1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cấp, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ tưới cho trồng cạn tỉnh Đắk Lắk Sử dụng vốn ODA

243 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cấp, Xây Dựng Hệ Thống Thủy Lợi Phục Vụ Tưới Cho Cây Trồng Cạn Tỉnh Đắk Lắk Sử Dụng Vốn ODA
Trường học Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng CENCO
Thể loại báo cáo nghiên cứu khả thi
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 243
Dung lượng 14,98 MB

Cấu trúc

  • 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, RANH GIỚI HÀNH CHÍNH (0)
  • 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN (0)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH (8)
      • 2.1.1. Địa hình núi (8)
      • 2.1.2. Địa hình cao nguyên (9)
      • 2.1.3. Địa hình bán bình nguyên Ea Súp (9)
      • 2.1.4. Địa hình vùng bằng trũng Krông Păc - Lăk (9)
    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT (10)
    • 2.3. ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (11)
      • 2.3.1. Mạng lưới trạm đo (11)
      • 2.3.2. Đặc điểm khí hậu (0)
    • 2.4. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ (17)
      • 2.4.1. Hồ Đồi 500 - xã Xuân Phú huyện Ea Kar (18)
      • 2.4.2. Hồ Buôn Yông (19)
      • 2.4.3. Hồ Krông Buk Hạ (19)
      • 2.4.4. Hồ thị trấn Ea Drăng (20)
      • 2.4.5. Hồ Ea Kuang (20)
  • CHƯƠNG 1. BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ TIỂU DỰ ÁN (22)
    • 1.1. MÔ TẢ VỀ TIỂU DỰ ÁN, CƠ QUAN ĐỀ XUẤT, CƠ QUAN THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ CƠ QUAN VẬN HÀNH (22)
      • 1.1.1. Mô tả dự án (22)
      • 1.1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án (23)
    • 1.2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN (24)
    • 1.3. NGUỒN TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN (24)
  • CHƯƠNG 2. BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN (25)
    • 2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ (25)
      • 2.1.1. Kinh tế vĩ mô và các chính sách phát triển của đất nước (25)
      • 2.1.2. Vị trí tiểu dự án (0)
      • 2.1.3. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 2.1.4. Đặc điểm văn hóa xã hội (0)
      • 2.1.5. Đặc điểm nền kinh tế của tỉnh (0)
      • 2.1.6. Chính sách phát triển của tỉnh (0)
      • 2.1.7. Các căn cứ của dự án (0)
      • 2.1.8. Phân tích thị trường: cung và cầu (0)
      • 2.1.9. Sự cần thiết phải đầu tư (0)
    • 2.2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI CỦA DỰ ÁN (50)
      • 2.2.1. Mục tiêu chung (50)
      • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể (51)
      • 2.2.3. Đối tượng hưởng lợi của dự án (51)
    • 2.3. SỰ PHÙ HỢP VÀ CÁC ĐÓNG GÓP VÀO CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA, ĐẶC BIỆT LÀ PHẤT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CẢ NƯỚC, QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG DỰ ÁN (51)
    • 2.4. MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC (54)
      • 2.4.1. Các Chương trình, dự án có liên quan đến dự án WEIDAP (54)
      • 2.4.2. Đánh giá kết quả đầu ra của các Chương trình, dự án (57)
      • 2.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các chương trình, dự án (58)
      • 2.4.4. Nhu cầu tài trợ dự án bằng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi (59)
    • 2.5. CHỨNG MINH SỰ CẦN THIẾT CỦA TIỂU DỰ ÁN (62)
      • 2.5.1. Tình hình hạn hán (62)
      • 2.5.2. Hiện trạng các công trình thủy lợi (64)
  • CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỰ ÁN (83)
    • 3.1. QUY MÔ TIỂU DỰ ÁN (83)
      • 3.1.1. Đánh giá nguồn nước và cân bằng nước (83)
      • 3.1.2. Tính toán mức tưới cho các loại cây trồng và mô hình cân bằng nước (83)
      • 3.1.2. Phân tích lựa chọn quy mô thích hợp (101)
    • 3.2. VÙNG VÀ VỊ TRÍ TIỂU DỰ ÁN (102)
      • 3.2.1. Các yếu tố cơ bản đối với lựa chọn tiểu dự án (102)
      • 3.2.2. Phân tích điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế kỹ thuật (103)
      • 3.2.3. Địa điểm xây dựng (103)
    • 3.3. CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT (103)
      • 3.3.1. Các yêu cầu và thiết kế (103)
      • 3.3.2. Phương án thiết kế (104)
    • 3.4. THIẾT KẾ CƠ SỞ PHƯƠNG ÁN KIẾN NGHỊ (114)
      • 3.4.1. Tính toán lượng nước tưới (114)
      • 3.4.2. Giải pháp thiết kế trạm bơm và hệ thống đường ống tưới (116)
      • 3.4.3. Xác định các thông số cơ bản cho từng trạm bơm (124)
        • 3.4.3.1. Tính toán lưu lượng cho các trạm bơm (124)
        • 3.4.3.2. Tính toán đường kính kinh tế ống đẩy (0)
        • 3.4.3.3. Tính toán cột nước bơm (128)
        • 3.4.3.4. Tính toán thiết kế cao trình và kích thước bể hút (132)
        • 3.4.3.5. Chọn số tổ máy, loại máy bơm, động cơ và MBA (135)
        • 3.4.3.6. Hệ thống điều khiển trong nhà trạm (scada) (139)
      • 3.4.4. Tính toán thiết kế bể trung chuyển (140)
      • 3.4.5. Tính toán thiết kế mặt cắt ngang kênh chính Ea Kuang (142)
      • 3.4.6. Tính toán thủy lực ống tưới (144)
    • 3.5. XÂY DỰNG VÀ ĐỊA ĐIỂM (148)
      • 3.5.1. Vật liệu xây dựng (148)
      • 3.5.2. Các điều kiện cung cấp năng lượng (148)
      • 3.5.3. Các điều kiện cung cấp dịch vụ hạ tầng (148)
      • 3.5.4. Dẫn dòng thi công (149)
      • 3.5.5. Biện pháp xây dựng các công trình chính (149)
      • 3.5.6. Tổng mặt bằng thi công (152)
      • 3.5.7. An toàn trong xây dựng (155)
    • 3.6. KẾ HOẠCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ (156)
      • 3.6.1. Nguyên tắc thực hiện (156)
      • 3.6.2. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (158)
    • 3.7. MÔI TRƯỜNG (161)
  • CHƯƠNG 4. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH (191)
    • 4.1. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ (191)
      • 4.1.1. Các thành phần trong tổng mức đầu tư (191)
      • 4.1.2. Tính toán các khoản chi phí (191)
      • 4.1.3. Sử dụng đơn giá và định mức (195)
      • 4.1.4. Kế hoạch sử dụng vốn (197)
    • 4.2. NGUỒN VỐN (199)
      • 4.2.1. Các nguồn vốn (199)
      • 4.2.2. Kế hoạch tài chính dự kiến (200)
      • 4.2.3. Vốn lưu động, chi phí vận hành bảo dưỡng, cơ chế tài chính (200)
  • CHƯƠNG 5. QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN (202)
    • 5.1. CÁC DỮ LIỆU CHÍNH VỀ CƠ QUAN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN (202)
      • 5.1.1. Về thể chế (202)
      • 5.1.2. Các khía cạnh nghiệp vụ và tài chính (202)
    • 5.2. QUẢN LÝ THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN (202)
      • 5.2.1. Tổ chức quản lý thực hiện tiểu dự án (202)
      • 5.2.2. Vai trò của các nhà thầu (203)
      • 5.2.3. Vai trò của tư vấn (204)
      • 5.2.4. Vai trò của tổ chức, quản lý thực hiện tiểu dự án (205)
    • 5.3. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN (209)
      • 5.3.1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (209)
      • 5.3.2. Kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết (210)
    • 5.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH (211)
      • 5.4.1. Chuẩn bị kế hoạch tài chính (211)
      • 5.4.2. Báo cáo hạch toán, tài chính và các thỏa thuận về kiểm toán (212)
      • 5.4.3. Cơ chế phê duyệt ngân sách và giải ngân (214)
      • 5.4.4. Cơ chế hồi tố (216)
    • 5.5. QUẢN LÝ ĐẤU THẦU (217)
      • 5.5.1. Thủ tục đấu thầu (217)
      • 5.5.2. Quản lý và kế hoạch đấu thầu sơ bộ (219)
      • 5.5.3. Quản lý hợp đồng (221)
    • 5.6. VẬN HÀNH DỰ ÁN: THỂ CHẾ VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ (222)
      • 5.6.1. Cơ quan vận hành tiểu dự án (222)
      • 5.6.2. Quy trình bàn giao từ cơ quan thực hiện sang vận hành dự án (222)
      • 5.6.3. Quản lý và trách nhiệm vận hành dự án (223)
      • 5.6.4. Quỹ cho việc vận hành bảo dưỡng công trình (224)
  • CHƯƠNG 6: CÁC KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN (226)
    • 6.1. CƠ CHẾ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TIỂU DỰ ÁN (226)
      • 6.1.1. Các chỉ số đánh giá (226)
      • 6.1.2. Các điều kiện cam kết vốn vay (227)
      • 6.1.3. Cơ chế đánh giá dự án (230)
      • 6.1.4. Cơ chế theo dõi và chế độ báo cáo (231)
    • 6.2. HIỆU SUẤT ĐẦU TƯ: HIỆU QUẢ/ LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH (232)
      • 6.2.1. Phân tích tài chính (232)
      • 6.2.2. Các khoản chi phí dự án (232)
      • 6.2.3. Phân tích kinh tế (233)
    • 6.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI (234)
      • 6.3.1. Tác động tích cực tiềm năng của dự án (234)
      • 6.3.2. Tác động tiêu cực tiểm ẩn của dự án (237)
      • 6.3.3. Giải pháp giảm thiểu tác động (239)
    • 6.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (239)
    • 6.5. CÁC RỦI RO CHÍNH (239)
    • 6.6. CÁC VẤN ĐỀ CÓ THỂ GÂY TRANH CÃI (241)
    • 6.7. TÍNH BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN (241)
    • 6.8. KHUNG GIÁM SÁT (242)

Nội dung

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH

Địa hình tỉnh Đăk Lăk đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa thung lũng và cao nguyên, với sự hiện diện của các dãy núi cao và trung bình Hướng địa hình có xu hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc Tóm lại, tỉnh Đăk Lăk có thể được chia thành các dạng địa hình chính khác nhau.

