Tổng quan Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung
Giới thiệu chương
Chương đầu tiên của báo cáo sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về Trung tâm Mạng lưới Mobifone miền Trung, bao gồm cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ chính của trung tâm này.
Tổng quan về công ty Mobifone
MobiFone, được thành lập vào ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động, đã chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone vào ngày 01/12/2014 Công ty trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như dịch vụ viễn thông truyền thống, giá trị gia tăng (VAS), dữ liệu, Internet, truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối, cùng với đầu tư nước ngoài.
MobiFone là một trong ba nhà mạng di động lớn nhất tại Việt Nam, chiếm hơn 30% thị phần và là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất trong nước.
Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm liền.
Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000 trạm 3G Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.
Tổng công ty Viễn thông MobiFone hiện có 20 Phòng, Ban chức năng và 20 đơn vị trực thuộc, bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại các khu vực khác nhau, cùng với các trung tâm như Trung tâm Viễn thông quốc tế, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng, Trung tâm Công nghệ thông tin, và Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC) MobiFone cũng sở hữu các trung tâm chuyên môn như Trung tâm Mạng lưới miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, và Trung tâm Tư vấn thiết kế Ngoài ra, MobiFone còn có ba công ty con, trong đó có Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone.
Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone.
Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1, Phường
Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1, có trụ sở chính tại Hà Nội, đảm nhận trách nhiệm kinh doanh toàn bộ dịch vụ của Tổng công ty Công ty phục vụ tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty tại thành phố Hà Nội.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2, có trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh, đảm nhiệm việc kinh doanh toàn bộ các dịch vụ của Tổng công ty Công ty phục vụ tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng công ty tại TP Hồ Chí Minh.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3, có trụ sở chính tại Đà Nẵng, đảm nhiệm việc kinh doanh các dịch vụ của Tổng công ty cho mọi nhóm khách hàng Công ty hoạt động theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng công ty trong khu vực miền Trung, bao gồm các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4, với trụ sở chính tại Vĩnh Phúc, đảm nhận trách nhiệm kinh doanh các dịch vụ của Tổng công ty cho tất cả các nhóm khách hàng Công ty hoạt động theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty, phục vụ các tỉnh như Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Vĩnh Phúc.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5, có trụ sở chính tại Hải Phòng, đảm nhiệm kinh doanh toàn bộ dịch vụ của Tổng công ty Công ty phục vụ tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty, với phạm vi hoạt động bao gồm các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình và Hưng Yên.
Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6, có trụ sở chính tại Nghệ An, đảm nhận trách nhiệm kinh doanh các dịch vụ của Tổng công ty cho tất cả nhóm khách hàng Công ty hoạt động theo mục tiêu và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7, có trụ sở chính tại Khánh Hòa, đảm nhận trách nhiệm kinh doanh tất cả các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp trên toàn bộ khu vực.
- nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của
Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Khánh Hòa.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8, có trụ sở chính tại Đồng Nai, đảm nhiệm việc kinh doanh toàn bộ các dịch vụ của Tổng công ty Công ty phục vụ tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty tại các tỉnh như Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Long An.
Công ty Dịch vụ MobiF một khu vực 9 có trụ sở chính tại Cần Thơ, đảm nhiệm việc kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp Công ty phục vụ tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty tại các tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh và Đồng Tháp.
An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
Trung tâm Viễn thông Quốc tế có trách nhiệm quản lý và kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế, đồng thời đề xuất các giải pháp, thiết bị và ứng dụng nhằm phát triển dịch vụ này Trung tâm cũng điều hành định tuyến lưu lượng và quản lý dịch vụ chuyển vùng quốc tế, đảm bảo duy trì chất lượng dịch vụ viễn thông quốc tế.
Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC) có nhiệm vụ quản lý, vận hành và bảo dưỡng thiết bị cùng cơ sở hạ tầng mạng lõi NOC thực hiện công tác xử lý sự cố mạng lõi, tối ưu hóa chất lượng lưu lượng và dịch vụ cung cấp cho khách hàng Đồng thời, trung tâm cũng phối hợp với các đơn vị khác trong việc phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới và đảm bảo an toàn an ninh.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới, cũng như thiết kế và sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ công nghệ thông tin tại Tổng công ty.
Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
1.3.1 Nhiệm vụ của Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung
- Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng vô tuyến.
- Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Trung.
- Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh.
- Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.
1.3.2 Nhiệm vụ của Đài Vận Hành
- Vận hành mạng và điều hành xử lý sự cố: trực 24/7.
- Quản lý, thay đổi cấu hình, lưu lượng
- Vận hành kỹ thuật trực tiếp, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị.
- Đảm bảo chỉ tiêu mạng lưới (CSSR, Drop).
- Trực tiếp tiếp nhận của luồng tín hiệu để xử lý trong trường hợp mất sóng.
- Quản lý hạ tầng, nguồn điện Nguyễn Văn Linh, An Đồn
1.3.3 Cơ cấu hoạt động , vận hành
Đài Vận Hành thực hiện chức năng điều khiển và giám sát từ xa các hoạt động của trạm BTS, đảm bảo sóng liên tục từ người dùng đến trạm quản lý Hệ thống này tối ưu hóa dung lượng và băng thông hoạt động, phù hợp với đặc thù từng khu vực, nhằm tránh lãng phí và thiếu hụt tài nguyên.
- Quản lý 12 tỉnh thành miền Trung Bao gồm : Quảng Trị, Huế, Đà Nằng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông là các tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên, bao gồm các site cấp 1 như Nguyễn Văn Linh và An Đồn, cùng với các site cấp 2 (remote) tại Huế, Khánh Hòa và Đắc Lắc.
