1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống tiện nghi trên ô tô (Nghề Công nghệ ô tô Cao đẳng )

132 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Dưỡng – Sửa Chữa Hệ Thống Tiện Nghi Trên Ô Tô
Tác giả Huỳnh Hội Hoa Đăng
Trường học Trường Cao đẳng Kiên Giang
Chuyên ngành Công nghệ ô tô
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kiên Giang
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 6,11 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ TRANG BỊ TIỆN NGHI TRÊN ÔTÔ (0)
    • 1. Khái quát (6)
  • BÀI 2. HỆ THỐNG CỬA SỔ ĐIỆN VÀ GƯƠNG ĐIỆN (10)
    • 1. Hệ thống cửa sổ điện (10)
      • 1.1. Chức năng (10)
      • 1.2. Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị cửa sổ điện (0)
      • 1.3. Điều khiển và sơ đồ mạch cửa sổ điện (14)
    • 2. Hệ thống gương điện (16)
      • 2.1. Mô tả hệ thống gương chiếu hậu (0)
      • 2.2. Cấu tạo (17)
      • 2.3. Nguyên lý hoạt động (0)
      • 2.4. Kiểm tra công tắc và mô tơ điều khiển gương chiếu hậu (20)
  • BÀI 3. HỆ THỐNG KHÓA CỬA VÀ CHỐNG TRỘM (22)
    • 1. Chức năng và yêu cầu (0)
      • 1.2. Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị hệ thống khóa cửa (0)
    • 2. Điều khiển và sơ đồ mạch hệ thống khóa cửa (26)
      • 2.1. Chức năng điều khiển khoá (mở khóa) bằng công tắc (26)
      • 2.2. Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa (0)
      • 2.3. Nguyên lý hoạt động khi mở khóa (0)
      • 2.4. Chức năng khoá (mở khóa) cửa bằng chìa (28)
      • 2.5. Nguyên lý hoạt động khi mở khóa (0)
      • 2.6. Chức năng mở khoá 2 bước (cửa của người lái) (29)
      • 2.7. Chức năng quên chìa (30)
      • 2.8. Khi núm khóa cửa ở vị trí khóa (0)
    • 3. Hệ thống điều khiển khoá cửa bằng ECU (31)
      • 3.1. Các bộ phận (31)
      • 4.1. Khái quát (33)
      • 4.2. Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau (33)
      • 4.3. Nguyên lý hoạt động (0)
      • 4.4. Thay thế (40)
  • BÀI 4. H Ệ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GHẾ (42)
    • 2. Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị (0)
      • 2.1. Vị trí các chi tiết (44)
      • 2.2. Sơ đồ hoạt động của hệ thống (45)
  • BÀI 5. HỆ THỐNG NGHE -NHÌN VÀ THÔNG TIN (47)
    • 1.2. Yêu cầu (48)
    • 2.1. B ộ thu s ó ng radio (48)
    • 2.2. Loa bên phí a trướ c (49)
    • 3. Sơ đồ mạch điện hệ thống âm thanh giải trí trên xe Camry 2007 (49)
    • 4. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của cá c bộ phận chính trong hệ thống (0)
      • 4.1. Cấu tạo (51)
    • 5. Nguyên lý làm việc cá c bộ phận trong hệ thống (0)
      • 5.1. Rađiô (53)
  • BÀI 6. MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC (ĐỒ CHƠI TRÊN ÔTÔ) (125)
    • 1. Một số “Đồ chơi” trên ôtô (125)
      • 1.1. Mở khóa bằng cảm biến (125)
      • 1.2. Màn hình - Rất nhiều màn hình (125)
      • 1.3. Hộp số 9 cấp (127)
      • 1.4. Ứng dụng và internet (127)
      • 1.5. X e tự lái (128)
      • 1.6. HỆ THỐNG NHẬN DẠNG VÂN TAY (128)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (132)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TRANG BỊ TIỆN NGHI TRÊN ÔTÔ

Khái quát

Sự hình thành ô tô bắt nguồn từ ý tưởng và phát minh về bánh xe lăn tròn của con người từ 3000 năm trước Công nguyên Chiếc xe bốn bánh đầu tiên xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử giao thông vận tải.

Vanci vẽ lại trưng bày trong bảo tàng Pari của

Ô tô chỉ được gọi tên khi nó sử dụng bánh tròn tự di chuyển nhờ vào nguồn động lực đặt trên xe Do đó, sự ra đời và phát triển của ô tô gắn liền với sự phát triển của nguồn động lực và cấu trúc bánh xe Những mốc thời gian quan trọng trong sự hình thành và phát triển của động cơ ô tô đã đánh dấu bước tiến lớn trong ngành công nghiệp này.

Năm 1690: xuất hiện máy hơi nước đầu tiên của

Vào năm 1801, Philipp Lebon đã phát minh ra động cơ chạy bằng gas, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành công nghiệp Đến năm 1807, Isaak de Rivaz tiến hành thí nghiệm lắp động cơ khí đốt lên cỗ xe tam mã và tiếp tục hoàn thiện công nghệ này Đến năm 1861, ông đã chế tạo thành công động cơ khí đốt 4 kỳ, công suất 8 mã lực, được lắp lên xe tứ mã, phục vụ mục đích vận chuyển người thay cho ngựa kéo.

Năm 1864, Nikolai Ôtto cùng với Langen, Daimler và Maybach đã thành lập nhà máy sản xuất động cơ khí 4 kỳ tại Đức Tại đây, họ đã thành công trong việc thử nghiệm động cơ chạy bằng khí-xăng và sau đó là động cơ khí 2 kỳ.

Năm 1882, Karl Benz đã thử nghiệm các loại động cơ trên xe thay ngựa kéo Sau nhiều cải tiến kỹ thuật, động cơ đã đạt công suất 20 mã lực và sử dụng hệ thống đánh lửa bằng manheto.