2.1.1 Địa hình núi Địa hình núi cao phân bố ở phía Đông Nam có độ cao từ 1.000m ÷ 1.500m chiếm 25% diện tích toàn tỉnh Dãy núi cao nhất là dãy Chư Yang Sin với ngọn cao nhất lên tới 2.445 m, có đỉnh nhọn, dốc đứng, địa hình hiểm trở Đây là vùng sinh thuỷ lớn nhất, đầu nguồn của các con sông lớn như Krông Ana, Krông Knô và là vùng có thảm thực vật rừng thường xanh quanh năm.

Vùng núi thấp và trung bình Chư Dơ Jiu, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh, có độ cao trung bình từ 600m đến 700m, với đỉnh núi cao 1.103m Khu vực này chiếm khoảng 10% diện tích toàn tỉnh và được đặc trưng bởi địa hình bào mòn, xâm thực Thực vật tại đây chủ yếu bao gồm các loại cây tái sinh, rừng thưa và đất canh tác nông nghiệp.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CENCO Trang 7

Tỉnh có địa hình chủ yếu bằng phẳng, với Quốc lộ 14 đóng vai trò là đỉnh phân thuỷ, cao ở giữa và thấp dần về hai phía, từ Đông Bắc xuống Tây Nam Nơi đây nổi bật với hai cao nguyên lớn, chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh.

Cao nguyên Buôn Ma Thuột, nằm ở trung tâm tỉnh, có địa hình thấp hơn với độ cao trung bình từ 450m đến 500m Diện tích của khu vực này khoảng 371 km², chiếm 28,4% tổng diện tích tỉnh Đặc biệt, vùng đất đỏ Bazan màu mỡ tại đây đã được khai thác và sử dụng rộng rãi.

Cao nguyên M'Đrắk nằm ở độ cao trung bình từ 400 đến 500m, với địa hình gồ ghề và có các dãy núi cao ở phía Đông và Nam Khu vực trung tâm của cao nguyên hình thành như một lòng chảo cao, với độ cao giảm dần về phía giữa Đất Granit chiếm ưu thế trong khu vực, cùng với thảm thực vật rừng thường xanh trên các đỉnh núi cao và thảm cỏ ở những vùng núi thấp và đồi thoải.

2.1.3 Địa hình bán bình nguyên Ea Súp

Bán bình nguyên Ea Súp nằm ở phía Tây tỉnh, tiếp giáp với các cao nguyên, có địa hình bằng phẳng và đồi lượn sóng nhẹ, với độ cao trung bình khoảng 180m và dốc dần về hướng Tây Độ dốc chủ yếu ở đây từ 0 đến 8 độ, trong khi một số dãy núi như Yok Đôn (cao 470m) và Chư M’Lanh (cao 455m) nổi bật trong khu vực Đất đai chủ yếu là đất xám, tầng mỏng, với thảm thực vật đặc trưng là rừng khộp rụng lá vào mùa khô.

2.1.4 Địa hình vùng bằng trũng Krông Păc - Lăk

Nằm ở phía Đông-Nam của tỉnh, thung lũng Srêpôk có độ cao trung bình từ 400m đến 500m, nằm giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và dãy núi Chư Yang Sin Vùng này bao gồm các đồng bằng trũng chạy theo sông Krông Păc và Krông Ana, với diện tích cánh đồng Lăk - Krông Ana khoảng 20.000 ha Tuy nhiên, đây cũng là khu vực thường xuyên bị ngập lụt vào các tháng 9 và 10 hàng năm.

Địa hình tỉnh Đăk Lăk rất đa dạng và phức tạp, được chia thành các tiểu vùng đặc trưng như bán bình nguyên Ea Soup, cao nguyên M’Đrắk, vùng núi cao Chư Yang Sin và khu vực thấp trũng Krông Păc - Lăk.

Vùng cao nguyên Buôn Ma Thuột, với đất đỏ bazan, tạo nên các tiểu vùng canh tác nông lâm nghiệp đa dạng và có giá trị kinh tế cao như cà phê và cao su Các vùng thấp trũng như Krông Păc, Lăk và Ea Súp chuyên canh sản xuất cây lương thực chính của tỉnh Đồng thời, vùng núi cao Krông Bông, Lăk và bán bình nguyên Ea Súp là nơi bảo tồn thiên nhiên quý giá Tuy nhiên, khu vực trũng thường xuyên bị lũ lụt và địa hình chia cắt, gây khó khăn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông và thủy lợi.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT

Tỉnh Đăk Lăk có điều kiện địa chất phức tạp với các loại đất đá từ cổ đến trẻ, bao gồm các thành tạo mác ma xâm nhập và phun trào bazan Khu vực này có hai hệ thống đứt gãy chính, một theo hướng Đông Bắc và một theo hướng Đông Nam, cho thấy hoạt động mạnh mẽ của vỏ trái đất Các hiện tượng địa chất tự nhiên như phong hoá, xói mòn, trượt lở và bồi lắng lòng sông diễn ra phổ biến, đặc biệt là phong hoá trên ba zan, với chiều dày vỏ phong hoá đạt từ 30m đến 50m Sản phẩm phong hoá từ ba zan có màu nâu đỏ và nhiều tính chất đặc biệt, trong khi phong hoá ở các khối xâm nhập trầm tích diễn ra yếu hơn, với chiều dày vỏ phong hoá thường nhỏ.

Các loại đá mẹ và mẫu chất chính trong vùng như sau.

Trầm tích bở rời, hay còn gọi là trầm tích đệ tứ, phân bố chủ yếu trên các bậc thềm trong thung lũng Krông Ana - Lak Các trầm tích Neogen đệ tứ tại các thềm cao có địa hình bằng phẳng và lượn sóng, nhưng đã trải qua quá trình bào mòn và rửa trôi mạnh mẽ Vật liệu bồi tụ trong khu vực này rất đa dạng, tạo nên một hệ sinh thái phong phú.

Đá ba zan là loại đá macma phổ biến nhất ở các cao nguyên, bao gồm hai loại chính: loại Neogen pleixtơxen sớm, hình thành từ hoạt động phun trào theo các mạch đứt gãy, và loại ba zan trẻ tuổi Pleixtơxen giữa đến muộn, được tạo ra từ các vụ phun nổ, phủ lên lớp đá ba zan cổ, như thấy ở cao nguyên Buôn.

Nhóm đá trầm tích: Gồm tập hợp cát kết, bột kết, phiến sét, sét silic tuổi

Khu vực Jura nổi bật với các đá trầm tích hạt thô giàu SiO2, khi phong hoá sẽ tạo ra đất xám bạc màu, chủ yếu tập trung ở Buôn Đôn và Ea Soup Bên cạnh đó, các đá trầm tích hạt mịn hơn như bột kết và phiến sét xuất hiện ven vùng trũng Krông Păc và Lak.

Nhóm đá mác ma axít và biến chất bao gồm mác ma xâm nhập, trong đó granít là loại phổ biến nhất Granít có thành phần khoáng vật giàu SiO2 và nghèo canxi, tạo nên đặc điểm nổi bật của nhóm đá này.

Magie (Mg) phân bố rộng rãi ở phía Nam tỉnh, đặc biệt tại dãy núi Chư Jang Sin Khu vực này có địa hình núi cao, dốc, là nguồn gốc của nhiều sông suối, với lớp vỏ phong hóa và thổ nhưỡng từ trung bình đến dày.

Đánh giá tính chất địa chất công trình của đất đá hiện nay có thể thực hiện qua khảo sát thực địa, cho thấy lớp tàn tích chủ yếu là sản phẩm phong hoá trên bề mặt đá gốc Trầm tích lục nguyên chứa thành phần vỡ vụn của cát kết, bột kết gần giống với đá gốc, tạo ra vật liệu xây dựng tốt nhưng bề dày không lớn Trên các khối ba zan, các sản phẩm này bị biến đổi về thành phần hoá học và tính chất cơ lý, hình thành lớp phủ dày mềm xốp chủ yếu là hạt sét Đặc điểm phong hoá ba zan cho thấy đất tự nhiên có hệ số rỗng và hệ số thấm lớn, cần lưu ý vấn đề mất nước khi sử dụng cho các công trình thủy lợi Sau khi đầm nén, đất có hệ số nén lún và hệ số thấm nhỏ, độ bền cao, nhưng cần để đất có thời gian tiếp xúc để khôi phục lực dính trước khi đưa vào sử dụng.

Lớp sườn tích và lũ tích chủ yếu phân bố ở sườn và chân núi, gồm các hòn tảng lớn, kém chọn lọc, là vật liệu xây dựng tốt nhưng không phong phú Các sản phẩm tà tích và bồi tích phân bố ở thung lũng giữa núi và dọc theo thung lũng sông, bao gồm cát, cuội, sỏi với độ chọn lọc kém Nguồn gốc cát, cuội, sỏi thường từ các sông suối chảy qua khối mác ma, phun trào a xít, chủ yếu là Granít, Granodiorit và diarit thạch anh Những sản phẩm này là vật liệu bê tông chất lượng nhưng cần được sàng lọc trước khi sử dụng.

ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Tỉnh Đăk Lăk và các khu vực lân cận hiện có 18 trạm đo khí tượng và mưa, bao gồm 9 trạm khí tượng chính Các trạm khí tượng nổi bật bao gồm Buôn Ma Thuột, Buôn Hồ, Lak và M’Đrak, như được thể hiện trong bảng 1.

Bảng 1 Lưới trạm khí tượng và đo mưa

TT Tên Trạm Loại Liệt tài liệu Toạ độ Tỉnh trạm Kinh độ Vĩ Độ

1 Bản Đôn TV 76-12 107 o 47' 12 o 53' Đăk Lăk

3 Buôn Hồ KT 77-12 108 o 16' 12 o 55' Đăk Lăk

4 Buôn Ma Thuột KT 58-12 108 o 03' 12 o 41' Đăk Lăk

11 EA Hleo TV 89-94,02-12 Đăk Lăk

15 Giang Sơn TV 76-12 108 o 12' 12 o 30' Đăk Lăk

16 Krông Bông TV 76-12 108 o 32' 12 o 32' Đăk Lăk

17 Krông Păc TV 77-90 108 o 05 13 o 04 Đăk Lăk

Hình 1: Bản đồ mạng lưới khí tượng thuỷ văn 2.3.2 Đặc điểm khí hậu

Đăk Lăk có khí hậu đặc trưng do vị trí địa lý và địa hình, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu cao nguyên mát dịu Khu vực này có hai loại khí hậu chính: Tây Trường Sơn và Đông Trường Sơn, trong đó khí hậu Tây Trường Sơn là chủ yếu Nơi đây có nhiệt độ trung bình không cao, mùa hè mưa nhiều và ít nóng bức nhờ vào gió mùa Tây Nam, trong khi mùa đông mưa ít Vùng phía Đông và Đông Bắc, bao gồm các huyện M’Đrăk, Ea Kar và Krông Năng, có khí hậu trung gian, chịu ảnh hưởng từ cả hai loại khí hậu Tây và Đông Trường Sơn.

