NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
2.1 Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm
Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm là hai lĩnh vực quan trọng trong khoa học tâm lý, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình giáo dục Đây là hai chuyên ngành phát triển sớm nhất, tập trung vào việc nghiên cứu sự phát triển tâm lý của con người ở các giai đoạn khác nhau Mặc dù có chung đối tượng nghiên cứu là con người, mỗi lĩnh vực lại có những mục tiêu và phương pháp nghiên cứu riêng biệt.
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi
Tâm lý học lứa tuổi là lĩnh vực khoa học nghiên cứu các đặc điểm tâm lý, quy luật phát triển và điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý theo từng độ tuổi Nó cũng khám phá những biến đổi trong các quá trình tâm lý và các phẩm chất tâm lý, từ đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách của con người.
Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu sự phát triển tâm lý của cá nhân qua các giai đoạn tuổi khác nhau, đồng thời khám phá những đặc điểm tâm lý riêng biệt trong cùng một lứa tuổi Nghiên cứu này cũng xem xét khả năng hành động, các hoạt động xã hội và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cá nhân Các dấu hiệu phát triển tâm lý cho thấy sự hình thành những khái niệm mới, sự chuyển biến trong nhận thức và hành vi từ đơn giản đến phức tạp Điều này liên quan đến việc hình thành ý thức và nhân cách, từ đó giúp rút ra những quy luật cơ bản về sự phát triển tâm lý con người qua các giai đoạn khác nhau.
Tâm lý học lứa tuổi bao gồm nhi u l nh v c nghiên cứề ĩ ự u c thể vớ ưụ i t cách là phân ngành c a ủ Tâm lý học phát triển C thể: ụ
- Tâm lý học về đời sống thai nhi trọng bụng mẹ
- Tâm lý học tuổi hài nhi
- Tâm lý học tuổi mầm non
- Tâm lý học lứa tuổi học sinh tiểu học
- Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ ở s
- Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
- Tâm lý học lứa tuổi sinh viên
- Tâm lý học người trưởng thành
- Tâm lý học người già
- Tâm lý học trẻ em phát triển không bình thường (phát triển sớm hoặc chậm phát triển ) 2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học sư phạm
Tâm lý học sư phạm nghiên cứu đặc điểm tâm lý và quy luật tâm lý trong dạy học và giáo dục, đồng thời phân tích cơ sở tâm lý của quá trình hình thành tri thức, kỹ năng, và phẩm chất trí tuệ cũng như nhân cách của người học Ngoài ra, nó còn xem xét các yếu tố tâm lý liên quan đến người làm công tác giáo dục, những vấn đề tâm lý trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, cùng với sự tương tác giữa các học sinh với nhau.
Việc nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi và sư phạm không chỉ cung cấp nền tảng khoa học cho quá trình dạy học và giáo dục mà còn giúp xác định nguyên tắc, hệ thống phương pháp và biện pháp điều khiển quá trình này Mục tiêu là nhằm hình thành và phát triển trí tuệ cũng như nhân cách của người học, đạt được hiệu quả cao nhất trong giáo dục.
2.2 Nhiệm vụ nghiên c u của Tâm lý hứ ọc lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm
2.2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học lứa tu ổi
Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu sự hình thành và phát triển các đặc điểm tâm lý của con người qua từng giai đoạn tuổi tác trong suốt cuộc đời Nó chỉ ra các quy luật về sự phát triển và biểu hiện tâm lý, đồng thời làm rõ những điều kiện và yếu tố tác động đến quá trình này.
Tâm lý học lứa tuổi là nền tảng quan trọng giúp xác định các nguyên tắc và phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh Việc áp dụng những biện pháp giáo dục hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học Tổ chức hợp lý quá trình sư phạm không chỉ giúp giáo viên mà còn hỗ trợ học sinh phát triển tốt nhất trong môi trường học tập.
Tâm lý học lứa tuổi không chỉ cung cấp nền tảng tâm lý cho giáo viên trong quá trình giảng dạy mà còn trang bị cho họ các phương pháp khéo léo để đối phó với học sinh, đồng thời hỗ trợ việc tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân.