Năm 1886, Karl Benz đã chế tạo động cơ xăng 2 kỳ với công suất 0,7 mã lực, hoạt động ở 130 vòng/phút và được đánh lửa bằng điện, sau đó lắp đặt trên xe ba bánh và đăng ký phát minh Tiếp theo, Daimler và Maybach hoàn thiện động cơ xăng và lắp lên xe 4 bánh Phát minh này được ghi nhận thuộc về Karl Benz, đánh dấu năm 1886 là năm ra đời của ô tô, cho phép xe có khả năng tự chuyển động và tự chuyển hướng Từ đó, tên gọi “Ô TÔ” ra đời.

Hình 1.1 : Xe 4 bánh của thế kỷ thứ 7 trước sau đó của Daimler và Maybach.

Hình1 2 Những ô tô con ra đời trong khoảng thập kỷ 1860

Vào năm 1888, J.B Dunlop đã phát minh ra lốp cao su chứa khí nén, và chỉ một năm sau, lốp của ông đã được chấp nhận lắp trên ô tô, giúp tốc độ ô tô vượt qua 40 km/h Sự phát minh này đã mở đường cho sự hình thành của các hãng sản xuất lốp nổi tiếng như Dunlop (1889) và Michelin (1894).

Năm 1892: Rudolf Diezel phát minh ra động cơ diezel và đến năm 1901 lắp trên ô tô tải

Vào năm 1900, ô tô con chạy điện (Elektro-Taxi) và Elektro-Mobil lần đầu tiên xuất hiện, đánh dấu sự khởi đầu của ô tô con, ô tô tải và ô tô tải chở người Mặc dù công nghệ này đã bắt đầu phát triển với lốp khí nén, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và ngành công nghiệp ô tô chưa thực sự hình thành rõ nét.

Hình 1 3.Những ô tô ra đời trong những năm đầu 1900

Tuy vậy mốc thời gian đáng ghi nhớ trong công nghiệp sản xuất ô tô:

Năm 1896, Henry Ford bắt đầu thành lập nhà máy ô tô, và đến năm 1903, ông đã chế tạo hàng loạt xe, đánh dấu sự khởi đầu của một thời kỳ phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp ô tô toàn cầu.

Năm 1898 hãng Renault (Pháp) Năm 1899 hãng Fiat (Italia).

Sau năm 1902, nhiều quốc gia đã bắt đầu sản xuất ô tô theo hệ thống công nghiệp, dẫn đến sự gia tăng sản lượng và tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường Hiện nay, số lượng ô tô sử dụng tại một quốc gia trở thành chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của quốc gia đó.

Hình 1.4 Những ô tô ra đời trong những năm đầu 1930

Sự phát triển kỹ thuật trong ngành ô tô gắn liền với khả năng ứng dụng và thị trường của các hãng sản xuất Các mốc thời gian quan trọng cho sự ra đời của các công nghệ mới trong ô tô có thể được liệt kê rõ ràng.

Năm 1934, hộp số tự động (AT) cho ô tô đã được hoàn thiện chế tạo, dựa trên thiết kế hộp số hành tinh và sử dụng biến mô men thủy lực Hệ thống này được điều khiển thông qua thủy lực và các van con trượt, đánh dấu bước tiến quan trọng trong công nghệ ô tô.

Năm 1954: Felix Wankel chế tạo động cơ pitton quay tại hãng NSU-Wankel có cấu trúc gọn nhỏ và sau đó lắp trên ô tô con

Năm 1967, hệ thống phun xăng điện tử D-Jetronic đã thay thế phương pháp phun xăng cơ khí truyền thống Đến năm 1973, nghiên cứu đã thành công trong việc phát triển hệ phun xăng điện tử nhằm giảm tiêu thụ nhiên liệu và hạn chế ô nhiễm môi trường.

Năm 1971, hệ thống chống trượt lết bánh xe khi phanh (ABS) được chế tạo hoàn chỉnh Đến năm 1978, hệ thống ABS được sản xuất hàng loạt và lắp đặt trên ô tô con cũng như ô tô chở người.

Năm 1979 đánh dấu sự ra đời của điều khiển kỹ thuật số, được ứng dụng ngay lập tức vào hệ thống phun xăng đánh lửa Motronic và nhiều lĩnh vực điều khiển tự động khác như ABS, hộp số tự động và tối ưu lực dọc.

Năm 1980: Cho phép lắp túi khí bảo vệ trên ô tô (Air-Bag) với khả năng tác động nhanh dưới 60 ms (mili giây).

HỆ THỐNG CỬA SỔ ĐIỆN VÀ GƯƠNG ĐIỆN

Hệ thống cửa sổ điện

Hệ thống điều khiển cửa sổ điện cho phép mở và đóng cửa sổ thông qua các công tắc điều khiển Khi vận hành công tắc, motor cửa sổ điện sẽ quay, chuyển động này sau đó được chuyển đổi thành chuyển động lên xuống nhờ bộ nâng hạ cửa sổ, giúp thực hiện việc mở hoặc đóng cửa sổ một cách dễ dàng.

Hệ thống cửa sổ điện có các chức năng sau đây:

Chức năng đóng (mở) bằng tay

Chức năng tự động đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn

Chức năng khoá cửa sổ

Chức năng điều khiển cửa sổ khi tắt khoá điện

Hình 2.1 Điều khiển công tắc chính Hình 2.2 Chức năng chống kẹt cửa kính cửa kính người lái

1.1.1 Chức năng đóng (mở) bằng tay

Khi công tắc cửa sổ điện bị kéo lên hoặc đẩy xuống giữa chừng, thì cửa sổ sẽ mở hoặc đóng cho đến khi thả công tắc ra.

1.1.2 Chức năng tựđộng đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn

Khi công tắc điều khiển cửa sổ điện được kéo lên hoặc đẩy xuống hoàn toàn, cửa sổ sẽ tự động đóng hoặc mở hoàn toàn Một số loại xe chỉ hỗ trợ chức năng mở tự động, trong khi những loại khác chỉ có chức năng đóng (mở) tự động cho cửa sổ phía người lái.

1.1.3 Chức năng khoá cửa sổ

Khi bật công tắc khoá cửa sổ, thì không thể mở hoặc đóng tất cả các cửa kính trừ cửa sổ phía người lái.

