1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM

41 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Áp Dụng Quy Định Về Môi Trường Của Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Sản Phẩm Dệt May Tại Việt Nam
Tác giả Nhóm 11
Người hướng dẫn TS Lê Thu Trang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Khu Vực
Thể loại bài tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 631,83 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (7)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (7)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (8)
  • 5. Kết cấu bài tiểu luận (8)
  • Chương 1: CÁC QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM (3)
    • 1.1. Tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng trong ngành dệt may (9)
    • 1.2. Các chính sách về môi trường của Việt Nam liên quan đến ngành dệt may (12)
      • 1.2.1. Chính sách về việc sử dụng năng lượng hiệu quả (12)
      • 1.2.2. Chính sách về việc xử lý nước thải (12)
      • 1.2.3. Chính sách về việc quản lý và sử dụng hoá chất (13)
      • 1.2.4. Chính sách về việc quản lý chất thải (14)
    • 1.3. Đánh giá ảnh hưởng của các quy định về môi trường đến hoạt động xuất khẩu (15)
      • 1.3.1. Những lợi ích của hiệp định EVFTA và CPTPP đối với xuất khẩu ngành dệt (15)
      • 1.3.2. Ảnh hưởng của những cam kết về môi trường của EVFTA và CPTPP (15)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC (33)
    • 2.1. Tổng quan về ngành dệt may (16)
      • 2.1.1. Ngành dệt may thế giới (16)
        • 2.1.1.1. Khái quát về sự phát triển và hình thành của ngành dệt may thế giới (16)
        • 2.1.1.2. Diễn biến xuất, nhập khẩu của ngành dệt may thế giới (18)
      • 2.1.2. Ngành dệt may Việt Nam (19)
      • 2.1.3. Hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may tại Việt Nam (20)
        • 2.1.3.1. Diễn biến xuất khẩu dệt may ở Việt Nam (20)
        • 2.1.3.2. Một số thị trường xuất khẩu dệt may chính (21)
    • 2.2. Vấn đề môi trường trong ngành dệt may (22)
      • 2.2.1. Vấn đề môi trường trong ngành dệt may trên thế giới (22)
        • 2.2.1.1. Hoạt động gây ô nhiễm trong chuỗi cung ứng của ngành dệt may (22)
        • 2.2.1.2. Tác động cụ thể của ngành dệt may đến môi trường (23)
      • 2.2.2. Vấn đề môi trường trong ngành dệt may tại Việt Nam (24)
      • 2.2.3. Vấn đề môi trường tại các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may tại Việt Nam (25)
    • 2.3. Thực trạng áp dụng các quy định về môi trường tại các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may tại Việt Nam (26)
      • 2.3.1. Thực trạng chung về việc áp dụng quy định môi trường tại các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam (26)
      • 2.3.2. Thành tựu trong việc áp dụng các quy định về môi trường tại các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may tại Việt Nam (27)
      • 2.3.3. Hạn chế trong việc áp dụng các quy định về môi trường của các doanh nghiệp sản phẩm dệt may Việt Nam (29)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển bền vững cho ngành dệt may Việt Nam (33)
    • 3.2. Về phía nhà nước (35)
    • 3.3. Về phía doanh nghiệp (36)
      • 3.3.1. Giảm việc sử dụng các quy trình độc hại (36)
      • 3.3.2. Nghiên cứu lựa chọn sáng tạo vải tái chế (36)
      • 3.3.3. Ngừng tham gia vào xu hướng thời trang nhanh (37)
      • 3.3.4. Cải thiện các hoạt động liên quan đến nước thải (37)
      • 3.3.5. Phát triển các loại vật liệu ít rụng xơ vải (37)
      • 3.3.6. Cam kết thay đổi tạo ra kết quả ấn tượng (38)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Để đạt được sản xuất xanh và sạch, các doanh nghiệp cần đầu tư một khoản kinh phí đáng kể cho việc xử lý chất thải trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã không chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.

Bảo vệ môi trường không đồng nghĩa với việc giảm lợi nhuận doanh nghiệp hay tăng giá sản phẩm Thực tế, bảo vệ môi trường và lợi nhuận có thể hỗ trợ lẫn nhau Tại các nước phát triển, sản phẩm đạt chứng nhận môi trường ISO 14000, dù có giá thành cao hơn, vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ ý thức cao về bảo vệ môi trường.