Kết luận chương
Chương tổng quan về Trung tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc, nhiệm vụ và cơ cấu hoạt động của trung tâm này, cùng với Đài Vận Hành, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vai trò và chức năng của Mobifone tại khu vực miền Trung.
Tìm hiểu các thiết bị và công nghệ sử dụng trong truyền dẫn IP Metro
Giới thiệu chương
Chương này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các thiết bị trong phòng máy, bao gồm nguyên lý hoạt động và thông số kỹ thuật Bên cạnh đó, sẽ có các hình ảnh minh họa để người đọc có thể hình dung rõ ràng về các thiết bị này trong thực tế.
Thiết bị NOKIA 7750 SR
2.2.1 Giới thiệu về thiết bị
Dòng thiết bị định tuyến đa dịch vụ NOKIA 7750 SR được thiết kế để mang lại hiệu suất cao và tính sẵn sàng cao với các hoạt động quản trị và cung cấp dịch vụ Sản phẩm tích hợp khả năng mở rộng, phục hồi, và dự đoán của MPLS, kết hợp với băng thông và tính kinh tế của Ethernet, cho phép xây dựng hạ tầng mạng hội tụ cung cấp dịch vụ thế hệ tiếp theo 7750 SR có thể được triển khai như một cổng mạng dải sóng rộng (BNG) cho quản lý thuê bao cư trú, là bộ định tuyến đa dịch vụ cho mạng lưới kinh doanh và dịch vụ mạng đám mây, cũng như làm cổng bảo mật cho backhaul di động và tích hợp quang học liền mạch với kết nối vào WDM Sản phẩm có sẵn trong năm phiên bản khung gầm.
7750 SR có khả năng thông lượng từ 90 Gb/s đến 7.2 Tb/s, mang đến các giải pháp tiết kiệm chi phí cho cả những địa chỉ nhỏ nhất và các trung tâm mạng lớn.
- 7.2Tbps+ 4Tb/s ITb/s 90 Gb/s 90Gb/s
- 12 slots (9 User slots) 12 slots (10 User slots) 7 slots (5 User slots) 12 compact slots 4 compact slots - íully
1/2 rack 1/3 rack 8RU (or 3 full slots) íront accessible
- High Availability, ISSU High Availability, ISSU High Availability, ISSU High Availability, ISSU Red’tpwr&cooling
- 400G per Slot & Beyond 200G per Slot 100G per Slot Small POP router íor Small POP router for
- SPs & Verticals business Services edge
- Hình 2.1 Danh sách các thiết bị dòng 7750 SR
- Trong dự án truyền dẫn IP METRO của MOBIFONE Đà Nằng sử dụng hai dòng 7750
Bộ xử lý mạng FP được trao giải thưởng NOKIA là trung tâm của 7750 SR, cho phép mở rộng giao diện lên đến 100 Gb/s và hỗ trợ dịch vụ định tuyến biên cũng như dịch vụ cổng di động mà không làm giảm hiệu suất Silicon xử lý mạng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ không sắp xếp, tốc độ cao và thông minh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng NOKIA được công nhận như một nhà đổi mới và lãnh đạo trong công nghệ xử lý mạng silicon, với sản phẩm FP3 thế hệ thứ ba là bộ xử lý mạng 400 Gb/s đầu tiên trên thế giới, tối ưu cho các tốc độ 10 Gb/s và 40 Gb/s.
100 Gb / s và cung cấp một đường dẫn rõ ràng đến mạng 400 Gb / s.
Hình 2.6 Thông số 7750 SR-12 và 7750 SR-
• Swttchmg capacity 9 6 Tb/s lhalf duplex non-redundant)
- or 7.2 Tb/s (half duplex, redundant)
• Per-slot throughput: 400 Gb/s (fu)l duplex redundantl
• Switching capaơty 4Tb/s (halí duplex redundant)
• Per-stot throughput 200 Gb/s (ful duplex, redundant)
MOA-e’s/MDAs/lSAs per chassis
- IOMs/IMM$/ISMs per chassis
- Common equipment - SFM5-12e, CPM5, SF/CPM, Mmì-
SFM - SPM5-12, CPM5, SF/CPM
- redundancy - advanced power equalaers lAPÊQsl, fans
Mmi- SFM-12e, ÍOMs MDA-e's MDAs, IMMs, ISM S ,
- SPM5-12, CPM5, SF/CPM, lOMs, IMMs
- ISMs, MDA-es, MDAs, ISA2s ISA S
• Input voluge 200 V AC to 240 V AC
• Output voltage 4 2 V DC to 56 V DC
• mput voltâge: 200 V AC to 240 V AC
• Output voltage:4 2 V DC to 56 V DC
- Cooling - Side-to-back air flow - Sìde-to-back air flow
2.2.3 Cấu trúc thiết bị 7750 SR
- Hình 2.7 mô tả phía trước 7750 SR-12E
- 9 - Cool air mtake (top three rows of the air intake gnll)
- 10 - APEQ air filter (artached to the bottom two rows on the back of the au intake gnU) Up to eight APEQs can be ui-talled in the cha-ssis
- Hình 2.8 Bảng mô tả các thành phần 7750 SR-12E
Hệ thống 7750 SR-12E là giải pháp hiệu suất cao, đáp ứng nhu cầu cho các ứng dụng định tuyến đa dịch vụ Các đặc tính nổi bật của hệ thống này bao gồm khả năng xử lý linh hoạt, hiệu suất tối ưu và khả năng mở rộng, giúp nâng cao trải nghiệm người dùng và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Khe mô đun trong khung 7750 SR-12E được định hướng thẳng và được phân chia thành các khe IOM, được đánh số từ 1-5 bên trái và 6-9 bên phải Mỗi IOM có thể thiết lập tối đa hai MDAs, với MDA được cài đặt ở khe 1 (trên cùng) hoặc khe 2 (dưới cùng) Khe số 5 bên phải IOM chứa ba khe SFW, trong đó khe số 1 SFW là khe full-height dành cho mô đun SF/CPM4-12E hoặc SFM5-12E + CPM5, trong khi khe số 2 và 3 là hai khe half-height dành cho hai mô đun M-SFW4-12E.