1.1.4 Chức năng chống kẹt cửa sổ

Khi cửa kính tự động đóng, nếu phát hiện vật thể lạ kẹt vào, chức năng an toàn sẽ tự động dừng cửa và hạ xuống khoảng 50mm để tránh gây hại.

1.2 Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị cửa sổđiện

Hệ thống cửa sổ điện gồm có các bộ phận sau đây:

1.2.1 Bộ nâng hạ cửa sổ

Các Motor điều khiển cửa sổ điện

Công tắc chính cửa sổ điện (gồm có các công tắc cửa sổ điện và công tắc khoá cửa sổ)

Các công tắc cửa sổ điện

Hình 2.3 Các bộ phận của hệ thống nâng kính

1.2.2 Bộ nâng hạ cửa sổ

Chuyển động quay của motor điều khiển cửa sổ được chuyển thành chuyển động lên xuống để đóng mở cửa sổ.

Hình 2.4 Bộ nâng hạ cửa kính

Cửa kính được nâng hạ nhờ vào bộ nâng hạ cửa sổ, trong đó đòn nâng được hỗ trợ bởi cơ cấu đòn chữ X Cơ cấu này kết nối với đòn điều chỉnh, cho phép cửa sổ mở và đóng thông qua việc thay đổi chiều cao của cơ cấu đòn chữ X.

Các loại bộ nâng hạ cửa sổ khác với loại cơ cấu tay đòn chữ X là loại điều khiển bằng dây và loại một tay đòn.

1.2.3 Motor điều khiển cửa sổđiện

Motor điều khiển cửa sổ điện hoạt động theo hai chiều để nâng hạ cửa sổ Nó bao gồm ba bộ phận chính: motor, bộ truyền bánh răng và cảm biến Motor có khả năng thay đổi chiều quay nhờ vào công tắc, trong khi bộ truyền bánh răng truyền động quay từ motor tới bộ nâng hạ cửa sổ Cảm biến, bao gồm công tắc hạn chế và cảm biến tốc độ, giúp điều khiển và ngăn ngừa tình trạng kẹt cửa sổ.

Hình 2.5 Motor nâng hạ cửa kính

1.2.4 Công tắc chính cửa sổđiện

Công tắc chính cửa sổ điện điều khiển toàn bộ hệ thống cửa sổ điện.

Công tắc chính cửa sổ điện dẫn động tất cả các motor điều khiển cửa sổ điện.

Công tắc khoá cửa sổ ngăn không cho đóng và mở cửa sổ trừ cửa sổ phía người lái

Việc nhận diện kẹt cửa sổ được thực hiện thông qua các tín hiệu từ cảm biến tốc độ và công tắc hạn chế của motor điều khiển cửa sổ ở vị trí người lái, đặc biệt trên các dòng xe trang bị chức năng chống kẹt cửa sổ.

Công tắc chính điều khiển cửa sổ điện là thiết bị quan trọng trong hệ thống cửa sổ điện của xe hơi, cho phép điều khiển motor mở và đóng cửa sổ ở cả hai bên hành khách phía trước và phía sau Mỗi cửa sổ đều được trang bị một công tắc điện riêng biệt để đảm bảo sự tiện lợi và dễ dàng trong việc sử dụng.

Khóa điện gửi tín hiệu vị trí ON, ACC hoặc LOCK đến công tắc chính của cửa sổ điện, giúp điều khiển chức năng của cửa sổ ngay cả khi khóa điện đang tắt.

Công tắc cửa xe truyền các tín hiệu đóng hoặc mở cửa xe của người lái (mở cửa:

ON, đóng cửa OFF) tới công tắc chính cửa sổ điện để điều khiển chức năng cửa sổ khi tắt khoá điện.

Hình 2.7 Công tắc cửa xe

1.3 Điều khiển và sơ đồ mạch cửa sổđiện

1.3.1 Chức năng đóng (mở) bằng tay

Hình 2.8 Hoạt động của hệ thống khi nâng cửa kính UP

Khi khóa điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện phía người lái được kéo lên nửa chừng, tín hiệu UP bằng tay sẽ được truyền tới IC, dẫn đến sự thay đổi: Transistor Tr sẽ ở trạng thái ON, Relay UP sẽ bật, và Relay DOWN sẽ tiếp mát.

Motor điều khiển cửa sổ điện phía người lái quay lên khi được kích hoạt Khi nhả công tắc, relay UP sẽ tắt và motor sẽ dừng lại.

Khi nhấn nút điều khiển cửa sổ điện bên phía người lái xuống một nửa, tín hiệu DOWN sẽ được gửi đến IC, dẫn đến một sự thay đổi nhất định.

Transistor Tr :ON (mở) Relay UP: tiếp mát Relay DOWN: ON (bật) Kết quả là motor điều khiển cửa sổ phía người lái quay theo hướng DOWN

Hình 2.9 Hoạt động của hệ thống khi hạ cửa kính DOWN 1.3.2 Chức năng đóng (mở) cửa sổ tự động bằng một lần ấn

Hình 2.10 Hoạt động của hệ thống ở chế độ AUTO

Khi khóa điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện phía người lái được kéo lên hoặc xuống hoàn toàn, tín hiệu AUTO sẽ được gửi đến IC IC điều khiển motor cửa sổ điện phía người lái tiếp tục hoạt động ngay cả khi công tắc được nhả ra, và motor sẽ dừng lại khi cửa sổ đã đóng hoàn toàn IC xác định trạng thái này nhờ vào cảm biến tốc độ và công tắc hạn chế hành trình của motor Người dùng có thể dừng thao tác đóng mở tự động bằng cách nhấn vào công tắc cửa sổ điện phía người lái.

Cửa sổ bị kẹt được xác định bởi hai bộ phận chính: công tắc hạn chế và cảm biến tốc độ trong motor điều khiển cửa sổ điện Cảm biến tốc độ chuyển đổi tốc độ motor thành tín hiệu xung, và sự kẹt cửa sổ được phát hiện thông qua sự thay đổi chiều dài sóng xung Khi đai của vành răng ngừng hoạt động, công tắc hạn chế sẽ phân biệt sự thay đổi chiều dài sóng của tín hiệu xung trong trường hợp cửa bị kẹt so với chiều dài sóng xung khi cửa sổ đã đóng hoàn toàn.