Mặc dù lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, nhưng việc đầu tư vào các khía cạnh môi trường là cần thiết để phát triển bền vững Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, đặc biệt trong ngành dệt may, nơi đang phải đối mặt với nhiều áp lực Nhằm làm rõ các quy định và thực trạng môi trường trong ngành dệt may, nhóm 11 chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng áp dụng quy định về môi trường của các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may tại Việt Nam” để đề xuất giải pháp từ cả doanh nghiệp và nhà nước.

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm và nền tảng nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, bài viết này phân tích thực trạng áp dụng quy định về môi trường của các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may tại Việt Nam Chúng tôi sử dụng dữ liệu thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp đáng tin cậy để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

Hệ thống hóa các quy định môi trường trong ngành dệt may Việt Nam bao gồm việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và các chính sách môi trường liên quan Đánh giá ảnh hưởng của những quy định này là cần thiết để hiểu rõ tác động đến ngành dệt may, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Ngành dệt may Việt Nam và thế giới đang phát triển mạnh mẽ với các hoạt động xuất khẩu đáng chú ý Tuy nhiên, sự gia tăng sản xuất cũng kéo theo nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần nhận thức rõ về tác động của họ đến môi trường, đồng thời áp dụng các biện pháp bền vững để giảm thiểu ô nhiễm và sử dụng tài nguyên hiệu quả Kết luận, việc cải thiện các vấn đề môi trường trong ngành dệt may không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn góp phần bảo vệ hành tinh cho các thế hệ tương lai.

Ngành dệt may Việt Nam cần được trình bày và đánh giá một cách toàn diện để xác định hướng phát triển bền vững Việc đưa ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường từ cả phía nhà nước và doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

CÁC QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

Tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng trong ngành dệt may

ISO, viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá, được thành lập năm 1946 và chính thức hoạt động từ ngày 23/2/1947, nhằm xây dựng tiêu chuẩn cho sản xuất, thương mại và thông tin Tổ chức này có trụ sở tại Geneva, Thụy Sĩ, và bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia từ 111 quốc gia.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn đa dạng, được xây dựng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và tổ chức trong việc quản lý môi trường hiệu quả Các tiêu chuẩn này giúp cải thiện hiệu suất môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

14000 đều được xây dựng và ban hành bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO).

Kể từ khi ra mắt lần đầu vào năm 1996, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đã trải qua nhiều lần cải tiến và cập nhật để phù hợp với môi trường hiện tại Đến nay, bộ tiêu chuẩn này đã phát triển với nhiều tiêu chuẩn chính.

- ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 - Các yêu cầu và hướng dẫẫ̃n sử dụụ̣ng.

- ISO 14004: Hướng dẫẫ̃n chung các nguyên tắc, hệ thống và các kỹ thuật hỗ trợ.

- ISO 14010: Hướng dẫẫ̃n đánh giá môi trường - Các nguyên tắc chung.

- ISO 14011: Hướng dẫẫ̃n đánh giá môi trường - Thủ tụụ̣c đánh giá - Đánh giá hệ thống quản lý môi trường.

- ISO 14012: Hướng dẫẫ̃n kiểm toán môi trường - Tiêu chuẩn năng lực đối với kiểm toán viên môi trường.

- ISO 14020 - 14025: Nhãn mác & phát minh môi trường.

- ISO 14031: Đánh giá các hoạt động môi trường.

- ISO 14040 - 14048: Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc cùù̀ng khuôn khổ.

- ISO 14050: Từ vựng về quản lý môi trường.

- ISO 14061: Thông tin hướng dẫẫ̃n tổ chức lâm nghiệp sử dụụ̣ng tiêu chuẩn ISO 14001 & ISO 14004.

Hướng dẫn ISO 64 tập trung vào việc tích hợp các yếu tố môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm Các tiêu chuẩn trong hệ thống ISO 14000 yêu cầu doanh nghiệp phải đạt được những mục tiêu cốt lõi về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Xác định những yêu cầu về mặt pháp luật liên quan đến môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xác định những lĩnh vực và hoạt động liên quan tới môi trường mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát.

- Xác định rủi ro và cơ hội xuất hiện trong các hoạt động môi trường của doanh nghiệp.