2.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học sư ph m ạ
Nhiệm vụ chính của tâm lý học sư phạm là xây dựng cơ sở tâm lý học cho hoạt động dạy học và giáo dục, dựa trên những thành tựu của tâm lý học đại cương và tâm lý học lứa tuổi Điều này bao gồm việc rèn luyện các phẩm chất và năng lực cần thiết cho người giáo viên.
- Chỉ ra các quy luật tâm lý của việc dạy h c và giáo dục ọ
Nghiên cứu về tâm lý học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tri thức khoa học, phát triển kỹ năng, khả năng và các phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh.
Cơ sở tâm lý của việc giáo dục ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình dạy học, bao gồm cả việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong và ngoài lớp học Việc xây dựng mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, là rất quan trọng Hơn nữa, sự kết nối giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng giáo dục khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho học sinh.
Tâm lý học trong nghiên cứu cấu trúc lao động sư phạm của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng, năng lực và thái độ của họ Việc tự rèn luyện và hoàn thiện nhân cách, cũng như nâng cao năng lực nghề nghiệp, là điều cần thiết để giáo viên phát huy tối đa tiềm năng của mình.
2.3 Phương pháp nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý họ ư phạm c s i Để nghiên cứu các đặc đ ểm tâm lý và sự phát triển tâm lý của con người trong cuộc sống, trong dạy h c và giáo dục cầọ n ph i sử dụả ng ng b nhi u phương pháp nghiên c u khác nhau c a đồ ộ ề ứ ủ khoa học tâm lý Các phương pháp nghiên cứu c a Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sưủ ph m ạ không nằm ngoài các phương pháp nghiên cứu nói chung của Tâm lý học, trong đó có các phương pháp nghiên c u c bứ ơ ản sau:
- Phương pháp nghiên cứu s n phả ẩm hoạt động
- Các phương pháp đ ều tra viết i
Trong các phương pháp trên, phương pháp nghiên cứu c bảơ n c a Tâm lý h c l a tu i và ủ ọ ứ ổ Tâm lý học sư ph m là phương pháp quan sát và phương pháp thực nghiệm ạ
Trong Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, việc quan sát các biểu hiện tâm lý của con người qua lời nói, cử chỉ, hành vi và hoạt động được xem là phương pháp nghiên cứu cốt lõi và ưu tiên hàng đầu.
Quan sát là quá trình tri giác và theo dõi hành vi của trẻ trong môi trường tự nhiên nhằm hiểu rõ tâm lý của trẻ Nhà nghiên cứu cần ghi lại một cách nghiêm túc và khách quan những sự kiện quan sát được Kết quả quan sát phụ thuộc vào việc xác định rõ ràng mục đích, nội dung quan sát và chuẩn bị các yếu tố liên quan để đảm bảo tính chính xác trong quá trình quan sát.
Cầ ổn t ch c vi c quan sát áp ng được các yêu c u và các nguyên t c c b n sau ây: ứ ệ đ ứ ầ ắ ơ ả đ
M ỐI QUAN HỆ GIỮA TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI, TÂM LÝHỌ C
Khi nghiên cứu Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, cần áp dụng các thành tựu từ nhiều lĩnh vực khoa học khác, đồng thời hai chuyên ngành này cũng cung cấp tài liệu quan trọng cho các khoa học khác Triết học đóng vai trò cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu sự phát triển tâm lý, ý thức, và nhân cách của con người trong các mối quan hệ xã hội Ngược lại, nghiên cứu tâm lý con người cũng góp phần quan trọng cho triết học, khẳng định rằng lịch sử phát triển trí tuệ của trẻ em là một lĩnh vực tri thức hợp thành lý luận nhận thức chung Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm thường sử dụng kết quả nghiên cứu từ sinh lý học để làm cơ sở khoa học tự nhiên cho tâm lý học Tâm lý học đại cương cung cấp các khái niệm và quy luật cơ bản về sự hình thành và phát triển tâm lý con người, hỗ trợ cho nghiên cứu trong hai chuyên ngành này Hai lĩnh vực Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm liên kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau một cách biện chứng, tạo thành một thể thống nhất trong việc nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý trong hoạt động sống, dạy học và giáo dục, góp phần quan trọng cho sự phát triển của con người.
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức lý luận cho các khoa học giáo dục, đặc biệt là trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.
Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển lý luận, giúp chống lại những quan điểm duy tâm và phản khoa học về sự hình thành và phát triển tâm lý con người Chúng khẳng định nguồn gốc, động lực và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển tâm lý, đồng thời nhấn mạnh quan điểm biện chứng và duy vật lịch sử trong việc nghiên cứu sự phát triển tâm lý của con người.
Tâm lý học lứa tuổi cung cấp cơ sở khoa học cho tâm lý học sư phạm, giúp hiểu rõ quá trình dạy học và giáo dục Nó hỗ trợ trong việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm lý của từng lứa tuổi, tuân theo các quy luật hình thành và biểu hiện tâm lý Điều này không chỉ phát huy vai trò của các yếu tố tâm lý mà còn đảm bảo hiệu quả công việc và mối quan hệ giữa con người Trong lĩnh vực giáo dục, tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm có vai trò đặc biệt quan trọng.
Những hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi và quy luật hình thành, phát triển tâm lý trong dạy học và giáo dục rất quan trọng Chúng giúp học sinh, giáo viên và mọi người ở mọi lứa tuổi có cơ sở để ứng xử khéo léo, tự rèn luyện và hoàn thiện nhân cách Đồng thời, những kiến thức này cũng hỗ trợ trong việc xây dựng các mối quan hệ giao lưu, quan hệ liên nhân cách và quan hệ xã hội Hơn nữa, tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm còn có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với các hoạt động khác trong đời sống xã hội như quân sự, an ninh, thể thao, y tế, sản xuất và kinh doanh.
LÝ LUẬN VỀ Ự S PHÁT TRIỂN TÂM LÝ THEO LỨA TUỔI
5.1 Vấn đề phát triển tâm lý
Trong tâm lý học, vấn đề phát triển tâm lý được xem xét từ nhiều phương diện khác nhau Có thể khái quát vấn đề này theo ba phương diện cơ bản: sự phát triển nhận thức, sự phát triển cảm xúc và sự phát triển xã hội.
- Sự phát triển tâm lý trong giớ đội ng vật
Sự phát triển tâm lý của con người trải qua nhiều giai đoạn quan trọng từ khi còn trong bào thai cho đến tuổi già Trong mỗi giai đoạn, các yếu tố như di truyền, môi trường và trải nghiệm sống đều ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách và khả năng nhận thức Quá trình này không chỉ phản ánh sự tiến hóa của loài người mà còn là hành trình cá nhân độc đáo của mỗi người, từ những thay đổi trong tâm lý ở giai đoạn sơ sinh cho đến những suy nghĩ và cảm xúc phức tạp khi đối diện với cái chết Việc hiểu rõ sự phát triển tâm lý này giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về bản thân và mối quan hệ với xã hội.
- Sự phát triển tâm lý ở thế ệ h trẻ (từ tuổi sơ sinh đến tuổi thanh niên)
Trong ba phương di n trên, phệ ương diện thứ ba được nghiên cứ ộu r ng rãi hơn
Vậy th nào là s phát tri n tâm lý ? ế ự ể
Phát triển là quá trình biến đổi của sự vật và hiện tượng, từ đơn giản đến phức tạp Nó bao gồm việc tích lũy dần về số lượng và chất lượng, đồng thời nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ Quá trình này do sự cạnh tranh giữa các mặt trong bản thân sự vật, hiện tượng Nói đến phát triển là nói đến sự thay đổi và chuyển hóa về chất, tạo nên một trình độ mới cao hơn so với cái cũ.
Khái niệm phát triển liên quan và có sự phân biệt với các khái niệm tăng trưởng, chín mu i ồ
- Tăng trưởng chủ yếu là s gia t ng v mặ ốự ă ề t s lượng của s vậự t, hi n tượng nh chi u ệ ư ề cao, cân nặng
Chín muồi là thuật ngữ thể hiện sự phát triển toàn diện về mặt sinh lý của con người Trước đây, khi đề cập đến độ chín muồi sinh học của nam và nữ, ông cha ta thường nhắc đến nữ thập tam và nam thập lục, với nữ thường đạt tuổi dậy thì vào khoảng 13 tuổi, trong khi nam thường vào độ tuổi 16.