Hình 2.11 Cấu tạobộ cảm biến kẹt cửa

Khi công tắc chính của cửa sổ điện phát hiện có một cửa sổ bị kẹt từ motor điều khiển, nó sẽ tắt relay UP và bật relay DOWN trong khoảng một giây, mở cửa kính khoảng 50 mm để ngăn chặn việc cửa sổ tiếp tục đóng lại.

Để kiểm tra chức năng chống kẹt cửa sổ, bạn có thể nhét một vật vào giữa kính và khung Tuy nhiên, nếu vật đó quá nhỏ, chức năng này có thể không kích hoạt khi cửa kính gần đóng, dẫn đến nguy cơ bị thương khi kiểm tra bằng tay Lưu ý rằng một số mẫu xe cũ không được trang bị chức năng chống kẹt cửa sổ điện.

Hình 2.12 Tín hiệu phát ra của cảm biến

Hệ thống gương điện

Là 1 hệ thống điều khiển 2 gương chiếu hậu bằng công tắc điện.

Mô tơ gương chiếu hậu quay khi vận hành công tắc điện.

Khi môtơ hoạt động lúc này làm gương chiếu hậu quay lên hoặc quay xuống , trái hoặc phải.

Giúp lái xe quan sát các hình ảnh phía sau mà không cần phải quay đầu, từ đó nâng cao sự an toàn khi lái xe và khi thực hiện các thao tác quay đầu.

Mô tơ dạng lỏi sắt là nam châm vĩnh cửu và có cấu tạo giống như mô tơ của bộ nâng hạ kính

2.2.1 Công tắc điều khiển guơng chiếu hậu

Hình 2.14 : Công tắc điều khiển gương chiếu hậu 2.2.2 2 Sơ đồ gương chiếu hậu:

Hình 2.15 : Sơ đồ mạch gương chiếu hậu

1: Điều khiển gương xuống và sang phải của gương trên

3: Điều khiển sang trái của gương trái

5: Điều khiển lên của gương trái

8: Điềukhiển sang trai của gương phải

9: Điều khiển lên của gương phải

2.3 Nguyên lý hoạt động a)Gương trái :

Lên: Dòng điện từ ac quy đi đến cầu chì→khóa→role→chân B của công tắc điều khiển→công tắc ban 5 →mô tơ của gương bên trái →mass

Kết quả là gương bên trái đuợc nâng lên

Xuống: Dòng từ ac quy đi đến cầu chì→khóa→role →chân B của công tắc điều khiển→công tắc ban 1→mô tơ của guơng bên trái →mass

Kết quả là gương bên trái đuợc hạ xuống

Phải: Dòng điện từ ac quy đi đến cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 1→mô tơ của gương bên trái →mass

Kết quả là gương bên trái quay sang phải.

Trái: Dòng từ ac quy→khóa→role →chân B→công tắc ban3→môtơ của gương bên trái →mass

Kết quả là gương bên trái quay sang bên trái

Lên :Dòng từ ac quy→cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 9→mô tơ của gương bên phải → mass

Kết quả là gương bên phải đuợc hạ xuống.

Xuống : Dòng từ ac quy→cầu chì→khóa→role →công tắc ban 7 →chân C→mô tơ cảu gương bên phải →mass

Kết quả là gương bên phải đuợc hạ xuống

Phải : Dòng từ ac quy→cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 7→mô tơ của gương bên phải →mass

Kết quả là gương bên phải quay sang phải

Trái :Dòng từ ac quy →cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 8→mô tơ của gương bên phải →mass

Kết quả là gương bên phải quay sang trái

2.4 Kiểm tra công tắc và mô tơ điều khiển gương chiếu hậu

Dụng cụ: dồng hồ VOM

Cách kiểm tra: dầu tiên ta chọn 1 dây trong số các dây ở công tắc điều khiển, rồi nhấn nút ở công tắc để bắt đầu đo.

Nếu nó thông với dây nào thì đó là nút lên hoặc xuống, trái hoặc phải

Tiếp tục giữ dây đã chọn ban đầu Nếu dây dưới giắc trùng với nút trên công tắc, nghĩa là lựa chọn đúng Nếu không, hãy lần lượt đổi dây để thực hiện đo đạc.

Khi xác định được dây dưới giắc trùng khớp với nút trên công tắc là 5 giây Dây chung là dây dương là 1 trong số dây còn lại.

Tổng số dây đo được là 7 dây

Dụng cụ : đồng hồ VOM, bình ac quy

Cách kiểm tra: dùng đồng hồ VOm kiểm tra xem 3 dây có thông nhau không Nếu không thông nhau thì gương không sử dụng được.

Hình 2.17: cách đo gương chiếu hậu bằng đồng hồ VOM

Hình 2.18: Đo gương bằng ac quy

Sau khi hoàn tất kiểm tra, chúng ta tiến hành thử nghiệm bằng bình ắc quy Cụ thể, kết nối dây 1 và 3 từ gương chiếu hậu vào hai cọc ắc quy; nếu gương hạ xuống, hãy đổi chân 1 và 3 để gương nâng lên.

Khi kết nối dây 1 và dây 2 vào hai cọc ắc quy, gương sẽ chuyển động sang phải Nếu đổi vị trí dây 1 và dây 2, gương sẽ di chuyển sang trái Hãy đánh dấu lại các dây để dễ dàng nối với mạch của công tắc.