SFWM5-12E Thứ ba, khe SFW được đánh số 4 là khe full-height dùng cho mô đun SF/CPM4-12e or SFM5-12e + CPM5
Khung 7750 SR-12e được cấu hình mặc định với thông số fabric-speed-a trong quá trình triển khai ban đầu cùng SFM5-12e Thông số này hoạt động với tốc độ 200Gb/slot, cho phép kết hợp các thẻ FP2 và FP3 để hoạt động song song.
- Thông số fabric-speed-b cho phép 7750 SR-12e hoạt động lên đến 400Gb/s cho tất cả các card trong 7750 SR-12e được yêu cầu cơ bản T3( FP3 IMM
3 0 và / hoặc IOM3-XP-C ) Chú ý là hệ thống không hỗ trợ bất kì card cơ bảnFP2 khi khung thiết lập fabric-speed-b.
- Hình 2.9 Mô tả phía trước 7750 SR-12
- Hình 2.10 Bảng mô tả phía trước 7750 SR-12
Khung 7750 SR-12 cho phép truy cập dễ dàng đến các thành phần từ trước ra sau, với các khe mô đun được bố trí thẳng hàng phía trước Các khe IOM được đánh số từ 1 đến 10, cho phép thiết lập tối đa hai MDA trên mỗi IOM, với mỗi MDA được cài đặt ở khe trên cùng hoặc khe thứ hai dưới cùng Hai khe trung tâm, được gán nhãn A và B, được sử dụng cho các mô đun SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5 Để router hoạt động, ít nhất một trong các mô đun SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5 phải được thiết lập, và hai mô đun là cần thiết cho chế độ dự phòng Trong hệ thống redundant, các mô đun SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5 sẽ hoạt động ở chế độ dự phòng, đảm bảo hệ thống vẫn hoạt động nếu mô đun chính gặp sự cố.
Thiết bị NOKIA 7705 SAR
2.3.1 Giới thiệu về thiết bị
Danh sách NOKIA 7705 SAR được thiết kế để tối ưu hóa việc đáp ứng, tập hợp và định tuyến đa dịch vụ, đặc biệt trên nền tảng Ethernet hiện đại và hạ tầng IP/MPLS Nhờ vào hệ thống định tuyến dịch vụ NOKIA (SR OS) và quản lý nhận thức dịch vụ 5620 (SAM), 7705 SAR có hiệu suất tiêu thụ năng lượng thấp, cung cấp dịch vụ có sẵn cao thông qua các cấu trúc mạng bền vững và linh hoạt, cả trong và ngoài chỗ định sẵn.
- NOKIA 7705 SAR rất phù hợp với việc kết hợp và truyền tải lưu lượng di động, bao gồm
Các công nghệ như 2G, 3G, Long Term Evolution (LTE), Land Mobile Radio (LMR) và Private Mobile Radio (PMR) mang lại hiệu quả chi phí và hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang mạng IP/MPLS Việc hiện đại hóa dịch vụ kinh doanh trong quá trình chuyển đổi từ hệ thống kế thừa sang hệ thống hợp nhất dựa trên gói tin giúp giảm đáng kể số lượng thiết bị và chi phí năng lượng Các tiện ích điện, cơ quan an toàn công cộng, nhà khai thác vận tải và tổ chức chính phủ có thể triển khai giải pháp của Nokia để tối ưu hóa hoạt động của mình.
7705 SAR để hỗ trợ tin cậy và bảo mật cho dịch vụ kế thừa, các dịch vụ IP và dịch vụ cơ bản Ethernet.
- Trong dự án Metro Metro Mobifone Đà Nẵng, 7705 SAR-X sẽ được sử dụng làm Cell
Site Gateways và 7705 SAR-18 sẽ được sử dụng như 2G GW để kết nối BSC TDM.
Dòng SAR 7705 là bộ định tuyến tích hợp dịch vụ IP/MPLS, cung cấp đầy đủ tính năng cho các ứng dụng backhaul di động, mạng cố định và các thị trường hiện tại.
- 54 Gtys haư dupiex (HO) - ỉ 40 Gtvs (HO)
- Capacity for adaptet cards/ mođuies pef chassis
• 4 X 10 Gb/s (FD) XMDA adapter card siots
- Built-in inteiíaces • 2 X SFP+ 10 cù/s
• 4 X comto SFP/RJ 45 1Q/10CV1000BASE
- Controi switcn tatxiG power teeds cooling tans
- Physlcal dlmenslons • Heỉgnt: 1 RU 4.37 cm
48 2-ơn rack, 30 ơn depơi (siandard 1% in equipment tack, 12 in deptn)
• Rack mountatHe in a 48.2-cm rack, 30 cm ơepth (Standard 19 in equipment rack 12- in đepth)
• AC power Solutions avănabie 200 V AC10
- Coohng - Built-in fĩve-fan array wĩth redundancy
- One tray of eight tans witn reơundancy
- • 5% to 95%, non condensing • 5% to 85%. non condensmg
• Short-term (96 hours) extended humidrty range: 5% to 95%.