16 trở đ i) Tuy nhiên, ngày nay độ chín muồi sinh dụ ở ữc n và nam có thể sớm h n do ơ đ ềi u ki n s ng và s phát tri n v m t c th thi u niên di n ra s m h n ệ ố ự ể ề ặ ơ ể ế ễ ớ ơ
Mối quan hệ giữa tăng trưởng, chín muồi và trưởng thành là một chu trình liên tục, trong đó sự phát triển và chất lượng luôn tương tác với nhau Sự tăng trưởng và chín muồi không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố hiện tại mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển cao hơn trong tương lai Chất lượng của quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ và nâng cao giá trị của mỗi giai đoạn trong cuộc sống.
5.1.2 Quan đ ểi m duy vật biện ch ng về ựứ s phát triển tâm lý
Dựa trên triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nhà tâm lý học cho rằng sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện các đặc điểm tâm lý mới ở từng giai đoạn khác nhau Mỗi mức độ phát triển tâm lý trước đó là nền tảng cho các giai đoạn phát triển cao hơn Sự phát triển tâm lý diễn ra từ thấp đến cao, theo những giai đoạn nhất định, bao gồm cả những bước nhảy vọt và đột biến Từng giai đoạn lứa tuổi sẽ phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đó.
Khi đề cập t i s phát tri n tâm lý, nhà tâm lý h c Nga A.N.Lêônchiev ã nêu lên ớ ự ể ọ đ ba nguyên tắc cơ ả b n sau:
- Sự phát triển tâm lý là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm của loài người
- Sự phát triển tâm lý trước tiên là sự phát tri n trí tu , th c ch t là s hình thành các ể ệ ự ấ ự hành động trí tuệ
Cụ th hóa ba nguyên t c v sựể ắ ề phát tri n tâm lý trên ây, A.N.Lêônchiev ã xem xét s ể đ đ ự phát triển tâm lý của con người như là:
Quá trình con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội diễn ra thông qua việc tiếp thu tri thức và phương thức hoạt động Đây là yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định đối với sự phát triển tâm lý của mỗi cá nhân.
Quá trình phát triển các cảm xúc tâm lý của con người liên quan đến việc vận dụng các phương thức hoạt động và tiếp thu tri thức vào những hoạt động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.
Sự phát triển các thuộc tính chung của nhân cách bao gồm những yếu tố như xu hướng nhân cách, cấu trúc tâm lý trong hoạt động, và sự hình thành các cơ chế của ý thức Những thuộc tính này có tác dụng quy định và định hướng hành vi của cá nhân trong xã hội.
Các chỉ số cơ bản đánh giá sự phát triển tâm lý con người theo quan điểm truyền thống bao gồm ba yếu tố chính Những chỉ số này phản ánh ba mặt quan trọng của tâm lý con người, giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và trạng thái tâm lý của mỗi cá nhân.
Sự phát triển nhận thức liên quan đến việc chuyển từ sự phản ánh bề mặt của sự vật đến việc hiểu sâu bản chất của chúng Điều này giúp vạch ra mối liên hệ và các quy luật giữa các hiện tượng, từ đó hình thành tri thức có hệ thống.
Sự phát triển tình cảm ngày càng trở nên phong phú và phức tạp, với những biểu hiện đa dạng hơn Điều này không chỉ thể hiện qua các mối quan hệ xã hội mà còn phản ánh sự phát triển về mặt lý tính và nội dung xã hội cao hơn.
Nắm vững hệ thống hành động và hoạt động là yếu tố quan trọng trong việc phát triển tâm lý con người Sự tiến bộ này được thể hiện qua những thay đổi về chất lượng hành động, từ những hành động không chủ định đến những hành động có chủ đích, và từ trạng thái không có ý thức đến trạng thái có ý thức Các dạng hoạt động ngày càng phong phú về nội dung, trình độ cấu trúc và phương thức thực hiện, phản ánh sự phát triển toàn diện trong nhận thức và hành vi của con người.
Ngày nay, sự phát triển tâm lý của trẻ được nhìn nhận theo cách mới, tập trung vào hành vi và hoạt động của trẻ, từ đó dự đoán được xu hướng biến đổi và sự hình thành các hành vi theo quy luật theo thời gian Sự thay đổi này liên quan mật thiết đến khái niệm biến đổi về chất, bao gồm việc tổ chức hành vi và hoạt động trong môi trường sống của trẻ Quá trình phát triển này bao gồm những biến đổi về chất và tổ chức hành vi theo độ tuổi, diễn ra theo trình tự, mang tính tích lũy và có định hướng rõ ràng.