- Thiết lập được chính sách môi trường, các mụụ̣c tiêu cùù̀ng phương pháp để đạt được chúng.

- Thiết lập hoạt động giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường (EMS).

Một số lợi ích nổi bật mà ISO 14000 sẽ đem đến cho doanh nghiệp, tổ chức áp dụụ̣ng nó phải kể đến như:

Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường bằng cách hạn chế tối đa chất thải công nghiệp và phân bổ nguồn tài nguyên một cách hợp lý hơn.

- Giúp tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào, chi phí hạch toán môi trường Từ đó góp phần tối ưu chi phí hoạt động chung cho doanh nghiệp.

- Được sử dụụ̣ng như một công cụụ̣ marketing hiệu quả để gia tăng uy tín cùù̀ng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp.

Hạn chế rủi ro và áp lực từ các quy định về môi trường là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ trên thị trường Việc tuân thủ các chế tài môi trường không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao uy tín và sự tin tưởng từ khách hàng.

Đóng góp vào các hoạt động bảo vệ môi trường là một phần quan trọng trong việc xây dựng tương lai bền vững, không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội.

- Tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý môi trường.

- Có thể tương thích và kết hợp với các hệ thống quản lý ISO khác để nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp.

Chứng nhận ISO 14001 là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế, nhờ vào việc đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt.

Các cam kết về môi trường bắt buộc thực hiện trong CPTPP và EVFTA

CPTPP và Điều 13.2.2 quy định cam kết bảo vệ môi trường ở mức độ cao, yêu cầu mỗi bên nỗ lực thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường và khuyến khích nâng cao các biện pháp bảo vệ môi trường Đây là một cam kết bắt buộc, đồng thời cho phép các bên tự thiết lập chính sách và thực thi quy định về bảo vệ môi trường.

Khoản 20.5.1 của CPTPP yêu cầu các bên thực hiện biện pháp kiểm soát sản xuất, tiêu thụ và mua bán các chất gây suy giảm tầng ôzôn Tương tự, EVFTA cũng yêu cầu các bên tuân thủ các điều ước đa phương liên quan đến biến đổi khí hậu như UNFCCC và Hiệp định Paris, đồng thời tích cực hợp tác để thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải và thích ứng với khí hậu, phù hợp với các mục tiêu của Hiệp định Paris.

- Bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm từ tàu biển.

Bảo vệ đa dạng sinh học là yêu cầu quan trọng từ hai Hiệp định, trong đó mỗi bên cần thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên sinh học Các bên tham gia phải công khai các chương trình và hành động, bao gồm cả những sáng kiến hợp tác nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.

Chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải và mau phục hồi theo Hiệp định CPTPP là một cam kết bắt buộc, yêu cầu các bên hợp tác để thực hiện mục tiêu này Đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho Việt Nam, đòi hỏi sự đồng bộ trong việc triển khai các nội dung đa dạng nhằm xây dựng nền kinh tế bền vững Mặc dù còn một số hạn chế trong công tác xây dựng pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước, Hiệp định CPTPP mở ra cơ hội hợp tác trong nhiều lĩnh vực như sử dụng hiệu quả năng lượng, phát triển công nghệ sạch, giao thông vận tải bền vững, và giải quyết vấn đề rừng Đồng thời, việc giám sát chất thải và chia sẻ thông tin cũng là những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu phát thải thấp và phục hồi nhanh chóng.

Cơ chế tự nguyện nhằm nâng cao biểu hiện bảo vệ môi trường là một yêu cầu bắt buộc, nhưng chủ yếu khuyến khích các bên tham gia sử dụng các phương pháp linh hoạt và tự nguyện để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Sự tham gia của các cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức phi chính phủ là rất quan trọng trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường theo cơ chế tự nguyện này.

Các quy tắc xuất xứ bắt buộc trong CPTPP và EVFTA

Quy tắc xuất xứ là những quy định quan trọng giúp xác định tính hợp lệ của hàng hóa nhập khẩu, nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm từ các nước thành viên có thể được hưởng mức thuế ưu đãi.

EVFTA yêu cầu quy tắc xuất xứ từ vải trở đi, tức là quy tắc 2 công đoạn Điều này có nghĩa là một sản phẩm may mặc sẽ được coi là đạt tiêu chuẩn xuất xứ theo EVFTA nếu vải được dệt, hoàn thiện và cắt, may tại Việt Nam.