- Hình 2.14 Bảng thông số 7705 SAR-X và 7705 SAR-18
2.3.3 Cấu trúc thiết bị 7705 SAR
- Khung 7705 SAR-X được trang bị với cổng giao diện T1/E1 Ethernet cung cấp các sự lựa chọn về kiểu và tốc độ.
• Các cổng 8 x T1/E1 RJ-45 cho TDM PW - các cổng được đánh số 1/1 đến 1/8 Số cổng lẻ được đặt ở hàng trên cùng và số cổng chẵn được đặt ở hàng dưới cùng.
- Chú ý các cổng T1/E1 phải là tất cả T1 hoặc E1 Không được trộn hai kiểu lại
Các cổng kết hợp Ethernet 4 1 10/100/Gb cho phép cấu hình riêng biệt cho từng RJ-45 hoặc SFP Cụ thể, các cổng RJ-45 được đánh số 2/1A, 2/2A ở hàng trên cùng và 3/1A, 3/2A ở hàng dưới cùng Trong khi đó, các cổng SFP được đánh số 2/1B, 2/2B ở hàng trên cùng và 3/1B, 3/2B ở hàng dưới cùng.
- Chú ý : các cổng kết hợp dùng lệnh “ xor-mode” và được cấu hình để hoạt
1 Các cổng SFP Ethernet 8*10/100/Gb - Các cổng được đánh số 2/3 đến 2/6 ( hàng đầu ) và 3/3 đến 3/6 ( hàng cuối ).
• Các cổng + SFP 2*10GigE được đánh số từ 2/7 đến 3/7 động như RJ-45 hoặc SFP.
Thiết bị 7705 SAR-18 hỗ trợ tối đa 2 CSM và 12 card adapter trong 12 khe MDA với tốc độ 2.5-Gb/s, cùng với 4 khe XMDA cho card adapter 10-Gb/s Mô đun báo hiệu và quạt mát cũng được tích hợp, với tất cả các thành phần đều có thể thay thế tại chỗ và hot-swappable Các cổng giao diện người dùng, điều khiển và LED được bố trí ở mặt trước, trong khi mô đun quạt và nguồn điện cũng được đặt ở phía trước khung Đầu cuối công suất được thiết lập tại mặt sau và có thể truy cập từ phía trước.
4 XMDA - slots u PP er 2CSM Upper cable management management slots
_ Lower catte management Alarm mođule
Hãng cung cấp thiết bị
Hiện nay, Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung áp dụng các công nghệ tiên tiến và hợp tác với những nhà cung cấp hàng đầu thế giới Trong lĩnh vực truyền dẫn METRO, thiết bị chủ yếu được sử dụng là của nhà sản xuất NOKIA.
Công nghệ VPN layer3
2.5.1 Giao thức định tuyến OSPF
- Tổng quan giao thức OSPF :
OSPF (Open Shortest Path First) là một giao thức định tuyến liên kết theo cấp bậc, thường được sử dụng trong các hệ thống tự trị lớn (AS) Giao thức này cho phép các router OSPF trao đổi trạng thái, chi phí và thông tin giao diện với các router lân cận Thông qua các cuộc trao đổi này, tất cả các bộ định tuyến có thể xây dựng bản đồ kiến trúc mạng một cách hiệu quả Mỗi router áp dụng thuật toán để tối ưu hóa quá trình định tuyến, đảm bảo truyền tải dữ liệu nhanh chóng và đáng tin cậy.
Dijkstra (SPF) để tính toán đường đi ngắn nhất cho mỗi đích đến trong mạng Bảng chuyển tiếp OSPF được gửi đến RTM để tính toán bảng định tuyến.
Giao thức OSPF tự động kích hoạt cập nhật khi trạng thái của một liên kết thay đổi, giúp router thông báo nhanh chóng cho các láng giềng về sự thay đổi trong kiến trúc mạng Trong trường hợp mạng ổn định, các bộ định tuyến sẽ gửi định kỳ thông điệp hello để duy trì kết nối mà không tiêu tốn quá nhiều băng thông.
ID Router là một số 32 bit duy nhất được gán cho mỗi router trong hệ thống OSPF, giúp nhận diện router trong một hệ thống tự trị Các router OSPF sử dụng ID Router của các router lân cận để thiết lập kết nối liền kề, từ đó xây dựng kiến trúc trạng thái mạng.
Mỗi router trong mạng Metro sẽ được cấp một địa chỉ IPv4 32 bit duy nhất, và địa chỉ này sẽ được sử dụng làm OSPF Router-ID.
Thiết kế phân cấp của OSPF cho phép nhóm các mạng thành khu vực hợp lý, giúp ẩn kiến trúc của vùng khỏi phần còn lại của AS và giảm lưu lượng giao thức OSPF Bằng cách áp dụng thiết kế mạng hợp lý và định tuyến khu vực, kích thước bảng định tuyến có thể được giảm đáng kể, từ đó giảm thời gian tính toán tuyến OSPF và kích thước cơ sở dữ liệu kiến trúc.
Định tuyến diễn ra trên hai cấp độ: định tuyến nội vùng và định tuyến liên vùng Trong định tuyến nội vùng, gói tin được định tuyến chỉ dựa trên thông tin trong khu vực mà không sử dụng thông tin từ bên ngoài Ngược lại, định tuyến liên vùng liên quan đến việc định tuyến gói tin giữa các khu vực khác nhau.