HỆ THỐNG KHÓA CỬA VÀ CHỐNG TRỘM

Điều khiển và sơ đồ mạch hệ thống khóa cửa

2.1 Chức năng điều khiển khoá (mở khóa) bằng công tắc

Khi ấn công tắc điều khiển khóa cửa về phía mở, tín hiệu sẽ được gửi đến CPU trong relay tổ hợp CPU sau đó kích hoạt Tr1 hoặc Tr2 để bật relay khóa, tạo thành mạch kín Dòng điện từ ắc quy đi qua motor, khiến tất cả các motor điều khiển khóa cửa quay theo hướng mở khóa, từ đó tắt hoặc bật công tắc vị trí khóa cửa Một số xe còn lắp đặt công tắc vị trí khóa cho tất cả các cửa.

Hình 3.9 Sơ đồ mạch điện của hệ thống khóa cửa

2.2 Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:

Khi bật công tắc khóa cửa, tín hiệu được gửi đến bộ điều khiển Bộ điều khiển mở Tr1, nối mát cho cuộn dây trong Relay khóa, và cung cấp điện dương vào một đầu của motor khóa cửa, khiến motor quay đến vị trí khóa cửa.

Hình 3.10 Điều khiển khóa cửa bằng công tắc

2.3 Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:

Khi bật công tắc mở khóa, tín hiệu được gửi đến bộ điều khiển, kích hoạt Tr2 dẫn, nối mát cho cuộn dây trong relay mở khóa Điều này cung cấp điện dương cho một đầu của motor khóa cửa, khiến dòng điện qua motor đảo chiều so với khi khóa, làm motor quay ngược lại và mở khóa cửa.

Hình 3.11 Điều khiển mở khóa bằng công tắc

2.4 Chức năng khoá (mở khóa) cửa bằng chìa

Khi bạn cắm chìa khóa vào ổ khóa và xoay về phía mở khóa, công tắc sẽ hoạt động, cho phép chìa khóa quay về vị trí mở Điều này làm cho tất cả các motor điều khiển khóa cửa hoạt động theo hướng tương tự như khi bạn mở khóa bằng tay.

Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:

Hình 3.12 Điều khiển mở khóa bằng chìa

2.5 Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:

Hình 3.13 Điều khiển mở khóa bằng chìa

2.6 Chức năng mở khoá 2 bước (cửa của người lái)

Khi chìa khóa được xoay theo hướng mở, chỉ có cửa đang mở mới được mở khóa Trong giai đoạn này, cực UL3 của relay tổ hợp được nối mát thông qua công tắc hoạt động nhờ chìa khóa, trong khi Tr2 không được bật.

Nếu chìa khóa được xoay theo hướng mở khóa hai lần trong vòng ba giây, cực UL3 sẽ được tiếp đất hai lần và CPU trong relay tổ hợp sẽ kích hoạt Tr2 Kết quả là relay mở khóa sẽ bật lên và tất cả các cửa sẽ được mở.

- Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện 1 lần

Hình 3.14 Mở khóa bằng chìa bước 1

Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện hai lần liên tục

Hình 3.15 Mở khóa bằng chìa bước 2

Khi cửa của người lái mở và chìa khóa điện vẫn trong ổ khóa, CPU trong rơle tổ hợp sẽ kích hoạt Tr2 khoảng 0.2 giây sau khi núm khóa được xoay về vị trí khóa, với công tắc vị trí khóa cửa ở chế độ tắt OFF.

Khi rơle mở khóa được kích hoạt, tất cả các cửa sẽ được mở khóa Nếu công tắc điều khiển khóa cửa hoạt động trong giai đoạn này, tất cả các cửa sẽ bị khóa ngay lập tức và sau đó lại được mở khóa như đã mô tả trước đó.

Khi núm khóa cửa ở vị trí mở khóa:

Hình 3.16 Mạch khóa cửa ở vị trí mở khóa

2.8 Khi núm khóa cửa ở vị trí khóa:

Hình 3.17 Mạch khóa cửa ở vị trí khóa

Hệ thống điều khiển khoá cửa bằng ECU

Hình 3.18 Các bộ phận của hệ thống điều khiển khóa cửa bằng ECU

Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU trong MPX gồm các bộ phận sau đây:

ECU sẽ xác định trạng thái của xe thông qua dữ liệu từ các công tắc và cảm biến, hoặc thông qua MPX, đồng thời điều khiển tất cả các motor khóa cửa được trang bị relay bên trong.

ECU cửa người lái xác định trạng thái của công tắc điều khiển cửa xe và công tắc hoạt động bằng chìa khóa của người lái, sau đó truyền tín hiệu tới ECU thân xe có MPX.

3.1.3 ECU cửa hành khách phía trước

ECU cửa hành khách phía trước xác định trạng thái của công tắc điều khiển khóa cửa và công tắc hoạt động với chìa khóa của cửa hành khách phía trước Sau đó, ECU này sẽ truyền tín hiệu đến ECU thân xe qua giao thức MPX.

ECU đo lường tính toán tốc độ xe từ tín hiệu xung của ECU điều khiển trượt truyền tới ECU thân xe

3.1.5 Cụm cảm biến túi khí trung tâm

Khi cụm cảm biến túi khí trung tâm được kích hoạt, nó làm nổ túi khí và truyền thông tin tới ECU thân xe để mở khoá cửa.

Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU thân xe trong MPX có các chức năng sau:

3.1.6 Chức năng mở khoá cửa khi có tai nạn

Khi túi khí nổ, hệ thống tự động mở khóa tất cả các cửa, giúp việc thoát hiểm và tiếp cận cứu hộ trong tình huống khẩn cấp trở nên dễ dàng hơn.

3.1.7 Chức năng mở khoá cửa tự động bằng khoá điện

Khi cửa người lái được đóng lại, hãy chuyển khóa điện từ vị trí ON sang vị trí LOCK Sau đó, mở cửa người lái trong khoảng 10 giây để tất cả các cửa xe tự động mở khóa.

3.1.8 Chức năng mở cửa xe tự động liên quan đến cần số (tuỳ chọn)

Khi khoá điện đang ở vị trí ON, việc đẩy cần số về vị trí P từ bất kỳ vị trí nào sẽ tự động mở khoá tất cả các cửa

3.1.9 Chức năng khoá cửa tựđộng liên quan đến cần số (Tuỳ chọn)

Khi các điều kiện dưới đây được thoả mãn liên tiếp thì chức này sẽ làm cho tất cả các cửa được khoá một cách tự động.