Nhìn chung thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng V đến tháng

X, trong thời kỳ này gió Tây Nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII, IX Lượng mưa mùa mưa chiếm tới 80%÷90% Riêng vùng phía Đông do chịu ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài tới tháng XI Mùa khô từ tháng XI đến tháng IV, trong thời gian này độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh,bốc hơi lớn,khô hạn nghiêm trọng thường xảy ra.

Chế độ nhiệt tại khu vực này có đặc điểm nổi bật là không có mùa lạnh, với nhiệt độ đồng đều trong suốt năm Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn và có sự giảm nhiệt độ theo độ cao Nhiệt độ bình quân năm ở Buôn Ma Thuột đạt 23,7°C, trong khi ở Buôn Hồ là 21,8°C và Đăk Mil là 22,5°C Tổng nhiệt độ hàng năm ở những vùng cao từ 500m đến 800m đạt khoảng 8.000°C đến 8.500°C, trong khi ở độ cao từ 800m đến 1.100m, tổng nhiệt độ giảm xuống còn 7.000°C đến 8.000°C.

Bảng 2 Nhiệt độ trung bình tháng nhiều năm tại các trạm Đơn vị: 0 C

Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Trạm

BMT 21,2 22,7 24,7 26,2 25,8 24,8 24,4 24,1 23,9 23,5 22,4 21,1 23,7 Buôn Hồ 18,8 20,2 22,5 24,3 24,2 23,4 22,7 22,5 22,5 21,8 20,5 18,3 21,8 Lak 21,1 22,6 24,7 26,1 26,0 25,1 24,7 24,5 24,2 23,8 22,9 21,4 23,9 M’Đrăk 20,3 21,5 23,7 25,6 26,1 26,0 25,8 25,6 24,8 23,5 22,1 20,4 23,8 Đăk Mil 20,0 21,5 23,6 24,5 24,2 23,7 23,4 23,1 22,9 22,3 21,1 19,6 22,5

Vùng nghiên cứu có tổng số giờ nắng hàng năm dao động từ 2.200 đến 2.500 giờ Tháng có số giờ nắng cao nhất thường là tháng III, vào cuối mùa khô, với khoảng 260 đến 280 giờ, tương đương 9 giờ mỗi ngày Ngược lại, tháng có số giờ nắng thấp nhất thường rơi vào giữa mùa mưa, chỉ đạt khoảng 100 giờ mỗi tháng, tương đương 3,4 giờ mỗi ngày.

Bảng 3: Tổng số giờ nắng tháng trung bình nhiều năm tại các trạm Đơn vị: Giờ

Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Trạm

B.Ma Thuột 261 256 275 255 228 183 187 159 153 169 174 192 2.493 Buôn Hồ 226 235 258 244 234 205 199 172 158 161 161 166 2.417 Lak 247 244 264 241 221 183 176 164 152 183 187 210 2.473 M’Đrăk 141 187 244 248 238 214 217 195 169 139 100 91 2.184 Đăk Mil 229 229 251 225 208 162 167 143 129 146 153 164 2.206 c) Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình năm trong vùng nghiên cứu dao động 81%÷85%. Quy luật biến đổi của độ ẩm tương đối trong vùng tăng theo độ cao Tại Buôn

Ma Thuột có độ cao 490 m độ ẩm tương đối đạt 81%, tại Buôn Hồ có độ cao

700 m độ ẩm tương đối đạt 85%, tại Đak Nông có cao độ là 660m độ ẩm tương đối đạt 83%.

Bảng 4 Độ ẩm bình quân tháng trung bình nhiều năm tại các trạm Đơn vị: %

Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Trạm

Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm tại các khu vực ở Tây Nguyên như Buôn Ma Thuột (1.417 mm), Buôn Hồ (1.048 mm), Đăk Nông (933 mm) và M’Đrăk (1.244 mm) cho thấy mức bốc hơi cao hơn so với các vùng thấp lân cận Mặc dù nhiệt độ không khí ở đây không cao bằng các vùng khác cùng vĩ độ, nhưng cường độ bức xạ mặt trời trên cao nguyên lớn hơn, đặc biệt trong thời kỳ khô nóng Thêm vào đó, độ ẩm tương đối của không khí thấp và tốc độ gió mạnh cũng góp phần làm tăng khả năng bốc hơi trong khu vực này.

Bảng 5 Lượng bốc hơi bình quân tháng nhiều năm tại các trạm Đơn vị: mm

Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Trạm

Tốc độ gió trung bình trong mùa đông cao hơn so với mùa hạ Tại Buôn Ma Thuột, tốc độ gió trung bình trong tháng 12 đạt 4,4 m/s.

5888 đạt 5,0 ÷ 4,6m/s Trong khi đó các tháng mùa hè tốc độ gió chỉ đạt dưới 3m/s.

Bảng 6 Tốc độ gió trung bình và lớn nhất tại các trạm Đơn vị: m/s

Buôn Ma Thuột Buôn Hồ M’Đrăk Lăk

Tháng Vtb Vmax, Vtb Vmax, Vtb Vmax, Vtb Vmax, hướng hướng hướng hướng

Bão thường xuất hiện ở trên biển Đông Do tác dụng chắn ngang của dãy

Hàng năm, khu vực nghiên cứu Trường Sơn không chịu ảnh hưởng của bão trực tiếp Khi bão đến và bị cản trở bởi dãy Trường Sơn, tốc độ gió của bão giảm dần, dẫn đến sự di chuyển chậm và hình thành vùng áp thấp nhiệt đới, gây ra mưa lớn trên diện rộng.

Tỉnh Đăk Lăk, nằm chủ yếu ở phía Tây dãy Trường Sơn, chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu Tây Trường Sơn Tuy nhiên, khu vực phía Đông và Đông Bắc, bao gồm các huyện Krông Năng, Ea Kar và M’Đrăk, lại trải qua khí hậu trung gian giữa khí hậu Đông và Tây Trường Sơn.

5888 Phân bố mưa theo mùa:

Khu vực Tây Trường Sơn:

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với hoạt động của gió mùa tây nam, chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa hàng năm Tháng 8 và tháng 9 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, với hơn 200mm/tháng ở các vùng có lượng mưa trung bình và từ 300 đến 400mm/tháng ở những khu vực mưa nhiều Trung bình, số ngày mưa có lượng mưa trên 0,1 mm đạt khoảng 25 ngày mỗi tháng.

Mùa khô ở khu vực này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa hàng năm Mưa trong mùa khô thường chỉ xuất hiện ở đầu và cuối mùa, trong khi giai đoạn giữa mùa khô từ tháng 1 đến tháng 2 thường không có mưa, với lượng mưa thường dưới 10mm/tháng và chỉ xảy ra trong vài ngày.

Khu vực phía Đông và Đông Bắc tỉnh (Krông Năng, M’Đrăk, Ea Kar) chịu ảnh hưởng từ khí hậu Tây và Đông Trường Sơn, với mùa mưa kéo dài 7 tháng từ tháng 5 đến tháng 11 Lượng mưa trong mùa này chiếm khoảng 85% đến 90% tổng lượng mưa hàng năm, với khoảng 15 đến 20 ngày mưa mỗi tháng Tháng 10 thường ghi nhận lượng mưa cao nhất trong năm.

Lượng mưa hàng năm dao động từ 250 đến 400 mm, chiếm khoảng 20% tổng lượng mưa Mùa khô kéo dài 5 tháng, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 1 và tháng 2 là thời gian ít mưa nhất, với nhiều năm ghi nhận lượng mưa bằng 0 Nếu có mưa trong hai tháng này, lượng mưa chỉ đạt từ 2 đến 10 mm/tháng và thường chỉ xảy ra trong vài ngày.

Bảng 7 Lượng mưa tháng, năm bình quân nhiều năm tại các trạm Đơn vị: mm

Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

Khu vực Tây Trường Sơn

BMa Thuột 3,8 4,4 31,4 85,4 249,2 249,3 245,8 339,7 325,1 212,6 95,4 21,1 1863,2 Bản Đôn 1,6 2,6 27,8 93,5 221,7 227,7 220,9 253,8 267,6 178,9 72,0 12,1 1580,1 Đak Mil 1,3 5,0 40,7 132,8 232,8 226,4 238,1 267,4 274,1 226,8 93,0 22,0 1760,2 Cầu 14 2,3 3,0 26,7 82,6 248,1 236,9 218,6 283,0 303,8 209,7 77,1 15,0 1706,9 Lăk 1,3 2,2 22,9 74,4 237,7 283,2 290,8 374,8 306,1 229,7 112,7 26,3 1962,1 Giang Sơn 3,0 4,5 18,4 89,3 231,9 243,8 246,2 315,2 310,8 233,2 128,6 42,2 1867,2 Đức Xuyên 1,0 4,4 23,8 104,6 245,2 291,7 272,9 315,6 305,0 213,5 91,2 21,5 1890,4

Ea Soup 0,0 1,3 21,8 70,4 187,2 223,9 215,3 296,1 263,9 172,4 63,4 4,8 1520,5 Buôn Hồ 3,9 6,3 22,6 85,0 194,5 207,6 170,0 274,6 252,9 205,3 117,0 29,1 1569,0 Krong Buk 5,8 4,6 31,8 81,3 189,6 147,2 138,7 185,1 224,5 213,3 169,5 57,2 1448,6

ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ

Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên là 13.125,37 km² và dân số năm 2012 đạt 1.796.666 người Tỉnh được chia thành 15 đơn vị hành chính, bao gồm Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ, 13 huyện, 20 phường, 12 thị trấn và 152 xã.

Bảng 8 Diện tích, dân số phân theo đơn vị hành chính

Thị trấn, Diện tích Dân số Mật độ dân

TT Tên huyện Số xã trung bình số

Thị trấn, Diện tích Dân số Mật độ dân

TT Tên huyện Số xã trung bình số

Điều kiện dân sinh và kinh tế tại tỉnh Đăk Lăk không đồng đều, với chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu phụ thuộc vào trình độ học vấn và đào tạo chuyên môn kỹ thuật Nguồn nhân lực này phân bổ không đều, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, trong khi các khu vực nông thôn vẫn thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật Sự chênh lệch thu nhập giữa các vùng cũng rất lớn, với khu vực đô thị có thu nhập cao hơn nông thôn, và vùng trồng cây công nghiệp dài ngày có thu nhập cao hơn vùng trồng lúa Đặc biệt, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống Bên cạnh đó, nguồn cán bộ quản lý các công trình hồ chứa chủ yếu tập trung ở một số công ty lớn và phòng ban chuyên môn cấp tỉnh, trong khi các hồ chứa nhỏ đến vừa thiếu cán bộ quản lý được đào tạo chuyên sâu về an toàn hồ chứa.