Khoảng thời gian hello-interval trong OSPF kết hợp với khoảng thời gian chết để thiết lập và duy trì kết nối với các neighbor Việc giảm khoảng hello-interval giúp phát hiện liên kết nhanh hơn hoặc router thất bại, nhưng có thể làm tăng mức tiêu thụ CPU Khi sử dụng sợi quang tối và BTWES cho dịch vụ truyền dẫn, sự mất mát lớp vật lý (LOS) sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến lớp IP trong các tình huống thất bại Nếu không có thông báo lỗi, các giao thức như BFD và 802.3ah thường được lựa chọn để phát hiện thất bại dựa trên bộ timer Khoảng hello mặc định là 10 giây và khoảng thời gian chết là 40 giây, do đó không có sự thay đổi nào.
- Quá trình tìm đường đi tối ưu :
Thiết lập mối quan hệ giữa các neighbor và liệt kê các neighbor vào trong danh sách của mình là bước đầu tiên Sau đó, các neighbor bắt đầu gửi thông tin trạng thái đường link để xây dựng một bảng database Từ bảng topology, thuật toán Dijkstra được áp dụng để tìm ra đường đi tối ưu, từ đó tạo ra bảng định tuyến Bảng LSDB sẽ chứa các LSA, và để có được LSA, hệ thống cần trải qua một số giai đoạn nhất định.
• Router sẽ gửi thông tin trạng thái đường link của nó cho các neighbor gọi là LSA(Link State Advertisement).
• Trước khi gửi LSA nó sẽ gửi 1 bản tin DBD(Database Description) để mô tả những thông tin mà nó có được cho router neighbor.
Khi một neighbor nhận được cơ sở dữ liệu định tuyến (DBD), nếu phát hiện thông tin nào trong DBD mà nó chưa có, neighbor đó sẽ gửi yêu cầu trạng thái liên kết (LSR) để xin bổ sung thông tin còn thiếu.
Khi router nhận được yêu cầu LSR, nó cần cung cấp thông tin thiếu cho router yêu cầu thông qua LSA nằm trong LSU (Link State Update) LSU hoạt động như một phương tiện vận chuyển LSA trở lại cho router.
When a router receives a Link State Update (LSU), it extracts the Link State Advertisements (LSAs) from it After processing the LSAs, the router must respond with a Link State Acknowledgment (LSACK) to confirm receipt of the LSU.
Với kiến trúc mạng hợp lý, các phân đoạn Ethernet point-to-point ngày càng trở nên phổ biến Trong cấu hình Ethernet point-to-point, việc chọn Router được chỉ định (DR) không còn cần thiết Do đó, các liên kết Ethernet point-to-point nên được thiết lập để loại bỏ quy trình chọn DR.
2.5.2 Giao thức cổng biên BGP
BGP là giao thức định tuyến quan trọng trong mạng Metro Mobifone Đà Nẵng, chịu trách nhiệm báo hiệu thông tin về địa chỉ IPv4 và VPNv4, đóng vai trò thiết yếu trong cung cấp dịch vụ L3 như VPNs MPLS/BGP và truy cập Internet Để đảm bảo tính ổn định, khả năng mở rộng và phục hồi cao, cần có phân cấp, chiến lược peering và cấu hình thông số chuẩn hóa BGP sử dụng phương pháp thu hồi nhanh để hội tụ và điều chỉnh quảng bá định tuyến nhỏ khi một nút khởi động lại, chỉ quảng bá các tuyến đường hoạt động sau khi hoàn tất khởi động Là giao thức vector đường đi, BGP khác với các giao thức như RIP và OSPF, vì nó chọn đường dựa trên các chính sách và luật Nhiệm vụ chính của BGP là đảm bảo thông tin liên lạc và trao đổi thông tin định tuyến giữa các AS, đồng thời cung cấp thông tin về trạm kế cho mỗi đích đến, sử dụng giao thức TCP qua cổng 179.
Số hệ thống tự trị (ASN) là yếu tố quan trọng trong việc truyền tải dịch vụ MPLS/BGP IP-VPN và Internet Tại IP Metro Mobifone Đà Nẵng, số ASN được sử dụng là 65333 Trong trường hợp ID router BGP không được chỉ định, hệ thống sẽ sử dụng ID router global hoặc địa chỉ IP của giao diện hệ thống để đảm bảo kết nối.
Trong cấu hình BGP chuẩn, tất cả các BGP trong một AS cần thiết lập kết nối full-mesh để đảm bảo rằng tất cả các tuyến đường bên ngoài được phân phối đồng đều Tuy nhiên, khi mạng mở rộng, vấn đề nhân rộng có thể phát sinh do yêu cầu cấu hình phức tạp Để giảm thiểu độ phức tạp của lưới IBGP, có thể áp dụng liên kết hoặc sử dụng một phản xạ tuyến (route reflector) Thay vì thiết lập kết nối với tất cả các bộ định tuyến IBGP khác, mỗi bộ định tuyến chỉ cần kết nối với một router được cấu hình như một tuyến phản xạ.
Kết luận chương
Thông qua việc nghiên cứu các thiết bị tại Đài Vận Hành, chúng ta có thể nắm bắt được cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của chúng Bên cạnh đó, các hình ảnh minh họa từ phòng thiết bị và công nghệ truyền dẫn cũng giúp làm rõ hơn về các thiết bị này.