- Có trình tự ứ t c là các bi n i di n ra theo mộế đổ ễ t trình t lôgíc ự
- Có tích lũ ứy t c là m t ph n nào ó bao g m t t c nh ng gì ã có trước ó, c ng thêm ộ ầ đ ồ ấ ả ữ đ đ ộ với mức độ cao hơn
- Có định hướng t c là sựứ phát tri n luôn hướng tể ới một trình độ mới, cao hơn
Sự phát triển tâm lý của trẻ em tuân theo những quy luật nhất định, không phải là ngẫu nhiên Mặc dù mỗi trẻ có những đặc điểm riêng biệt, nhưng vẫn tồn tại những nét chung trong quá trình phát triển của tất cả trẻ em Mỗi trẻ đều trải qua các giai đoạn phát triển cụ thể, tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, trẻ có thể phát triển sớm, muộn hoặc không bình thường, dẫn đến những sai lệch trong sự phát triển tâm lý.
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH
S Ự PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ ỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 29 C 3 NHỮ NG ĐẶC IĐ Ể M NHÂN CÁCH CH Y U C A L A TU I H C SINH TRUNG Ủ ỂỦỨỔỌ HỌC PHỔ THÔNG
Theo tên gọi và cách phân chia giai đ ạo n phát triể ứn l a tuổi thì tuổi thanh niên gồm 2 thời kỳ:
- Từ 14,15 tuổi đến 16,17tuổi: Tuổi thanh xuân tuổi thanh niên mới lớn, tuổi đầu thanh niên, tuổi học sinh trung h c phổ thông (Đọ ã trình bày chương 2) ở
- Từ 17,18 tuổi đến 24,25 tuổi: Tuổi thanh niên
Chương III sẽ tập trung vào sự phát triển tâm lý của toàn bộ lứa tuổi thanh niên Tuy nhiên, do các nghiên cứu về đối tượng này còn chưa tập trung và thường mang tính chất tản mạn, nên việc khái quát những điểm chung cho toàn bộ lứa tuổi thanh niên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Trong chương III, bài viết sẽ trình bày những đặc điểm phát triển tâm lý của thanh niên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề Mục tiêu là cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình dạy và học trong hệ thống giáo dục này.
1 NHỮNG I U KI N HH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA LỨA TUÔI Đ Ề Ệ Ả SINH VIÊN
1.1 Sự phát triển thể chất
Sự phát triển về thể chất của thanh niên sinh viên trong độ tuổi từ 18 đến 25 đã đạt được sự ổn định sau những biến động sâu sắc của tuổi dậy thì Đến tuổi 25, sự phát triển về thể chất của con người đã hoàn thiện, thể hiện qua những đặc điểm cơ bản Về mặt hình thể, các em lứa tuổi này đã đạt được sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự phối hợp giữa các chức năng của cơ thể.
- Sinh viên đạt được 9/10 chiều cao và 2/3 trọng lượng cơ thể của người tr ng ưở thành
Giai đoạn phát triển ổn định và đồng đều của hệ xương và cơ bắp là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên vẻ đẹp hoàn mỹ ở người thanh niên sinh viên.
Các tố chất thể lực như sức nhanh, sức bền, độ dẻo dai và linh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mạnh mẽ và sự phát triển của các tuyến nội tiết, ảnh hưởng đến sự tiết hormone nam và nữ.
Giai đoạn này đánh dấu sự hoàn chỉnh về mặt giới tính khi hormone sinh trưởng của nam và nữ tăng lên từ 10-15 lần Sự gia tăng này giúp hormone sinh trưởng của nam áp đảo tác dụng của hormone sinh trưởng nữ còn lại trong cơ thể, và ngược lại, hormone sinh trưởng của nữ cũng áp đảo hormone sinh trưởng nam còn sót lại Do đó, giới tính ở lứa tuổi này được phân biệt rõ ràng và phát triển đầy đủ ở cả hai giới, từ biểu hiện ngoại hình đến các biểu hiện nội tiết tố.