2.4.1 Hồ Đồi 500 - xã Xuân Phú huyện Ea Kar a) Giao thông trong vùng:

Hệ thống giao thông tại xã Xuân Phú hiện có tổng chiều dài 114.330 km, trong đó đáng chú ý là đường tỉnh lộ 19 kéo dài 24 km từ thị trấn Ea Kar đến thị trấn Krông Năng, với khoảng 3,8 km đi qua địa bàn xã đã được trải nhựa và đạt tiêu chuẩn cấp.

Tuyến đường IV miền núi có chiều rộng nền đường 7,5m và mặt đường 5,5m, với chỉ giới đường đỏ 36m và hai làn xe Đây là tuyến giao thông chính của xã, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế và văn hóa của cộng đồng dân cư.

Tuyến đường huyện 07-5: Xuất phát từ xã Xuân Phú đến xã Ea Sar, đoạn nằm trên địa bàn xã Xuân Phú có chiều dài 9,6 km.

Xã Xuân Phú nằm gần quốc lộ 29, với hệ thống đường liên xã và liên thôn chủ yếu là bê tông hoặc đường đất, tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho việc triển khai các dự án.

5888 Dân cư, kinh tế, xã hội:

Khu vực này có 11 dân tộc sinh sống, trong đó người Kinh chiếm phần lớn, trong khi các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Thái, Ê Đê và Mường chỉ chiếm 16% tổng dân số Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và cây công nghiệp.

Trên địa bàn, lao động chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo với trình độ thấp, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 10,8% Đối tượng lao động qua đào tạo chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực giáo dục, y tế và hành chính xã, trong khi tỷ lệ lao động nông nghiệp có trình độ đào tạo vẫn còn thấp.

Thảm thực vật chủ yếu bao gồm các vùng đất canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và các cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, và điều Bên cạnh đó, ở các khu dân cư cũng thường trồng xen kẽ các loại cây ăn quả, tạo nên sự đa dạng sinh học và nguồn thực phẩm phong phú cho cộng đồng.

2.4.2 Hồ Buôn Yông a) Giao thông trong vùng:

Xã EaKpam có sự hiện diện của tỉnh lộ 8 và tỉnh lộ 6, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong khu vực.

Các tuyến đường liên xã và liên thôn đã được cải tạo bằng nhựa và bê tông, trong khi đường trục chính nội đồng cũng đã được cứng hóa Hệ thống giao thông đã được đầu tư và nâng cấp cơ bản, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển và lưu thông hàng hóa.

Xã EaKpam gồm 8 thôn và 1 buôn dân tộc thiểu số chủ yếu là người ÊĐê, có trình độ dân trí trung bình so với huyện Nguồn lao động tại đây dồi dào và chất lượng tương đối tốt Đất đai màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, trong đó cây cà phê và cây cao su là nguồn thu nhập chính của người dân Ngoài ra, diện tích mặt nước từ các hồ trong xã được khai thác để nuôi trồng thủy sản, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.

2.4.3 Hồ Krông Buk Hạ a) Giao thông trong vùng:

Xã Ea Phê và Krông Buk nằm dọc Quốc lộ 26, gần tỉnh lộ 12, với hệ thống đường liên xã thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và phát triển kinh tế xã hội Các tuyến đường liên thôn và nội đồng cũng được cải tạo, trong đó nhiều đoạn đã được bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án tại địa phương.

23 Dân cư, kinh tế, xã hội:

Xã Ea Phê có 32 thôn, buôn, gồm các dân tộc Kinh, Êđê, Tày – Nùng, và một số dân tộc khác Trong đó dân tộc kinh chiếm hơn 50%.

Người dân ở Ea Phê chủ yếu sống nhờ nông nghiệp, với các loại cây trồng chính như lúa, cà phê và hồ tiêu Đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng được cải thiện, đồng thời kinh tế và xã hội phát triển ổn định Ea Phê nổi bật là một trong những xã có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và mạnh nhất huyện Krông Păc.

2.4.4 Hồ thị trấn Ea Drăng a) Giao thông trong vùng:

Thị trấn Ea Drăng, trung tâm huyện Ea H'Leo, nằm giáp tỉnh Gia Lai, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kinh tế khu vực Tây Nguyên qua quốc lộ 14 Nơi đây tạo nên mối liên kết kinh tế giữa TP Buôn Ma Thuột và TP Pleiku Bên cạnh đó, trục giao thông Đông – Tây còn kết nối cảng Vũng Rô (tỉnh Phú Yên) qua quốc lộ 25 và tỉnh lộ 15 đến cửa khẩu Đắk Ruê (huyện Ea Sup).

Ea Drăng đóng vai trò là đầu mối giao thông quan trọng, thúc đẩy liên lạc và giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các huyện phía Bắc và tỉnh Đắk Lắk cũng như các tỉnh lân cận Vị trí của Ea Drăng không chỉ quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa lớn về an ninh quốc phòng.

5888 Dân cư, kinh tế, xã hội:

Thị trấn Ea Drăng có 15 tổ dân phố và 3 buôn gồm các dân tộc Kinh, Êđê, Tày,…trong đó chủ yếu là người kinh.

Hồ tiêu và cà phê là hai loại cây công nghiệp chủ đạo, mang lại thu nhập đáng kể cho người dân nơi đây.

BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ TIỂU DỰ ÁN

MÔ TẢ VỀ TIỂU DỰ ÁN, CƠ QUAN ĐỀ XUẤT, CƠ QUAN THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ CƠ QUAN VẬN HÀNH

ÁN VÀ CƠ QUAN VẬN HÀNH

0 Vị trí của tiểu dự án:

Vị trí của các tiểu dự án

Hình 1.1 Vị trí của tiểu dự án

0 Mục tiêu của tiểu dự án:

Tiểu dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp giá trị cao, phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Dự án cũng hỗ trợ chương trình xây dựng nông thôn mới và góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu.

0 Các cấu phần của dự án:

Tiểu dự án nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi tại tỉnh Đăk Lăk nhằm phục vụ tưới tiêu cho cây trồng cạn sẽ khai thác nguồn nước từ các hồ chứa hiện có Các hồ chứa này bao gồm: hồ chứa nước đồi 500 Phú Xuân, hồ Buôn Yông tại xã Ea Kpam huyện Cư M’Gar, hồ Krông Búk Hạ huyện Krông Păk, hồ thị trấn huyện Ea H’Leo, và hồ Ea Kuang tại xã Ea Yông, huyện Krông Păk.

0 Hồ đồi 500, Xã Xuân Phú huyện Ea Kar:

Dự án xây dựng trạm bơm điện, bể trung chuyển và hệ thống đường ống cung cấp nước tưới cho hơn 200ha hồ tiêu cà phê tại xã Xuân Phú, đồng thời đầu tư nâng cấp một số tuyến đường chính từ đường đất sang bê tông nhằm cải thiện công tác quản lý và sản xuất trong khu tưới.

0 Hồ Buôn Yông, Ea Kpam huyện Cư M’gar:

Xây dựng trạm bơm điện, bể trung chuyển và hệ thống đường ống nhằm tưới tiêu cho hơn 450 ha cà phê và hồ tiêu tại xã Quảng Tiến Đồng thời, đầu tư nâng cấp mặt đường từ đất sang bê tông cho một số tuyến đường chính trong khu tưới, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý và sản xuất.

0 Hồ Krông Buk Hạ, Ea Phê huyện Krông Păk:

Xây dựng trạm bơm điện và hệ thống đường ống cung cấp nước tưới cho 1000ha cà phê và hồ tiêu tại hai xã Ea Phê và Krông Búk Đồng thời, đầu tư nâng cấp các tuyến đường chính từ đường đất sang bê tông nhằm cải thiện công tác quản lý và sản xuất trong khu tưới.

0 Hồ Thị trấn, thị trấn Ea Drăng huyện Ea Hleo:

Xây dựng trạm bơm điện, bể trung chuyển và hệ thống đường ống cung cấp nước tưới cho 150ha diện tích cà phê và hồ tiêu tại thị trấn Ea Drăng và xã Dlê Yang Đồng thời, đầu tư nâng cấp một số tuyến đường chính từ đường đất sang đường bê tông nhằm phục vụ công tác quản lý và sản xuất hiệu quả hơn.

0 Hồ Ea Kuang Xã Ea Yông - Krông Păk:

Xây dựng trạm bơm điện, bể trung chuyển và hệ thống đường ống, cùng với việc bê tông hóa tuyến kênh chính, nhằm đảm bảo cung cấp nước tưới cho hơn 835ha cà phê và hồ tiêu tại xã Ea Yông Đồng thời, đầu tư nâng cấp một số tuyến đường chính từ đường đất sang đường bê tông sẽ cải thiện công tác quản lý và sản xuất trong khu tưới.

1.1.2 Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án

(1) Cơ quan đề xuất tiểu dự án:

Chủ sở hữu: UBND Tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đắk Lắk. Đại diện chủ đầu tư: Ban Quản lý Dự án.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng CENCO, có địa chỉ tại 47 Nguyễn Tất Thành, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, cung cấp các dịch vụ xây dựng và đầu tư Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại đến số (0500) 3727676 hoặc gửi fax tới (0500) 3958 758 Đơn vị quản lý chức năng của công ty là Công ty TNHH MTV Quản lý Công trình Thủy lợi Đắk Lắk.

(2) Các cơ quan thực hiện Dự án:

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cenco.

Chủ nhiệm dự án nghiên cứu khả thi là ThS Lê Bá Hải, có địa chỉ liên hệ tại Lô 14, liền kề 6, khu đô thị Đại Thanh, Thanh Trì, TP Hà Nội.

(3) Cơ quan vận hành tiểu dự án:

Công ty Khai thác Công trình Thủy nông Đắk Lắk chi nhánh các huyện: Ea H’leo, Krông Păc, Ea Kar và Cư M’ga.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN

Dự án sẽ được thực hiện trong giai đoạn 7 năm (2016 ÷ 2024), cụ thể:

Quý IV/2016 – quý I/2018: Phê duyệt báo cáo NCKT;

Quý I/2018: Ký hiệp định vay vốn;

Quý II/2018 đến hết quý IV/2018 phê duyệt thiết kế BVTC, tổ chức đấu thầu, tổ chức đền bù GPMB.