Các chính sách về môi trường của Việt Nam liên quan đến ngành dệt may

Việc áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc tế vào thực tiễn Việt Nam đã dẫn đến việc thiết lập các chính sách môi trường cụ thể và chặt chẽ cho ngành sản xuất công nghiệp dệt may.

1.2.1 Chính sách về việc sử dụng năng lượng hiệu quả a) Các hoạt động sản xuất trong các cơ sở công nghiệp dệt may phải tuân thủ các quy định về sử dụụ̣ng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định tại Quyêt đinh 280/QĐ-TTg (13/3/2019) phe duyẹt Chuong trinh quôc gia vê sư dụng nang luơng tiêt kiẹm va hiẹu qua giai đoan 2019 - 2030 và Quyêt đinh sô 2053/QD-TTg (28/10/2016), Kê hoach thưc hiẹn Thoa thuạn Paris vê Biên đôi khi hạu Cụụ̣ thể, các văn quy định ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hướng tới mụụ̣c tiêu giảm lượng tiêu thụụ̣ năng lượng bình quân xuống 5% vào năm

Đến năm 2025, tỷ lệ giảm khí nhà kính dự kiến đạt 6,8% vào năm 2030 Các doanh nghiệp dệt may công nghiệp cần tuân thủ quy định về việc cung cấp dữ liệu hoạt động và thông tin liên quan để phục vụ cho việc kiểm kê khí nhà kính Điều này phải được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dựa trên Quyết định 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015, phê duyệt Hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính.

1.2.2 Chính sách về việc xử lý nước thải

Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may QCVN 13: 2008/BTNMT, các cơ sở trong khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Các sơ sở phải có hệ thống thu gom nước mưa, nước thải và thực hiện việc đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom, xử lý nước thải của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Trường hợp cơ sở phát sinh nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận và xử lý của hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ được miễn trừ nếu cơ sở áp dụng biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường Đối với các cơ sở nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, cũng như các cơ sở nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cần có giải pháp thích hợp để đảm bảo xử lý nước thải hiệu quả.

Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo môi trường được bảo vệ Hệ thống này cần tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm xử lý nước thải hiệu quả trước khi thải ra môi trường Việc xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Các cơ sở có mức nước xả thải từ 5 m3/ngày trở lên cần xin phép xả thải vào nguồn nước và phải lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải trong ít nhất 2 năm Nhật ký này phải bao gồm thông tin về lưu lượng, thông số vận hành hệ thống xử lý nước thải, kết quả quan trắc nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), loại và lượng hóa chất sử dụng, cũng như lượng bùn thải phát sinh theo quy định tại Nghị định 201/2013/NĐ-CP.

Cơ sở có lưu lượng nước thải lớn, lên đến 1.000 m3/ngày, cần thực hiện các quy định trong Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT Cụ thể, cơ sở phải tiến hành giám sát và quan trắc tự động, liên tục các thông số nước thải đầu ra, bao gồm: lưu lượng nước thải vào và ra, pH, nhiệt độ, nhu cầu oxy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS) và các thông số đặc trưng theo loại hình.

+) Co cong to điẹn tư đo điẹn đọc lạp cua hẹ thông xư ly nuơc thai, luơng điẹn tieu thụ phai đuơc ghi vao nhạt ky vạn hanh.

Cải thiện cơ sở hạ tầng và phương tiện thiết bị là cần thiết để ứng phó và khắc phục sự cố trong trường hợp hệ thống thu gom và xử lý nước thải gặp sự cố.

+) Co điêm kiêm tra, giam sat xa nuơc thai vao hẹ thông tieu thoat nuơc đạt ngoai hang rao, có lối đi thuận lợi và có biển báo

- Các tiêu chuẩn kỹ thuật về đánh giá mức độ ô nhiễm của chất thải nước được tham khảo theo quy chuẩn QCVN 13 : 2008/BTNMT

- Ke khai va nọp phi bao vẹ moi truơng đôi.