Hệ thống truyền dẫn IP Metro cho dịch vụ 2G IP và 3G
Giới thiệu chương
- Trong chương này nói về hệ thống truyền dẫn IP Metro cho 2G và 3G bao gồm :
- Mô hình tổng quan của Metro, sơ đồ ring
- Sơ đồ hệ thống 2G IP
- Nguyên lý làm việc của từng hệ thống 2G IP và 3G
- Các thiết bị sử dụng và khai báo trong hệ thống truyền dẫn IP
3.2 Mô hình tổng quan của Metro
- Hình 3.2 Mô hình tổng quan
- Trong dự án IP Metro Mobifone Đà Nằng, ba layer sẽ được xây dựng theo :
- Hai 7750 SR-12e sẽ được thiết lập trong Data Center để kết nối với mạng
IP Backbone ( IPBB ) của Mobifone và các thiết bị Mobile Center
- Hai 7705 SAR-18 sẽ cung cấp dịch vụ vận chuyển cho kết nối 2G giữa 2G BTS(TDM) và BSC(TDM) , dịch vụ Cpipe trên MPLS được hỗ trợ
Hệ thống IP/MPLS sẽ sử dụng nhiều router 7750 SR-12 để thiết lập một vòng lặp 10G, nhằm kết nối uplink đến hai router MC Các router AGG sẽ hoạt động như những router trung tâm, nhận lưu lượng từ CSG và kết nối trực tiếp với router MC.
- - CSG tập trung các loại lưu lượng khác nhau từ NodeB/ENodeB/VOD/HSI
- và 1GE dựa trên 7705 SAR-X.
3.3 Hệ thống truyền dẫn 2G IP
3.3.1 Sơ đồ hệ thống 2G IP
- Hình 3.3 Sơ đồ hệ thống 2GIP
3.3.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống 2G IP
Hệ thống hoạt động dựa trên nguyên lý phân chia thành ba lớp: Access Layer, Aggregation Layer và Metro Core Layer Tại Access Layer, các bộ định tuyến CSG nhận tín hiệu từ trạm BTS, tập trung lưu lượng và chuyển tiếp đến các bộ định tuyến AGG, đảm nhiệm vai trò tập trung lưu lượng tại lớp này.
Tầng Aggregation Layer kết nối trực tiếp với các bộ định tuyến MC Các bộ định tuyến MC sẽ chia sẻ lưu lượng từ các bộ định tuyến AGG thành nhiều lớp tập trung hơn Tại Tầng Metro Core, quá trình này được tối ưu hóa để quản lý lưu lượng hiệu quả hơn.
MC sẽ kết nối với các router RAN qua đường truyền 1G để kết nối với BSC Trong sơ đồ kết nối vòng ring của trung tâm đài vận hành, các CSG được kết nối theo kiểu full-mesh, tương tự như các AGG và MC, nhằm đảm bảo tính dự phòng Khi xảy ra sự cố, lưu lượng sẽ được chuyển hướng theo đường dự phòng cho đến khi đường truyền chính được khôi phục Trong hệ thống truyền dẫn IP Metro, các công nghệ MPLS, BGP và OSPF được sử dụng để tối ưu hóa việc truyền lưu lượng giữa các node, đảm bảo tốc độ nhanh nhất với đường đi ngắn nhất và tính năng dự phòng giữa các vùng.
3.3.3 Các thiết bị và khai báo dịch vụ 2G IP
Thiết bị truy cập CSG đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điểm truy cập cho các thiết bị di động của Mobifone, tương ứng với trạm BTS cho mạng 2G, nodeB cho mạng 3G, và các dịch vụ kinh doanh như DSLAM hay các chuyển mạch lớp 2 Các thiết bị này được cấu hình thành vòng ring và kết nối với nhau qua đường truyền gigabit, trong đó mỗi thiết bị cuối của CSG sẽ kết nối với thiết bị tập trung AGG, đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy trong việc cung cấp dịch vụ.
Thiết bị tập trung AGG đóng vai trò là cầu nối giữa MC và CSG, giúp kết nối các CSG để tập trung lưu lượng từ các bộ định tuyến CSG AGG sử dụng tuyến uplink 10G để truyền tải lưu lượng đến core một cách hiệu quả.
Thiết bị MC trong xây dựng vòng ring mạng chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lưu lượng từ CSG và kết nối với các bộ định tuyến IPBB ASBR Đây là thiết bị thiết yếu để kết nối với các bộ điều khiển mạng di động, đảm bảo hiệu suất và tính ổn định của mạng.
(RNC , BSC) tại những site đó Server VoD , BRAS và server PTP cũng kết nối với MC routers cho các lưu lượng VoD, HSI, PTP.
- • Phần khai báo lý thuyết
- Cấu hình chính sách tuyến trên router CSG :
- community "RT-BTS" members target: community "RT-BSC" members target: community "SoO" members origin: policy-statement "Export-BTS" entry 1 0 action accept
- community add "RT-BTS" "SoO"
- policy-statement "Import-BSC" entry 20 from
- - Cấu hình dịch vụ VPRN :
- Configure Service vprn customer 1 create description route-distinguisher vrf-import "Import-BSC" vrf-export "Export-BTS"
- interface create address sap create exit exit
- spoke-sdp create
- spoke-sdp create exit
- vprn 20002 customer 1 create description "Abis-2G" vrf-import "Import-BSC-Abis-ER" vrf-export "Export-BTS-Abis-ER" autonomous-system 65333 route-distinguisher 10.250.3.59:20002 interface "to_BTS_DNST14" create
- vrf-import "Import-BSC-OAM"
- vrf-export "Export-BTS-OAM"
- community "RT-BSC-OAM" members "target:131429:20010"
- community "RT-BTS-OAM" members "target:131429:20020" community "RT-BSC-Abis-ER" members "target:131429:20002"
- community "RT-BTS-Abis-ER" members "target:131429:20022"
- Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống 3G
3.4.2 Nguyên lý làm việc hệ thống 3G
Hệ thống truyền dẫn 3G tương tự như hệ thống 2G IP, nhưng với sự phân chia của nodeB thành hai mạng con và hai đường truyền dẫn IP khác nhau LuB cho phép nodeB giao tiếp với RNC để truyền lưu lượng, trong khi OAM giám sát đường truyền Cả hai mạng con này đều có hai đường dự phòng riêng biệt.