Năm 2019 đến hết 2023 triển khai thực hiện dự án

Năm 2024 vận hành một năm trước khi bàn giao.

NGUỒN TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN

Sử dụng nguồn vốn vay ODA từ ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) sẽ cung cấp một khoản vay từ Quỹ của Ngân hàng để tài trợ cho dự án, trong đó 84,78% sẽ được sử dụng cho chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.

Chính phủ Việt Nam cam kết đóng góp 15,22% tổng chi phí dự án, nhằm đảm bảo 100% chi phí thu hồi đất và tái định cư, cùng với chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn thiết kế xây dựng.

Vốn Vay từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): 450,305 tỷ VNĐ

Nguồn vốn đối ứng: Từ chính phủ Việt Nam và của UBND tỉnh Đắk Lắk là 80,863 tỷ VNĐ.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CENCO Trang 23

BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

2.1.1 Kinh tế vĩ mô và các chính sách phát triển của đất nước

Trong 30 năm qua, từ khi Việt Nam thực hiện cải cách "Đổi mới", ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và công cuộc xóa đói giảm nghèo Sự tăng trưởng liên tục của ngành nông nghiệp không chỉ nâng cao thu nhập cho người dân mà còn thúc đẩy các ngành khác thông qua mối liên kết cung cầu, cải thiện doanh thu và phát triển khu vực nông thôn Tuy nhiên, tăng trưởng chủ yếu dựa vào mở rộng diện tích gieo trồng và tăng vụ, dẫn đến hiệu quả thấp và tác động tiêu cực đến môi trường Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam đang chuyển hướng sang phát triển bền vững với giá trị kinh tế cao hơn từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Nhằm đối phó với những thách thức và tận dụng cơ hội, Chính phủ đã triển khai các chính sách ưu tiên cho ổn định kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nền kinh tế Cụ thể, theo Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các biện pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Quyết định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư vào thủy lợi đa mục tiêu để phục vụ sản xuất và cải thiện khả năng cung cấp nước sạch cho cả nông thôn và thành thị, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cấp nước và thoát nước cho phát triển kinh tế nhanh chóng và công nghiệp Đồng thời, cần cải thiện quản lý và hiệu quả của các hệ thống thủy lợi trong bối cảnh nguồn lực hạn chế để tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Vào ngày 28/4/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật mang tên "Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán" (WEIDAP/ADB8), nhằm chuẩn bị cho khoản vay khoảng 110 triệu USD từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) Dự án sẽ được triển khai tại 5 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, bao gồm Ninh Thuận, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Thuận, nơi chịu ảnh hưởng nặng nề bởi hạn hán và thiếu nước.

2.1.2 Sự cần thiết của dự án

Việt Nam, mặc dù có nguồn tài nguyên nước phong phú, nhưng một số khu vực vẫn chịu tác động rõ rệt từ biến đổi khí hậu, với dòng chảy mùa kiệt giảm xuống chỉ còn 20-30% so với mức trung bình hàng năm Tần suất và cường độ hạn hán gia tăng, đặc biệt ở vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, nơi đã trải qua đợt hạn hán tồi tệ nhất trong 40 năm qua từ năm 2012 Tình trạng thiếu nước đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, như năm 2016, 23.000 ha đất trồng lúa ở Nam Trung Bộ phải ngừng canh tác, cùng với 47.000 ha của vụ hè thu cũng bị ảnh hưởng Tại Tây Nguyên, 54.000 ha cây trồng giá trị cao đã ngừng sản xuất và hơn 170.000 ha khác đang gặp nguy cơ.

Chính phủ Việt Nam đã đề ra chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2013, tập trung vào việc nâng cao năng suất nước nông nghiệp (ARP) trong bối cảnh khan hiếm nước Mục tiêu của ARP là cải thiện hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp, đồng thời xây dựng một nền tảng bền vững cho môi trường Để đảm bảo tính bền vững trong đầu tư, cần tập trung vào việc phục hồi chi phí từ các dự án cung cấp nước đa mục đích cho nông nghiệp, sinh hoạt và công nghiệp Chính phủ khuyến khích đầu tư tư nhân và thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự trong quản lý và bảo trì hệ thống cấp nước Luật Tài nguyên nước mới (2012) cũng đã đưa ra các tiêu chí kinh tế để phân bổ nguồn nước giữa các đối tượng sử dụng cạnh tranh, bao gồm cả thủy lợi.

Hiện nay, hơn 70% nguồn nước ngọt được sử dụng cho nông nghiệp, nhưng hiệu quả sử dụng nước vẫn thấp do tổn thất cao Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng về nguồn nước, việc nâng cao năng suất nước trong nông nghiệp trở nên cấp thiết để đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt và công nghiệp Hiện tại, các nỗ lực đang tập trung vào cải thiện an ninh nguồn nước và hiệu suất thủy lợi Hơn nữa, do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa cấp nước và năng lượng, việc tiết kiệm nước có thể được tăng cường thông qua việc cải thiện hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực.

2.1.3 Vị trí các tiểu dự án thành phần

Vùng dự án nằm trên địa bàn xã Xuân Phú nằm về phía Tây bắc huyện Ea Kar, cách trung tâm huyện Ea Kar khoảng 5 km.

Huyện Ea Kar nằm về phía Đông - Nam của Tỉnh Đắk Lắk có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên, và tỉnh Gia Lai;

Phía Tây giáp huyện Krông Pắc - Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk;

Phía Nam giáp huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk;

Phía Đông giáp huyện M’Đăk, tỉnh Đắk Lắk.

Xã Xuân Phú nằm về phía Tây bắc huyện Ea Kar, cách trung tâm huyện Ea Kar khoảng 5 km; có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông giáp xã Ea Sar - huyện Ea Kar;

Phía Tây giáp xã Cư Huê - huyện Ea Kar;

Phía Nam giáp thị trấn Ea Kar - huyện Ea Kar;

Phía Bắc giáp xã Ea Sar huyện Ea Kar và xã Phú Xuân - huyện Krông Năng. Giới hạn bởi toạ độ địa lý sau:

Vĩ độ: từ 12 0 51’36” đến 12 0 52’47” vĩ độ Bắc.

Kinh độ: từ 108 0 27’18” đến 108 0 29’05” kinh độ Đông.

23 Trạm bơm hồ Krông Buk Hạ:

Vùng dự án nằm trên địa bàn các xã Krông Búk và Ea Phê, Huyện Krông Păc.

Huyện Krông Păc nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, dọc hai bên Quốc lộ 26, từ km 12 đến km 50, trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột

5888 km, ranh giới hành chính huyện Krông Pắc như sau:

Phía Bắc giáp các huyện Cư M'gar, thị xã Buôn Hồ

Phía Nam giáp các huyện Kông Bông, Cư Kuin.

Phía Đông giáp huyện Ea Kar.

Phía Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột.

Xã Ea Phê và Krông Búk nằm dọc Quốc lộ 26, phía đông trung tâm huyện Krông Păc, cách trung tâm huyện 08 km; có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông giáp các xã Krông Búk, Ea Kuăng;

Phía Tây giáp xã Hoà An;

Phía Nam giáp xã Ea Hiu;

Phía Bắc giáp xã Ea Siêng - Thị xã Buôn Hồ.

Giới hạn bởi toạ độ địa lý sau:

Vĩ độ: từ 12046’03” đến 12048’28” vĩ độ Bắc.

Kinh độ: từ 110049’01” đến 110051’24” kinh độ Đông.

5888 Trạm bơm hồ Ea Kuang:

Vùng dự án nằm trên địa bàn xã Ea Yông, Huyện Krông Pắk.

Xã Ea Yông có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông - Đông bắc giáp xá Hòa An, Thị Trấn Phước An, huyện Krông Pắk; Phía Tây giáp xã Ea Kênh, huyện Krông Pắk;

Phía Nam giáp xã Hòa Tiến, huyện Krông Pắk.

Vĩ độ: từ 12 o 42’55” đến 12 o 45’48” vĩ độ Bắc.

Kinh độ: từ 108 o 14’52” đến 108 o 18’22” kinh độ Đông.

0 Trạm bơm hồ Buôn Yông:

Vùng dự án nằm trên địa bàn xã Quảng Tiến, Huyện Cư M’Ga.

Huyện Cư M'gar cách trung tâm thành phố Buôn Ma thuột 18km về hướng Đông Bắc Ranh giới hành chính như sau:

Phía Bắc: giáp huyện Ea Súp.

Phía Nam: giáp thành phố Buôn Ma Thuột.

Phía Đông: giáp huyện Krông Buk.

Phía Tây: giáp huyện Buôn Đôn.

Xã Quảng Tiến nằm dọc tỉnh lộ TL8 cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 20km, ranh giới hành chính như sau:

Phía đông giáp xã Ea Tul

Phía tây giáp xã Ea H'Đing

Phía nam giáp xã Thị trấn Quảng phú và xã Quảng tiến Phía bắc giáp xã Ea Kpam.

Vĩ độ: từ 12048’25” đến 12050’45” vĩ độ Bắc.

Kinh độ: từ 108005’36” đến 108009’12” kinh độ Đông.

0 Trạm bơm hồ thị trấn Ea Drăng:

Vùng dự án nằm trên địa bàn thị trấn Ea Drăng, Huyện Ea H’leo;

Ea H'Leo là huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 82 km.

Phía Bắc: giáp tỉnh Gia Lai.

Phía Nam: giáp huyện Cư M’Ga.

Phía Đông: giáp thị xã Ayun Pa.

Phía Tây: giáp huyện Ea Súp.

Thị trấn Ea Drăng nằm ở trung tâm huyện Ea H’Leo ; có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông giáp xã Ea Sar - huyện Ea Kar;

Phía Tây giáp xã Cư Huê - huyện Ea Kar;

Phía Nam giáp thị trấn Ea Kar - huyện Ea Kar;

Phía Bắc giáp xã Ea Sar huyện Ea Kar và xã Phú Xuân - huyện Krông Năng. Giới hạn bởi toạ độ địa lý sau:

Vĩ độ: từ 13011’38” đến 13013’36” vĩ độ Bắc.

Kinh độ: từ 108012’03” đến 108014’51” kinh độ Đông.

2.1.4 Điều kiện tự nhiên các tiểu dự án thành phần

0 Trạm bơm hồ Đồi 500 xã Xuân Phú huyện Ea Kar:

Xã Xuân Phú, tọa lạc trên cao nguyên Đắk Lắk, sở hữu địa hình đặc trưng với độ cao trung bình 450m so với mực nước biển Về phía Đông Nam, các dãy đồi có độ cao từ 500-533m tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan, trong khi địa hình dần thấp xuống từ Tây sang Đông Địa hình nơi đây chủ yếu có hai dạng chính, góp phần tạo nên nét đặc sắc của vùng đất này.