Bật khoá điện từ vị trí LOCK hoặc ACC sang vị trí ON

Tất cả các cửa được đóng

Cần số không ở vị trí P

Có ít nhất một cửa đang mở khóa

3.1.10 Chức năng khoá cửa xe tựđộng theo tốc độ

Khi các điều khiện dưới đây được thoả mãn liên tiếp, thì chức năng này sẽ làm cho tất cả các cửa được khoá một cách tự động.

Tốc độ xe lớn hơn 20 km/h

Tất cả các cửa đều đóng

Cần số không ở vị trí P hoặc N

Có ít nhất một cửa đang mở khóa

Hệ thống chống trộm và mã chìa khóa, chìa khóa thông minh

4 Hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa

Hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa cho phép người dùng khóa hoặc mở khóa cửa xe từ xa thông qua bộ điều khiển gắn liền với chìa khóa Khi nhận tín hiệu từ bộ điều khiển, hệ thống sẽ gửi tín hiệu điều khiển đến relay tổ hợp, từ đó điều khiển các motor khóa cửa Ngoài chức năng khóa mở, relay tổ hợp còn hỗ trợ các tính năng như khóa tự động, lặp lại và phản hồi, tùy thuộc vào kiểu xe, cấp nội thất và thị trường.

Hình 3.19 Các bộ phận trong hệ thống điều khiển từ xa

4.2 Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau:

4.2.1 Chức năng khoá (mở khóa) tất cả các cửa Ấn vào công tắc LOCK hoặc UNLOCK của bộ điều khiển từ xa sẽ khoá hoặc mở khoá tất cả các cửa xe

Hình 3.20 Chức năng khóa tất cả các cửa và mở khóa 2 bước

4.2.2 Chức năng mở khoá 2 bước Ấn vào công tắc UNLOCK hai lần trong thời gian 3 giây sẽ mở tất cả các cửa xe sau khi cửa người lái được mở khoá.

4.2.3 Chức năng phản hồi hoặc báo lại Đèn cảnh báo nguy hiểm sẽ nhấp nháy một lần khi khoá và hai lần khi mở khoá để báo rằng thao tác khoá (mở khóa) cửa đã hoàn thành.

4.2.4 Chức năng kiểm tra hoạt động của bộđiều khiển từ xa

Khi sử dụng bộ điều khiển từ xa để khóa hoặc mở khóa cửa xe và khoang hành lý, đèn chỉ báo sẽ sáng lên, cho thấy hệ thống đang hoạt động Tuy nhiên, nếu pin của bộ điều khiển hết điện, đèn báo này sẽ không sáng.

Hình 3.21 Chức năng mở cửa khoang hành lý, điều khiển cửa sổ điện và báo động

4.2.5 Chức năng mở cửa khoang hành lý Để mở cửa khoang hành lý phải ấn và giữ công tắc mở cửa khoang hành lý của bộ điều khiển từ xa trong thời gian khoảng một giây.

4.2.6 Chức năng đóng (mở) cửa sổđiện

Khi ấn giữ công tắc mở khóa cửa xe trong khoảng 2,5 giây mà không có chìa khóa trong ổ khóa điện, tất cả các kính cửa sổ có thể được đóng hoặc mở Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi bạn thả tay khỏi công tắc, tuy nhiên, một số mẫu xe có thể không hỗ trợ chức năng đóng cửa sổ.

Giữ công tắc khóa cửa xe trên bộ điều khiển từ xa trong khoảng 2 đến 3 giây sẽ kích hoạt hệ thống chống trộm, khiến còi kêu và đèn pha, đèn hậu cùng đèn cảnh báo nguy hiểm nháy sáng.

Loại công tắc đẩy khoá cửa xe không có chức năng đóng cửa sổ điện.

4.2.8 Chức năng bật đèn trong xe

Các đèn trong xe sẽ bật sáng khoảng 15 giây cùng thời điểm với khi các cửa được mở khoá bằng công tắc của bộ điều khiển từ xa.

Hình 3.22 Chức năng bật đèn trong xe

Nếu trong vòng 30 giây sau khi mở khóa bằng điều khiển từ xa mà không có cửa xe nào được mở, tất cả các cửa xe sẽ tự động khóa lại.

Nếu một cửa không được khoá theo sự điều khiển của bộ điều khiển từ xa, thì relay tổ hợp sẽ phát ra tín hiệu khoá sau 1 giây.

Chức năng cảnh báo cửa xe bị hé mở

Nếu một cửa xe bị mở hoặc hé mở, việc nhấn nút khóa cửa trên bộ điều khiển từ xa sẽ khiến còi báo khóa cửa kêu trong khoảng 10 giây.

H Ệ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GHẾ

HỆ THỐNG NGHE -NHÌN VÀ THÔNG TIN

Yêu cầu

Rađiô casset trên ôtô ngoài các yêu cầu cần có của một máy thông thường còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác như:

Kích thước phải nhỏ gọn để tiện bố trí và lắp đặt trên xe

Vị trí lắp đặt thiết bị cần phải thuận tiện cho người lái xe sử dụng, vì họ là người thao tác chính Tuy nhiên, cũng có thể do người ngồi ở ghế trước điều khiển mà không làm ảnh hưởng đến việc lái xe Thông thường, máy được đặt ở giữa phía dưới táp lô.

Việc điều khiển và điều chỉnh rađiôcassette trên xe cần phải đơn giản và tin cậy, nhằm giảm thiểu thời gian người lái xe phải dành cho việc này, từ đó nâng cao sự tập trung khi lái xe.

Phải có độ nhạy cao lọc nhiễu tốt vì xe có vỏ sắt kín và trên xe có nhiều nguồn nhiễu Chịu được các chấn động cơ học

Xe có khả năng chịu đựng biến động của khí hậu nhờ vào tính di động, giúp di chuyển linh hoạt giữa các địa điểm Để đảm bảo âm thanh tốt và khỏe trong cabin, việc bố trí loa cần được thực hiện một cách hợp lý, nhằm giảm thiểu sự không đồng đều về tần số âm thanh trên toàn bộ xe.