3.4.3 Các thiết bị và khai báo dịch vụ 3G
- Các thiết bị giống 2G IP.
• Phần khai báo lý thuyết :
To configure the VPRN service, use the command `configure Service vprn customer 1 create description ` Set the route distinguisher with `route-distinguisher `, and configure the VRF import and export using `vrf-import "Import-RNC"` and `vrf-export "Export-NodeB"` Specify the interface with `interface create` and assign an address using `address ` Create a SAP with `sap `, and establish exit spoke-SDPs with `create exit spoke-sdp ` and `create exit spoke-sdp ` Finally, ensure the service is active by executing `create exit no shutdown exit all`.
- vrf-import "Import-RNC-IuB-NSN" # set RT import 131429:30001 vrf-export "Export-NodeB-IuB-NSN" # set RT export = 131429:30011 autonomous-system 65333
- route-distinguisher 10.250.3.149:30001 interface "to_test-NodeB" create
- interface "to-test-ATP" create
- vprn 30010 customer 1 create description "OAM-3G" vrf-import "Import-RNC-OAM" vrf-export "Export-NodeB-OAM" autonomous-system 65333 route-distinguisher 10.250.3.138:30010 interface "DNHC79-OAM-3G" create address 10.29.79.1/29 sap 1/3/1:357 create
Chương này trình bày chi tiết về sơ đồ hệ thống và nguyên lý hoạt động của hệ thống truyền dẫn IP Metro, cùng với các thiết bị liên quan Ở chương cuối, chúng ta sẽ tiến hành phân tích các sự cố và phương pháp khắc phục hiệu quả.
Hệ thống truyền dẫn 2G IP
3.3.1 Sơ đồ hệ thống 2G IP
- Hình 3.3 Sơ đồ hệ thống 2GIP
3.3.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống 2G IP
Hệ thống hoạt động theo nguyên lý phân chia từng lớp, bao gồm Access Layer, Aggregation Layer và Metro Core Layer Tại lớp Access Layer, các bộ định tuyến CSG nhận tín hiệu từ trạm BTS, tập trung lưu lượng và chuyển tiếp đến các bộ định tuyến AGG, đảm nhiệm vai trò tập trung lưu lượng ở lớp tiếp theo.
Lớp Aggregation Layer kết nối trực tiếp với các bộ định tuyến MC Các bộ định tuyến MC sẽ tiếp tục phân chia thành nhiều lớp tập trung để quản lý lưu lượng từ các bộ định tuyến AGG Tại Lớp Metro Core, quá trình này được tối ưu hóa để đảm bảo hiệu suất cao trong việc xử lý lưu lượng mạng.
MC sẽ kết nối với các router RAN qua đường truyền 1G để kết nối với BSC Trong sơ đồ kết nối vòng ring của trung tâm điều hành, các CSG sẽ được kết nối theo kiểu full-mesh, tương tự như các AGG và MC, nhằm đảm bảo tính dự phòng Khi có sự cố, lưu lượng sẽ được chuyển hướng theo đường truyền dự phòng cho đến khi đường truyền chính được khôi phục Trong hệ thống truyền dẫn IP Metro, các công nghệ MPLS, BGP và OSPF được sử dụng để truyền tải lưu lượng giữa các node một cách nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo tính dự phòng và kết nối giữa các vùng.
3.3.3 Các thiết bị và khai báo dịch vụ 2G IP
Thiết bị truy cập CSG cung cấp điểm truy cập cho các thành phần di động của Mobifone, tương ứng với trạm BTS cho 2G và nodeB cho 3G, cùng với dịch vụ kinh doanh CE như DSLAM và các chuyển mạch lớp 2 Các thiết bị này được thiết lập thành vòng ring và kết nối với nhau qua đường truyền gigabit, với mỗi thiết bị cuối của CSG được kết nối tới thiết bị tập trung AGG.
Thiết bị tập trung AGG đóng vai trò là cầu nối giữa MC và CSG, giúp kết nối các CSG để tập trung lưu lượng từ các bộ định tuyến CSG AGG sử dụng tuyến uplink 10G để truyền tải lưu lượng đến core một cách hiệu quả.
Thiết bị MC trong xây dựng vòng ring mạng chính đảm nhiệm việc lưu trữ lưu lượng từ CSG và kết nối với các bộ định tuyến IPBB ASBR Đây là thiết bị quan trọng để kết nối với các bộ điều khiển mạng di động, đảm bảo hiệu suất và độ ổn định trong hệ thống mạng.
(RNC , BSC) tại những site đó Server VoD , BRAS và server PTP cũng kết nối với MC routers cho các lưu lượng VoD, HSI, PTP.