Khu vực địa hình đồi núi nằm ở phía Đông Nam, với độ cao trung bình từ 500 đến 533m và độ dốc trung bình từ 15 đến 20 độ Địa hình này chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên của khu vực.

Khu vực có địa hình bằng và hơi lượn sóng chiếm 90% tổng diện tích tự nhiên của xã, với độ cao trung bình từ 430 đến 450 m và độ dốc trung bình từ 3 đến 8 độ.

Khu dự án nằm trong vùng địa hình bán sơn địa, với các đồi thấp liên tục và địa hình rậm rạp Cao độ trung bình của khu vực này là hE0m.

Cấu trúc địa chất của vùng công trình nằm trong đới uốn nếp hoạt hoá Mezozoit và Kainozoi Đà Lạt được hình thành từ nền móng là trầm tích biển sa diệp thạch màu xám đen thuộc hệ tầng La Ngà (J2/n) với độ dày khoảng 1000 m, cùng với lớp phủ bở rời Đệ tứ (aedQ) có độ dày đáng kể.

Hệ Jura là một phần của hệ tầng La Ngà (J2/n), nơi các thành tạo La Ngà được che phủ bởi lớp đất cát pha á sét nhẹ dày 20 m, chỉ lộ ra tại Đồi 500 Tổng chiều dày của hệ tầng này ước tính dưới 1000 m.

Hệ Nogen và thống Phiocen thuộc hệ Đệ tứ Pleistocene dưới hệ tầng Túc Trưng (phun trào) phân bố rộng rãi trong khu vực khảo sát Tuy nhiên, chúng bị phủ bởi trầm tích bở rời Đệ tứ (aedQ) với độ dày từ 5 m (aQiv) đến 10 m (edQ), trong khi tại các đỉnh đồi, độ dày có thể lên tới 20 – 35 m.

Hệ Đệ tứ không phân chia tại khu vực này bao gồm sườn tàn tích vỏ phong hoá Cát kết (edQ) với mặt cắt địa chất phân bố trên toàn bộ diện tích Đới sườn tích vỏ phong hoá đất cát pha (dQiv) có hai lớp, trong đó lớp trên là đất bở rời dày từ 2 – 8 m (lớp 2a – 2b) và lớp dưới là lớp laterit hoá chủ yếu là sạn sỏi laterít lẫn đất bở rời dày 3 – 5 m (lớp 2c) Đới tàn tích vỏ phong hoá đá Cát kết – Granít (eQii – iii) cũng bao gồm hai lớp; lớp trên là đất cát pha màu xám trắng loang lỗ dày từ 3 – 5 m (lớp 1b – 1c) và lớp dưới là đất á sét pha cát, với 30 – 40% là dăm sạn đá nhỏ màu xám và 20 – 30% là đá Cát kết – Granít cứng chắc, lớp này phủ trực tiếp lên nền đá gốc là đá Granít và hệ tầng Túc Trưng.

Hệ Đệ tứ - m thống Hôlôcên : Bồi tích lòng suối ( aQiv ) chúng phân bố trên bề mặt đáy thung lũng dày khoảng 10 m từ trên xuống gồm:

Lớp đất bùn cát đất hữu cơ dày từ 3,00 đến < 5,00 m màu xám đen xán tráng ( lớp 1a ).

Lớp đất cát pha màu xám trắng nhạt đất mềm dày từ 3 đến 6m.

23 Đất đai và thổ nhưỡng:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CENCO Trang 29

Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng năm 1978 từ Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp, bản đồ tỷ lệ 1/25.000 cho thấy khu vực xã có sự phân bố của nhiều loại đất khác nhau.

Bảng 2.1 Phân loại đất trên địa bàn xã Xuân Phú

STT Tên đất Ký hiệu Diện tích Tỉ lệ

I Nhóm đất đỏ Fđ 1.391,00 54,74 Đất đỏ chua rất nghèo kiềm Fd.c.gr 1.391,00

1 Đất xám có tầng loang lổ đỏ X.fr 959,91 vàng

2 Đất xám tầng mỏng X.tm 64,43

III Nhóm đất sông, suối, hồ Ho 125,66 4,95

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI CỦA DỰ ÁN

Dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho 5 tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề bởi hạn hán 2014 – 2015 tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Mục tiêu bao gồm cải thiện quản lý khai thác công trình thủy lợi, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi để tăng khả năng chống chịu với thiên tai, đồng thời triển khai áp dụng phương pháp tưới tiết kiệm nước trên đồng ruộng.

Tại các hồ, việc xây dựng trạm bơm điện, bể trung chuyển và hệ thống đường ống (đến ống cấp 1) là cần thiết để cung cấp nước tưới tự chảy cho các diện tích cao xung quanh và hạ lưu hồ.

Nhà nước sẽ hỗ trợ vật tư cho hệ thống tưới tiết kiệm nước tại các hộ gia đình, bao gồm ống chính và vòi phun, trong khi người dân sẽ đóng góp khoảng 50% chi phí Đồng thời, sẽ triển khai thí điểm áp dụng phương pháp tưới tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước.

2.2.3 Đối tượng hưởng lợi của dự án

Sau khi hoàn thành hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho cây trồng cạn tại tỉnh Đăk Lăk, nước sẽ được lấy từ các hồ chứa hiện có, bao gồm hồ chứa nước đồi.

Tại khu vực Ea Kar, hồ chứa Hồ Buôn Yông và hồ chứa Krông Búk Hạ ở huyện Krông Păk, cùng với hồ thị trấn huyện Ea H’Leo và hồ Ea Kuang xã Ea Yông, cung cấp nguồn nước tưới cho 2.750 ha cây cà phê và tiêu ven các hồ này.

SỰ PHÙ HỢP VÀ CÁC ĐÓNG GÓP VÀO CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA, ĐẶC BIỆT LÀ PHẤT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CẢ NƯỚC, QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG DỰ ÁN

ĐẶC BIỆT LÀ PHẤT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CẢ NƯỚC, QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG DỰ ÁN

Tiểu dự án sẽ cung cấp dịch vụ tưới ổn định cho nông dân, nhằm tăng năng suất và thu nhập nông nghiệp, đặc biệt cho cây cà phê và hồ tiêu tại tỉnh Đăk Lăk Mặc dù các hồ chứa như Hồ Đồi, hồ Buôn Yông, và hồ Krông Búk Hạ đảm bảo nguồn nước, nhưng hiệu quả chuyển nước của hệ thống tưới vẫn còn thấp Dự án sẽ xây dựng các trạm bơm và hệ thống đường ống, bể trung chuyển để cung cấp nước hiệu quả hơn cho khu tưới Việc sử dụng đường ống áp lực sẽ giảm thiểu thất thoát nước, giảm chi phí vận hành và bảo trì, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân Dự án cũng sẽ cải thiện quản lý nước, nâng cao khả năng tiết kiệm nước và thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là trong bối cảnh hạn hán.

TDA sẽ hỗ trợ hoàn thành mục tiêu của các chương trình, đề án đang triển khai, đặc biệt là Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi được phê duyệt theo Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 04 năm 2014 Mục tiêu của đề án này là nâng cao hiệu quả ngành Thủy lợi, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị và phát triển bền vững Đề án cũng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới Ngoài ra, đề án còn tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi hiện có.

Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phê duyệt Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL vào ngày 21 tháng 04 năm 2014 với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế và ngành nông nghiệp bền vững Mục tiêu bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, cải thiện năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp, đồng thời phát triển thủy sản bền vững Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020 tại tỉnh Đăk Lăk, được phê duyệt theo quyết định số 158/2015/NQ-HĐND ngày 10/07/2015, nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hiệu quả, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, đồng thời bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa bền vững.

Tiểu dự án đóng góp vào mục tiêu của Chiến lược Phát triển thủy lợi Việt Nam theo Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009, với mục tiêu sửa chữa và trang bị thiết bị quan trắc để hiện đại hóa hệ thống thủy lợi Dự án đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và du lịch, đồng thời nâng cao an ninh lương thực và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hàng hóa Qua đó, tiểu dự án góp phần vào phát triển kinh tế xã hội bền vững, giảm nghèo, và ứng phó với thiên tai cũng như biến đổi khí hậu Bằng việc nâng cấp hệ thống kênh chính, dự án sẽ phục hồi năng lực thiết kế của hồ chứa và đảm bảo cung cấp nước cho 8 xã trồng cà phê và hồ tiêu với tần suất 85%.

TDA Nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi cho tưới cây trồng cạn tại tỉnh Đăk Lăk, kết hợp với các dự án và đề án khác từ Trung ương, sẽ nâng cao khả năng phục vụ cộng đồng Điều này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội cho toàn tỉnh Đăk Lăk.

Dự án này phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội và Chiến lược Quốc gia về Biến đổi khí hậu, đồng thời hỗ trợ Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững Việc cải thiện ổn định, bền vững công trình và nâng cao quản lý sẽ giúp sử dụng tài nguyên nước hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro thiên tai và tăng cường khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu.

Mục tiêu 2.a) và 2.c) của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội hướng tới việc hiện đại hóa nông nghiệp, nâng cao hiệu quả và tính bền vững, đồng thời gia tăng giá trị sản phẩm Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động, với tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm khoảng 30 - 35% tổng lao động xã hội Bên cạnh đó, cần hạn chế tác hại từ thiên tai và chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Mục tiêu 1 và 3 của Chiến lược Quốc gia về Biến đổi khí hậu tập trung vào việc đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.

Mục tiêu 1.c) của Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp nhấn mạnh việc tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn nước, đồng thời nâng cao năng lực quản lý rủi ro và chủ động phòng chống thiên tai.

Mục tiêu của Định hướng Chiến lược Phát triển thuỷ lợi Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến 2050, là hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, chủ động phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, đồng thời thích ứng dần với biến đổi khí hậu.

Mục tiêu 2 của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 là đạt được 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới vào năm 2020, theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC

2.4.1 Các Chương trình, dự án có liên quan đến dự án WEIDAP

Nhằm đảm bảo cung cấp nước cho nông nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ đã triển khai Chương trình kiên cố hóa kênh mương, mang lại hiệu quả thiết thực cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Tuy nhiên, nhiều hệ thống kênh mương vẫn hư hỏng do hạn chế về kỹ thuật, công nghệ và nguồn vốn, trong khi việc kiên cố hóa còn gặp nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng xuống cấp nhanh chóng Do đó, cần thiết phải có các giải pháp cấp nước bền vững hơn, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thất thoát nước và thuận lợi trong quản lý, vận hành.