2 Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị

B ộ thu s ó ng radio

Hình 5.2: Vị trícác chi tiết bộ thu sóng Rađiô

Loa bên phí a trướ c

Hình 5.3: Vị trí các chi tiết Loa bên phía trướ c

Hình 5.4: Vị trí các chi tiết loa bên Phía sau

Cấu tạo, nguyên lý làm việc của cá c bộ phận chính trong hệ thống

Hệ thống âm thanh trên ôtô có cấu tạo đa dạng, phụ thuộc vào từng loại xe và cấp nội thất Khách hàng thường có khả năng tự chọn các bộ phận của hệ thống âm thanh tại nơi bán hàng Nhìn chung, hệ thống âm thanh bao gồm nhiều bộ phận thiết yếu.

4.1.1 Rađiô Ăng ten thu sóng rađiô được truyền đi từ đài phát thanh và chuyển thành tín hiệu âm thanh rồi gửi tới bộ khuyếch đại

Hình: 5.5: Cấu tạo một hệ thống rađiô đơn giản

Hầu hết các rađiô hiện đại đều được trang bị khả năng nhận sóng AM/FM và sử dụng bộ dò sóng điện tử điều khiển bằng máy tính nhỏ.

4.1.2 Máy quay băng /đĩa CD

Máy quay băng đọc tín hiệu analog từ băng từ và truyền âm thanh đến bộ khuyếch đại, với chức năng tự động quay ngược và chọn tự động Trong khi đó, đầu đọc CD xử lý tín hiệu số từ đĩa quang, thực hiện chuyển đổi D/A để gửi âm thanh tới bộ khuyếch đại Nhờ vào việc sử dụng tín hiệu số, âm thanh từ đĩa CD có độ rõ ràng cao hơn so với băng từ, mang lại nhiều lợi ích cho người nghe.

CD là chúng ta có thể lựa chọn bài hát rất nhanh.

Bộ khuyếch đại được dùng để khuyếch đại tín hiệu từ rađiô,băng từ,đĩa CD…và gửi các tín hiệu này đến các loa.

Loa chuyển đổi tín hiệu điện thành dao động âm thanh trong không khí, cho phép người dùng nghe được âm thanh Để trải nghiệm âm thanh stereo hoàn hảo, việc sử dụng hai loa là điều cần thiết.

Hệ thống âm thanh trên ôtô tương tự như hệ thống âm thanh trong nhà, nhưng gặp nhiều thách thức hơn do điều kiện làm việc khắc nghiệt Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của hệ thống âm thanh trong ôtô.

Hình 5.6: Độ mạnh yếu của tín hiệu sóng rađiô

* Hệ thống sử dụng điện ắc quy của ôtô

Hệ thống âm thanh trên ôtô sử dụng điện từ ắc quy của xe Điện áp của hệ thống là 12V (hoặc 24V)

Hệ thống phải chịu tác động của giao động xe và bụi

Hệ thống âm thanh trên ô tô được thiết kế để chịu được dao động và bụi bẩn khi xe di chuyển trên những con đường xấu Đặc biệt, độ nhạy của hệ thống rất tốt, mang lại trải nghiệm âm thanh chất lượng cao cho người sử dụng.

Bộ thu sóng radio được thiết kế với độ nhạy cao, giúp nhận tín hiệu ngay cả khi xe di chuyển qua khu vực có sóng yếu Độ mạnh của sóng radio biến đổi theo vị trí, do đó thiết bị này được trang bị mạch điều chỉnh tự động (AGC) để dễ dàng điều chỉnh sự thay đổi này.

Hệ thống âm thanh trên ô tô dễ dàng điều khiển khi lái xe, với bộ thu sóng radio có nút bấm và chức năng tự động dò sóng Đặc biệt, hệ thống này có độ nhạy cảm thấp với các nhiễu điện, mang lại trải nghiệm nghe nhạc mượt mà và ổn định.

Trên ô tô, nhiều thiết bị như hệ thống đánh lửa, hệ thống nạp và mô tơ có thể tạo ra nhiễu điện gây tiếng ồn Để ngăn chặn những nhiễu điện này xâm nhập vào hệ thống âm thanh, ô tô được trang bị nhiều mạch điện tử Hệ thống này ít nhạy cảm với sự thay đổi của khí hậu nóng lạnh.

Nhiệt độ trong cabin về mù a hè rất cao trên 80 độ về mùa đông lạ i rấ t thấ p dướ i

Nguyên lý làm việc cá c bộ phận trong hệ thống

5 Nguyên lý làm việc cá c bộ phận trong hệ thống

Máy thu rađiô cho phép người dùng lựa chọn chương trình từ nhiều đài phát thanh khác nhau, bao gồm cả băng FM và AM Thiết bị này có khả năng nhận và phân biệt sóng của cả hai băng tần, đảm bảo mang đến trải nghiệm nghe đa dạng và phong phú cho người sử dụng.

Hệ thống radio trên ô tô sử dụng hai băng tần sóng là AM và FM, được điều chỉnh qua một núm điều khiển Do ô tô di chuyển qua nhiều địa hình khác nhau như thành phố, thị trấn, nông thôn và miền núi, độ mạnh của sóng radio nhận được qua ăng ten có thể thay đổi đáng kể Vì vậy, hệ thống radio cần có độ nhạy cao để nhận tín hiệu ở những khu vực bị che khuất bởi tòa nhà hoặc núi Việc giảm tiếng ồn không cần thiết được thực hiện bởi các mạch AGC, ATC và ASC.

Hình 5.7: Máy thu rađiô 5.1.2 Nguyên lý làm việc của rađiô Băng só ng AM và FM

Hình 5.8: Mô tả băng sóng AM và FM

Sự khác biệt giữa sóng AM và FM chủ yếu nằm ở phương pháp điều biến AM, viết tắt của điều biến biên độ, thay đổi biên độ của sóng mang để truyền tải tín hiệu âm thanh Trong khi đó, FM, viết tắt của điều biến tần số, điều chỉnh tần số của sóng mang theo tín hiệu âm thanh Sự khác biệt này có thể được minh họa rõ ràng khi so sánh sóng phát thanh AM và FM thông qua các hình vẽ.