- • Phần khai báo lý thuyết
- Cấu hình chính sách tuyến trên router CSG :
- community "RT-BTS" members target: community "RT-BSC" members target: community "SoO" members origin: policy-statement "Export-BTS" entry 1 0 action accept
- community add "RT-BTS" "SoO"
- policy-statement "Import-BSC" entry 20 from
- - Cấu hình dịch vụ VPRN :
- Configure Service vprn customer 1 create description route-distinguisher vrf-import "Import-BSC" vrf-export "Export-BTS"
- interface create address sap create exit exit
- spoke-sdp create
- spoke-sdp create exit
- vprn 20002 customer 1 create description "Abis-2G" vrf-import "Import-BSC-Abis-ER" vrf-export "Export-BTS-Abis-ER" autonomous-system 65333 route-distinguisher 10.250.3.59:20002 interface "to_BTS_DNST14" create
- vrf-import "Import-BSC-OAM"
- vrf-export "Export-BTS-OAM"
- community "RT-BSC-OAM" members "target:131429:20010"
- community "RT-BTS-OAM" members "target:131429:20020" community "RT-BSC-Abis-ER" members "target:131429:20002"
- community "RT-BTS-Abis-ER" members "target:131429:20022"
Hệ thống truyền dẫn 3G
- Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống 3G
3.4.2 Nguyên lý làm việc hệ thống 3G
Hệ thống truyền dẫn 3G hoạt động tương tự như hệ thống 2G IP, nhưng có sự phân chia thành hai mạng con với hai đường truyền dẫn IP khác nhau Cụ thể, luB cho phép các nodeB giao tiếp với RNC để truyền lưu lượng, trong khi OAM đảm bảo giám sát đường truyền Cả hai mạng con này đều bao gồm hai đường dự phòng riêng, tăng cường tính ổn định và độ tin cậy của hệ thống.
3.4.3 Các thiết bị và khai báo dịch vụ 3G
- Các thiết bị giống 2G IP.
• Phần khai báo lý thuyết :
To configure the VPRN service, use the command `configure Service vprn customer 1 create description route-distinguisher ` Set the VRF import and export with `vrf-import "Import-RNC"` and `vrf-export "Export-NodeB"` Specify the interface by entering `interface create address ` For SAP configuration, use `sap create exit` Finally, create exit spoke-SDPs with `spoke-sdp ` and `spoke-sdp `, then execute `create exit no shutdown exit all`.
- vrf-import "Import-RNC-IuB-NSN" # set RT import 131429:30001 vrf-export "Export-NodeB-IuB-NSN" # set RT export = 131429:30011 autonomous-system 65333
- route-distinguisher 10.250.3.149:30001 interface "to_test-NodeB" create
- interface "to-test-ATP" create
- vprn 30010 customer 1 create description "OAM-3G" vrf-import "Import-RNC-OAM" vrf-export "Export-NodeB-OAM" autonomous-system 65333 route-distinguisher 10.250.3.138:30010 interface "DNHC79-OAM-3G" create address 10.29.79.1/29 sap 1/3/1:357 create
Kết luận chương
Chương này trình bày chi tiết về sơ đồ hệ thống và nguyên lý hoạt động của hệ thống truyền dẫn IP Metro, cùng với các thiết bị liên quan Ở chương cuối, chúng ta sẽ phân tích các sự cố có thể xảy ra và phương pháp khắc phục chúng.
Phân tích các sự cố thực tế
Giới thiệu chương
Trong chương này, chúng tôi sẽ phân tích các sự cố liên quan đến thiết bị và đường truyền dẫn, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả Dựa trên kiến thức đã học và tài liệu từ cơ quan, chúng tôi sẽ xác định nguyên nhân gây ra sự cố và đưa ra hướng giải quyết nhằm giảm thiểu tối đa các lỗi xảy ra.
Thực tế SAM để giám sát Metro tại Đài Vận Hành
- Hình 4.1 Sơ đồ nối giữa các AGG và CSG
- Hình 4.2 Sơ đồ nối giữ các AGG và Core
Các sự cố thường gặp
4.3.1 Sử dụng đường truyền thuê
Một số đường truyền giữa các CSG ở xa không thể sử dụng cáp quang, buộc phải thuê các đường truyền dẫn riêng bên ngoài để truyền tín hiệu Việc này không chỉ tốn kém chi phí mà còn gây ra sự chậm trễ trong việc sửa chữa khi có sự cố xảy ra.
- Hiện nay Mobifone đang nghiên cứu để thiết lập đường truyền riêng cho mình để không phụ thuộc vào các đường truyền dẫn bên ngoài
Trong quá trình truyền dẫn, hiện tượng đứt cáp có thể xảy ra, dẫn đến việc mất kết nối giữa hai node CSG Tuy nhiên, nhờ vào cấu trúc full-mesh của hệ thống, dữ liệu vẫn có thể được truyền theo các hướng khác cho đến khi cáp được nối lại, lúc đó sẽ trở về đường truyền chính.
- Hình 4.3 Đứt cáp giữa 2 CSG DNCL15 và DNCL12
- Hình 4.4 Sự cố đứt cáp giữa 2 CSG DNCL13 và DNCL07
Một số thiết bị CSG không có ắc quy, dẫn đến việc mất điện sẽ làm gián đoạn tín hiệu vào và ra, khiến đường truyền phải chuyển hướng khác Để khắc phục sự cố này, cần trang bị ắc quy cho các thiết bị CSG nhằm đảm bảo chúng vẫn hoạt động bình thường trong trường hợp mất điện.
- Hình 4.5 Mất điện dẫn đến node CSG -DNLC36 chết
- Hình 4.6 Mất điện dẫn đến node CSG -DNLC16 chết
Kết luận chương
Trong bất kỳ hệ thống thông tin liên lạc nào, kiểm tra và bảo dưỡng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hoạt động ổn định và lâu dài Việc thực hiện tốt quy trình này giúp vận hành thiết bị hiệu quả, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt và nâng cao chất lượng dịch vụ Hệ thống được bảo trì thường xuyên sẽ kéo dài tuổi thọ thiết bị, giảm chi phí thay thế, tạo sự tin tưởng cho khách hàng và nâng cao uy tín của công ty.