Trong hơn hai thập kỷ qua, các nhà tài trợ và đối tác phát triển đã tích cực hỗ trợ Việt Nam cải thiện năng lực ứng phó và giảm nhẹ rủi ro thiên tai thông qua các tổ chức như NDMP và UNDP Hỗ trợ xây dựng năng lực quản lý rủi ro thiên tai (DRM) và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDRM) đã tập trung vào việc cập nhật luật pháp và chính sách Các tổ chức như JICA và ADB đã cung cấp tài chính cho việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, trong khi Ngân hàng Thế giới hỗ trợ Việt Nam trong quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu Các hoạt động này đã cải thiện năng lực thể chế, chính sách và hạ tầng giao thông, thủy lợi, đồng thời giúp nâng cao tình hình sản xuất nông nghiệp, giảm nghèo bền vững và củng cố hệ thống cấp nước Tuy nhiên, nhiều dự án vẫn chỉ tập trung vào đầu tư hạ tầng bền vững mà chưa chú trọng đến quản lý và phân phối nước hiệu quả.

Dự án tưới Phan Rí - Phan Thiết là công trình thủy lợi đầu tiên sử dụng vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản, do MARD quản lý với tổng vốn đầu tư hơn 1.547 tỷ đồng Mục tiêu của dự án là sử dụng nguồn nước từ thủy điện Đại Ninh để tưới cho 15.700 ha đất canh tác tại đồng bằng Phan Rí, trong đó 10.500 ha sẽ được cấp nước trực tiếp cho khu tưới phía Đông, bao gồm 8 xã: Phan Lâm, Sông Binh, Lương Sơn, Sông Lũy, và Bình.

An, Hải Ninh, Hồng Thanh và Phan Thanh đang thực hiện việc tiếp nước bổ sung cho Đập Đồng mới, nhằm tưới cho 1.200 ha đất canh tác và hỗ trợ khu tưới Cà Giây - Đá Giá với diện tích 4.000 ha.

Dự án hỗ trợ thủy Việt Nam (VWRAP/WB3), được Ngân hàng Thế giới tài trợ và triển khai từ năm 2004 đến 2012, nhằm hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và quản lý thủy nông cho 6 hệ thống thủy lợi lớn nhất Việt Nam Dự án không chỉ tập trung vào việc nâng cao an toàn cho các đập như Bến Châu, Kim Sơn, Hà Thượng và Đồng Nghệ, mà còn hướng đến mục tiêu thúc đẩy đa dạng hóa và tăng cường sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông hộ và giảm nghèo nông thôn Kết quả của dự án bao gồm việc nâng cao điều kiện an toàn cho 11 đập, thành lập Ban an toàn đập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và ban hành Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập Dự án đã góp phần thực hiện Chương trình bảo đảm an toàn hồ chứa của Chính phủ, đồng thời mở rộng diện tích phục vụ của các hệ thống thủy lợi thêm 130.000 ha.

Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới (VIAIP/WB7), được Ngân hàng Thế giới tài trợ, sẽ được triển khai từ năm 2013 đến 2019 Mục tiêu của dự án là tăng cường năng lực thể chế, cải thiện hạ tầng hệ thống tưới và hỗ trợ thực hành nông nghiệp thông minh nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu Dự án sẽ được thực hiện tại 7 tỉnh, bao gồm Hà Giang, Hòa Bình, Phú Thọ, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị và Quảng Bình.

Dự án hướng tới mục tiêu cải thiện thể chế và chính sách quản lý thủy lợi tại các tỉnh, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ tưới tiêu Các hệ thống tưới tiêu sẽ được hoàn thiện và hiện đại hóa để đảm bảo bền vững và phát huy tối đa hiệu suất Đồng thời, dự án sẽ chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, đa dạng hóa cây trồng, và thích ứng với biến đổi khí hậu, nhằm ổn định sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân Cuối cùng, dự án còn tập trung nâng cao năng lực quản lý, thực hiện dự án và quản lý môi trường trong lĩnh vực thủy lợi và nông nghiệp, mặc dù vẫn cần chú trọng hơn đến việc tiết kiệm nước và ứng dụng kỹ thuật tưới tiên tiến.

Dự án hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã (ADB6) nhằm cung cấp dịch vụ tưới hiệu quả cho nông dân thông qua việc nâng cấp cơ sở hạ tầng tưới tiêu trên diện tích hơn 31.100 ha tại tỉnh Thanh Hóa Dự án sẽ cải tạo hạ tầng tưới, bao gồm xây dựng kênh chính Bắc dài 34,3 km và kênh chính Nam dài 23,5 km, phục vụ tưới cho khoảng 11.288 ha và 5.924 ha đất canh tác Ngoài ra, dự án còn tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước và cải thiện môi trường thể chế bằng cách hỗ trợ kỹ thuật cho DARD trong việc phát triển các nhà cung cấp dịch vụ độc lập tài chính và tái cấu trúc các công ty quản lý thủy lợi Mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng suất nông nghiệp và thu nhập cho người nông dân nghèo.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (DARD) cùng các công ty quản lý nước (IMCs) đang nỗ lực nâng cao quản lý tài nguyên nước và hệ thống thủy lợi theo hướng bền vững Họ hiện đại hóa hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã, mở rộng cơ hội thị trường cho sản phẩm cây trồng tưới tiêu, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu trong khu vực Ngoài ra, việc hỗ trợ các cải cách thể chế nhằm tăng cường quản lý thủy lợi cũng được chú trọng Hỗ trợ kỹ thuật được cung cấp để nâng cao năng lực và sự tham gia của các nhóm sử dụng nước (WUGs) và hội nhóm người sử dụng nước (WUAs) trong quản lý thủy lợi và phát triển cơ sở hạ tầng nội đồng theo mô hình phát triển nông thôn Đồng thời, chương trình cũng hỗ trợ các nhóm bị ảnh hưởng, dân tộc thiểu số và phát triển giới, cải thiện tiếp cận và sử dụng vật tư đầu vào, dịch vụ và thông tin nông nghiệp thông qua đánh giá, tập huấn và tăng cường năng lực khuyến nông, hỗ trợ thửa trình diễn, cùng với việc mua sắm thiết bị và xây dựng hạ tầng nhỏ cho các trại giống.

Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (DRSIP/WB8) được Ngân hàng Thế giới tài trợ với tổng mức đầu tư 443 triệu USD, nhằm cải thiện an toàn cho các công trình đập Thời gian thực hiện dự án bắt đầu từ năm 2016.

Dự án năm 2022 nhằm khôi phục công năng thiết kế và ổn định công trình thông qua việc sửa chữa, nâng cấp các đập ưu tiên và công trình liên quan Mục tiêu bao gồm cải thiện thể chế và chính sách quản lý, giám sát an toàn đập cấp Quốc gia, đồng thời tăng cường năng lực quản lý và phối hợp hệ thống Dự kiến sẽ sửa chữa 450 đập, nâng cao an toàn cho 4,1 triệu người và 182.000 ha đất, đồng thời trang bị thiết bị giám sát cho hồ Cam Ranh và hồ Suối Dầu, hai hồ chứa cung cấp nước cho tiểu dự án.

Các dự án hiện tại chưa tiếp cận một cách tổng thể về an toàn đập, chỉ tập trung vào việc cải tạo nâng cấp riêng lẻ các công trình mà không xem xét đến các yếu tố như dự báo, khả năng chống lũ hạ du, và sự phối hợp giữa các hồ chứa Do mục tiêu khác nhau và nguồn kinh phí hạn chế, tác động của các dự án thường chỉ ở cấp tỉnh hoặc hệ thống, ngoại trừ một số dự án lớn Hệ thống chuẩn mực về năng lực quản lý và trang thiết bị hỗ trợ vận hành còn thiếu, trong khi công tác truyền thông về nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó rủi ro thiên tai của cộng đồng chưa được chú trọng Đặc biệt, việc tăng cường che phủ rừng đầu nguồn để cải thiện an toàn đập và quản lý lũ lụt vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

2.4.2 Đánh giá kết quả đầu ra của các Chương trình, dự án

Qua tổng kết, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư liên quan đến an toàn hồ đập có những nhận xét chung như sau:

Các dự án đã chọn cách tiếp cận tổng thể, tập trung vào ba vấn đề chính: phát triển thể chế, chính sách, cải thiện bền vững công trình đầu mối và hỗ trợ tăng năng suất nông nghiệp Tuy nhiên, vấn đề coi nước như một hàng hóa để cải thiện quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng nước thông qua giá trị làm lợi trên một đơn vị nước chưa được đặt ra Cần phát triển các chính sách mạnh mẽ để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Khung pháp lý và chính sách liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng nước đã được các dự án đề xuất thông qua việc tăng cường thể chế và tạo sự đồng bộ trong đầu tư hạ tầng cấp nước Các dự án như VIAIP/WB7 đã phát triển mô hình quản lý nước từ cấp tỉnh đến tổ hợp tác, chuyển đổi từ cung cấp nước sang dịch vụ Tuy nhiên, chính sách cấp bù thủy lợi phí còn hạn chế, khiến các dự án không thể đề xuất cơ chế tài chính hiệu quả cho dịch vụ thủy lợi Sự phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước cho việc cấp bù thủy lợi phí hàng năm không đủ để duy trì hệ thống dẫn nước, dẫn đến tình trạng hư hỏng nghiêm trọng và hoạt động sửa chữa không bền vững.

Các dự án sửa chữa và nâng cấp hệ thống đường dẫn đã tập trung vào việc kiên cố hóa để đảm bảo tính bền vững của công trình Hệ thống dẫn nước chủ yếu là kênh hở không áp với cấu trúc đa dạng, tuy nhiên, phương pháp này không kiểm soát được tổn thất do bốc hơi, dẫn đến chi phí vận hành và bảo trì cao Hơn nữa, khả năng cấp nước không linh hoạt, đặc biệt là đối với cây trồng cạn.

CHỨNG MINH SỰ CẦN THIẾT CỦA TIỂU DỰ ÁN

Tình hình hạn hán chung của toàn tỉnh Đắk Lắk

Năm 2015, Đắk Lắk trải qua tình hình thời tiết bất thường với mùa khô hạn kéo dài, dẫn đến hạn hán nghiêm trọng trong vụ Đông Xuân Tính đến cuối tháng 10, tổng lượng mưa chỉ đạt 60-80% so với trung bình hàng năm, khiến mực nước ở các sông, suối thấp hơn từ 0,80 đến 1,20m Dự báo hạn hán sẽ tiếp tục gay gắt, với tổng diện tích cây trồng bị khô hạn lên tới 50.138 ha, trong đó cà phê chiếm 39.403 ha và lúa nước 9.436 ha Khoảng 20.000 hộ dân ở nhiều huyện cũng đang thiếu nước, và thiệt hại do hạn hán ước tính lên tới 1.616 tỷ đồng.

