNĐ.Tổng diện tích đất

2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp a Ban giám đốc

Giám đốc là người đại diện cho nhà nước, đồng thời có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động.

- Các phó giám đốc : là ngườI giúp cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty b Các phòng ban chức năng

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sắp xếp đội ngũ lao động Bên cạnh đó, phòng còn đảm nhận công việc văn thư, đánh máy và lễ tân, góp phần hỗ trợ hoạt động hành chính hiệu quả.

Tổ chức hạch toán kinh doanh và quản lý chi phí, tài sản, vật tư, hàng hóa là cần thiết để cung cấp số liệu kịp thời Việc lập báo cáo tài chính chính xác giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả hoạt động và đưa ra quyết định đúng đắn.

- Phòng kinh doanh: xác định các kế hoạch kinh doanh

- Phòng kĩ thuật công nghệ:chịu trách nhiệm về công tác thiết bị, thiết kế sản phẩm theo đơn đặt hàng

-Ban quản lí công trình:quản lí các công trình đã xây dựng và công trình mớI, sửa chữa nhỏ

-Phòng quản trị đời sống

Doanh nghiệp chỉ cần thành lập một phòng kế toán duy nhất, nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu thập số liệu, lập chứng từ, xử lý thông tin cho đến việc lập báo cáo kế toán.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Bộ phận kế toán vật tư

Bộ phân kế toán TSCĐ và công cụ

Bộ phận kế toán tiền lương

Các nhân viên hạch toán ở các đơn vị trưc thuộc c Các bộ phận trực thuộc xí nghiệp

Công nghệ KCS đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và kiểm tra vật tư nguyên vật liệu (NVL), cũng như theo dõi quá trình sản xuất ở từng giai đoạn Nó giúp phân loại sản phẩm và cung cấp báo cáo chi tiết về tình hình chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn và nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Phân xưởng cắt ,may ,hoàn tất

3 Hình thức kế toán của doanh nghiệp

- Hình thức nhật kí chung

- Đặc điểm: Là hình thức tổ chức gián tiếp tinh số liệu từ chứng từ gốc sổ cái thông qua nhật kí chung hoặc nhật kí chuyên dùng.

Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết

Nhật kí chuyên dùng Nhật kí chung

Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tíêt

Bảng cân đối tài khoản

Hình thức này kết hợp giữa việc ghi chép thao thời gian và theo hệ thống

Ngày đăng: 09/03/2022, 09:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ : - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3
Sơ đồ : (Trang 10)
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3
Sơ đồ t ổ chức bộ máy quản lý (Trang 22)
Bảng cân đối  tài khoản - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3
Bảng c ân đối tài khoản (Trang 23)
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất ở công đoạn - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3
Sơ đồ t ập hợp chi phí sản xuất ở công đoạn (Trang 37)
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3
Sơ đồ t ập hợp chi phí sản xuất (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w