Hình 5.9: Các loại sóng tín hiệu

Ngoài việc lựa chọn các chương trình phát thanh qua ăng ten radio, quá trình loại bỏ sóng mang tín hiệu điện (sóng mang + tín hiệu âm thanh) để tạo ra tín hiệu âm thanh được gọi là sự giải điều biến.

Hình: 5.10: Mô phỏng mạch giải điều biến

Tín hiệu âm thanh từ âm nhạc và giọng nói được phát từ đài phát sóng sẽ được trộn với sóng mang, tạo thành tín hiệu điều biến Để chuyển đổi tín hiệu này thành âm thanh, cần loại bỏ sóng mang và giữ lại tín hiệu âm thanh Phát sóng FM sử dụng phương pháp Stereo, cho phép truyền tín hiệu khác nhau giữa bên phải và bên trái Do đó, máy thu Radio FM cần có chức năng phân biệt tín hiệu tổng hợp cho hai bên Vì tín hiệu âm thanh nhận được thường rất yếu, cần có bộ khuếch đại để tăng cường tín hiệu đủ mạnh cho loa phát ra âm thanh Bộ khuếch đại này có thể được tích hợp trong máy thu hoặc được thiết kế riêng như một bộ Stereo.

+ Chứ c năng thiế t lập trướ c chương trì nh

Bằng cách lưu trữ các thiết lập đã tạo trước, người dùng có thể dễ dàng chọn chương trình mà mình muốn sử dụng chỉ bằng một cú nhấp chuột.

+ Chứ c năng tì m kiế m tự độ ng (SEEK)

Băng tần sóng và nút chọn sóng sẽ thay đổi theo thứ tự, và khi hệ thống xác định được độ mạnh nhất định của sóng radio, nó sẽ ngừng việc tìm kiếm và phát hiện chương trình của đài phát.

Hình 5.11: Chức năng tự động tìm kiếm chương trình + Chứ c năng RSD (Hệ thố ng dữ liệ u Rađiô)

RSD là hệ thống truyền dữ liệu sử dụng sóng FM, cung cấp dịch vụ thông tin để truyền tải các số liệu và thông tin hữu ích dưới dạng văn bản Rađiô Trong chức năng này, A là tính năng linh hoạt nhất.

Hình 5.12: Chức năng RSD của rađiô

Việc sử dụng chức năng này cho phép tự động chuyển sang trạng phát khác khi tình trạng nhận sóng từ trạng phát hiện tại xấu đi Bằng cách sử dụng chức năng BTY, tần số sẽ tự động điều chỉnh theo đài phát đang phát chương trình yêu thích Chúng ta có thể thấy các chức năng ngày càng phát triển cao của Radio.

Chức năng AF (thay đổi tần số) cho phép người dùng điều chỉnh tần số của đài phát để nhận cùng một chương trình trên các tần số khác nhau Chức năng này cung cấp thông tin về tần số của đài phát đang phát sóng chương trình, giúp người sử dụng thu tín hiệu từ các khu vực lân cận một cách hiệu quả.

Chức năng PTY (loại chương trì nh) xác định nội dung chương trình

Chức năng này cho phép phân loại các chương trình nhận được, giúp người sử dụng dễ dàng tìm kiếm nội dung mong muốn Chẳng hạn, khi người dùng muốn nghe chương trình thời sự, máy thu sẽ tự động tìm kiếm và phát sóng chương trình thời sự đang diễn ra.

Nguyên lý của ăng ten

Khái quát: Ăng ten là cƣ̉ a và o tí n hiệ u của Rađiô vì vậ y nó là mộ t phầ n rấ t quan trọng để tạo âm thanh tốt.

Hai loạ i ăng ten sau đây đượ c sƣ̉ dụ ng trên ôtô là :

+ Ăng ten in sẵ n ở kí nh sau

Hình 6.13: Các loại ăng ten sử dụng trên ôtô Ăng ten cầ n có thểđượ c chia thà nh cá c loạ i sau:

Có hai loại ăng-ten chính: loại lắp ở bậc sốc trước hoặc sau và loại lắp ở nửa trần xe phía sau Ăng-ten mô tơ có khả năng tự động điều chỉnh lên xuống khi bật hoặc tắt công tắc.

Ăng ten in sẵn trên kính sau có sơn dẫn điện, không cần nâng lên hạ xuống như các loại ăng ten truyền thống Đặc điểm nổi bật của loại ăng ten này là giảm thiểu tiếng ồn do gió và có độ bền cao, không bị gấp hoặc cọ sát Ngoài ra, ăng ten này còn có độ nhạy thu sóng tốt.

Hình 6.14: Độ nhạy thu sóng của ăng ten

Sóng rađiô được ăngten bắt nhận là những tín hiệu điện yếu, truyền đến rađiô qua cáp đồng trục Để thu được sóng rađiô, ăngten cần có chiều dài tương ứng với bước sóng của tín hiệu Chẳng hạn, khi phát sóng ở băng tần AM với tần số 1300 KHz, ăngten cần dài 115m Tuy nhiên, không thể lắp đặt một ăngten dài như vậy trong ô tô, vì vậy ăngten trên ô tô cần được thiết kế với chiều dài phù hợp để đảm bảo khả năng thu sóng hiệu quả.

Để nghe âm thanh chất lượng tốt, cần kéo dài hết ăng ten Ngay cả một vết xước nhỏ trên ăng ten in sẵn cũng có thể làm giảm độ nhạy của thiết bị Việc bảo trì ăng ten là rất quan trọng để tránh tiếng ồn và đảm bảo hiệu suất âm thanh tối ưu.

Tín hiệu điện do ăng ten bắt được đi vào rađiô thông qua lõi dây của cáp đồng trục

MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC (ĐỒ CHƠI TRÊN ÔTÔ)

Ngày đăng: 11/03/2022, 13:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w