Bảng 2.2 số liệu hạn các năm gần đây theo huyện

Tổng DT các loại cây Tổng DT các loại cây ĐV hành trồng bị hạn năm trồng bị hạn năm Sơ bộ Trung

STT 2013 (ha) 2014 (ha) chính 2015 bình

Tổng Mất Tổng Mất số trắng số trắng

(Nguồn: Chi cục Thủy lợi và PCLB).

Các vùng thuộc tiểu dự án Tình hình hạn hán của các vùng thuộc tiểu dự án

Các vùng trọng tâm xác định TDA bao gồm Cư Mgar, Ea Kar, Ea H’Leo và Krông Pắk, nơi thường xuyên xảy ra hạn hán với diện tích hạn trung bình từ gần 1.000 ha đến trên 4.500 ha Người dân ở các khu vực này hiện chủ yếu sử dụng nước tưới từ nguồn nước mưa và một phần từ nước ngầm, khiến họ chịu tổn thương nặng nề nhất do biến đổi khí hậu.

Tình hình hạn hán trong những năm gần đây xảy ra rất nghiêm trọng do ảnh hưởng của việc biến đổi khí hậu.

Việc khai thác nước ngầm bừa bãi kết hợp với hạn hán đã khiến mực nước ngầm ở nhiều vùng giảm đáng kể Người dân phải đào giếng sâu từ hàng chục mét đến hơn 120 mét để tìm nước, nhưng vẫn không đủ để tưới tiêu Chi phí điện để bơm nước tưới của các hộ dân thường vượt quá 5 triệu đồng/ha/năm, thậm chí ở một số khu vực lên đến hơn 15 triệu đồng/ha/năm Các số liệu này được cung cấp bởi người dân trong khu vực khi cán bộ TVTK tiến hành điều tra nhu cầu sử dụng nước.

2.5.2 Hiện trạng các công trình thủy lợi

Hiện trạng chung của toàn tỉnh

Theo đề án Kiên cố hóa kênh mương tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2016-2020, tỉnh có 770 công trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ, bao gồm 599 hồ chứa, 56 trạm bơm và 115 đập dâng, cung cấp nước tưới cho khoảng 243.479ha cây trồng, đạt 76,09% nhu cầu tưới Tuy nhiên, hiệu quả tưới chỉ đạt khoảng 65% - 70% năng lực thiết kế do đầu tư không đồng bộ, với nhiều công trình chỉ hoàn thiện hạng mục đầu mối và kênh cấp I, II, trong khi hệ thống kênh nội đồng chủ yếu là kênh đất, dẫn đến thất thoát nước gần 50% do thẩm thấu và dòng chảy chậm.

Hiện trạng của vùng dự án

Hệ thống thủy lợi tại các vùng hưởng lợi của TDA hiện đang gặp nhiều khó khăn, với hầu như không có nguồn nước tưới hiệu quả, ngoại trừ hồ Ea Kuang có kênh chính cung cấp nước cho khoảng 500ha, nhưng kênh này đang bị bồi lắng nghiêm trọng Các hồ chứa trong khu vực TDA được thiết kế để cung cấp nước tưới cho hạ du nhưng không hoạt động hết công suất do thiếu vốn đầu tư cho hệ thống tưới Điều này dẫn đến tình trạng nước dư thừa, trong khi nhu cầu tưới của các vùng lân cận thượng và hạ lưu hồ lại rất cao, gây lãng phí tài nguyên nước.

Nguồn nước tưới của người dân trong khu vực chủ yếu đến từ nước mưa và nước ngầm, trong khi một số hộ gần hồ có thể bơm nước trực tiếp từ hồ Tuy nhiên, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tình trạng hạn hán ngày càng nghiêm trọng, khiến lượng nước ngầm giảm sâu và không đủ cho việc tưới tiêu Hệ quả là nhiều hộ nông dân phải chặt bỏ vườn cà phê hoặc tiêu để chuyển sang trồng các loại cây chịu hạn như sắn và ngô, dẫn đến giá trị kinh tế thấp và lãng phí tài nguyên đất.

2.5.3 Sự cần thiết, cam kết sử dụng của người dân và vấn đề quản lý vận hành sau đầu tư

2.5.3.1 Trạm bơm và hệ thống đường ống tưới

Phân tích lựa chọn vùng tưới của TDA

Hiện nay, nhiều dự án cung cấp nước, cả thủy lợi và nước sạch, sau khi đưa vào vận hành lại không có đối tượng sử dụng, dẫn đến lãng phí lớn nguồn vốn đầu tư Tại TP Buôn Ma Thuột, có dự án trạm bơm tưới Đạt Lý tương tự như đề xuất kỹ thuật của TDA Để tránh lặp lại sai lầm, đơn vị TVTK đã cử cán bộ điều tra, thu thập thông tin qua phỏng vấn và khảo sát trực tiếp các hộ dân, cũng như tổ chức tham vấn cộng đồng để lấy ý kiến từ người dân và chính quyền địa phương Việc điều tra được thực hiện tại các khu vực dự kiến hưởng lợi và khu vực lân cận để xác định nguyên nhân người dân không sử dụng nước từ trạm bơm Đạt Lý Trong quá trình tham vấn, đơn vị TVTK đã trình bày rõ ràng về biện pháp công trình và thu thập thông tin cơ bản cần thiết.

Hiện nay, chi phí bơm tưới hàng năm của các hộ dân trong khu tưới phụ thuộc vào nguồn nước tưới Mức giá bán nước mà người dân đồng thuận cao nhất là khoảng 4 triệu đồng/ha/năm để đảm bảo cung cấp đủ nước tưới Để nâng cao ý thức bảo vệ hệ thống đường ống, đơn vị TVTK đề xuất thành lập các tổ dùng nước, trong đó người dân sẽ tham gia quản lý trực tiếp các điểm lấy nước và hệ thống đường ống, đồng thời đề xuất lịch tưới và quy trình tưới cho đơn vị quản lý trạm bơm Đề xuất này nhận được sự đồng thuận cao từ cộng đồng và chính quyền địa phương.

Người dân đồng thuận với phương án tuyến ống trong vấn đề đền bù GPMB và sẽ cung cấp đất, tuy nhiên yêu cầu phải được đền bù theo các quy định hiện hành của nhà nước trong trường hợp thu hồi.

Sau khi có kết quả điều tra đơn vị TVTK đã tổng kết đưa ra một loạt các điều kiện để vạch ra khu tưới:

Hệ thống thủy lợi (kênh mương…) gần như bằng không.

Biên khu tưới cần được thiết lập cách hồ chứa và sông suối tối thiểu 200m Khoảng cách này đảm bảo rằng người dân không thể bơm nước trực tiếp từ các nguồn nước này, hoặc nếu có, chi phí bơm nước sẽ rất cao, trung bình lên đến hơn 5 triệu đồng mỗi hectare mỗi năm.

Nguồn nước tưới cho người dân trong khu vực chủ yếu đến từ nước ngầm và nước mưa Tuy nhiên, lượng nước ngầm không đủ để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, dẫn đến chi phí bơm nước hàng năm cao, trung bình trên 5 triệu đồng/ha.

Vùng tưới phải là những vùng trồng (có thổ nhưỡng thích hợp) các loại cây có giá trị kinh tế cao như tiêu, cà phê, bơ, sầu riêng

Một số hình ảnh và kết quả tham vấn cộng đồng

Hình 2.1: Tham vấn lấy ý kiến tại nhà văn hóa thôn Suối Cát

Hình 2.2: Trực tiếp phỏng vấn ý kiến của người dân trong khu tưới

Trạm bơm hồ thị trấn Ea Drăng

Hình 2.3: Tham vấn lấy ý kiến tại hội trường huyện Ea H’Leo

Hình 2.4: Trực tiếp phỏng vấn ý kiến của người dân trong khu tưới

Hình 2.5: Trực tiếp phỏng vấn ý kiến của người dân trong khu tưới

Trạm bơm bờ hữu hồ Krông Búk Hạ xã Ea Phê huyện Krông Pắk

Hình 2.6: Tham vấn lấy ý kiến tại hội trường xã Ea Phê

Trạm bơm bờ tả hồ Krông Búk Hạ xã Krông Búk huyện Krông Pắk

Hình 2.7: Tham vấn lấy ý kiến tại hội trường xã Krông Búk

Trạm bơm hồ Buôn Yông xã Quảng Tiến huyện Cư M’Ga

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CENCO Trang 68

Hình 2.8: Tham vấn lấy ý kiến tại hội trường xã Quảng Tiến

Hình 2.9: Người dân trao đổi trực tiếp với cán bộ đơn vị TVTK

Trạm bơm hồ Ea Kuang xã Ea Yông huyện Krông Pắk

Hình 2.10: Tham vấn lấy ý kiến tại hội trường xã Ea Yông Ý kiến của các hộ dân trong vùng hưởng lợi:

Người dân địa phương hoàn toàn ủng hộ chủ trương xây dựng dự án, đồng thời nhất trí với mô hình thiết kế và phương thức cung cấp nước được đề xuất.

Yêu cầu mở rộng khu vực tưới để nhiều hộ dân được hưởng lợi hơn.

Tất cả các hộ dân đồng ý cho tuyến ống đi qua khu vực sản xuất nhưng phải có biện pháp đền bù theo quy định của nhà nước.

Dự án cần được triển khai nhanh chóng nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống vật chất cho người dân trong khu vực, theo ý kiến của chính quyền địa phương.

Các lãnh đạo huyện, xã, trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố trong khu vực dự án đều nhiệt tình ủng hộ việc triển khai dự án và mong muốn thực hiện càng sớm càng tốt Địa phương cam kết tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tối đa cho dự án, đồng thời vận động người dân tích cực tham gia vào quá trình thực hiện.

UBND huyện, xã và đại diện người dân sẽ hợp tác để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời cùng Ban Quản lý dự án quản lý hiệu quả các hạng mục trong giai đoạn vận hành Để hỗ trợ bà con nông dân trong việc canh tác và thu hoạch, cần đề xuất nâng cấp mặt đường trong khu tưới.

Phân tích lựa chọn giá cung cấp dịch vụ tưới (giá bán nước) cho người dân chứng minh sự hợp lý của TDA

MÔ TẢ DỰ ÁN

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN

CÁC KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

Ngày đăng: 11/03/2022, 16:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w