1.2.3 Chính sách về việc quản lý và sử dụng hoá chất a) Các cơ sở công nghiệp dệt may phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà xưởng, máy móc và quá trình bảo quản hoá chất theo Nghi đinh sô 113/2017/ND-CP vê quy đinh chi tiêt va huơng dẫn thi hanh mọt sô điêu cua Luạt Hoa Chât:

Nhà xưởng và kho chứa cần phải có lối và cửa thoát hiểm rõ ràng Các lối thoát hiểm phải được đánh dấu bằng bảng hiệu và đèn báo, đồng thời thiết kế thuận lợi để đảm bảo an toàn trong trường hợp khẩn cấp, hỗ trợ việc thoát hiểm và cứu hộ.

Thiết bị kỹ thuật cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với loại hóa chất và quy trình công nghệ, đồng thời đáp ứng công suất sản xuất và quy mô kinh doanh Các máy móc, thiết bị và vật tư có yêu cầu an toàn và vệ sinh lao động nghiêm ngặt phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh và bảo dưỡng theo quy định hiện hành về kiểm định thiết bị.

Các hóa chất nguy hiểm cần được phân khu và sắp xếp theo tính chất riêng của từng loại Việc bảo quản chung các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có yêu cầu an toàn khác nhau, đặc biệt về phòng chống cháy nổ, là điều cấm kỵ và cần được tránh.

Thiết bị san chiết và đóng gói hóa chất cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn theo quy định hiện hành Các máy móc, thiết bị và vật tư liên quan phải được kiểm định, hiệu chuẩn và bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng.

Đánh giá ảnh hưởng của các quy định về môi trường đến hoạt động xuất khẩu

1.3.1 Những lợi ích của hiệp định EVFTA và CPTPP đối với xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam

Theo cam kết của Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA), 42,5% dòng thuế hàng dệt may vào EU sẽ được giảm xuống 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực, trong khi 47,5% còn lại sẽ giảm dần về 0% trong vòng 5-7 năm Những mặt hàng được hưởng mức thuế 0% ngay lập tức bao gồm đồ lót, áo choàng tắm, quần áo ngủ, đồ mặc trong nhà, đồ bơi, khăn tay, khăn choàng, cavat (trừ loại tơ tằm), găng tay, quần tất, quần áo trẻ em và áo blouse hoặc sơ mi dệt kim dành cho nữ hoặc trẻ em gái.

(2020), “Cơ hội lớn từ hiệp định EVFTA”, Báo điện tử chính phủ Việt Nam )

Xóa bỏ thuế quan với phần lớn các mặt hàng dệt may ngay khi hiệp định có hiệu lực

Cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo lộ trình với một số sản phẩm dệt may nhất định (3 - 16 năm tùù̀y sản phẩm, đối tác)

Tuy nhiên, Nhật Bản không cam kết thuế quan - giữ nguyên mức thuế MFN đối với 5 sản phẩm dệt may

( Trung tâm WTO và hội nhập phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2019), Sổ tay doanh nghiệp - CPTPP và ngành dệt may Việt Nam )

1.3.2 Ảnh hưởng của những cam kết về môi trường của EVFTA và CPTPP

Việc tuân thủ cam kết môi trường đang gây khó khăn cho ngành xuất khẩu dệt may Việt Nam, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Các chính sách này đòi hỏi nguồn kinh phí lớn để thay đổi quy trình sản xuất và sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường Thỏa thuận chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải và phục hồi trong hiệp định CPTPP đặt ra thách thức lớn, vì yêu cầu thực hiện đồng bộ nhiều nội dung khác nhau Điều này tạo ra áp lực mới cho sự phát triển của Việt Nam, trong bối cảnh công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật còn nhiều hạn chế.

Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về ngành dệt may

2.1.1 Ngành dệt may thế giới

2.1.1.1 Khái quát về sự phát triển và hình thành của ngành dệt may thế giới

Dệt may là một trong những hoạt động lâu đời nhất của con người, bắt nguồn từ thời kỳ nguyên thủy khi con người sử dụng da thú để che thân Sau khi biết canh tác, họ đã bắt chước thiên nhiên để tạo ra nguyên liệu từ cỏ cây Theo các nhà khảo cổ, sợi lanh là nguyên liệu dệt may đầu tiên, tiếp theo là sợi len ở vùng Lưỡng Hà và sợi bông ven sông Indus Trong thời kỳ cổ đại, dệt may phụ thuộc vào thổ nhưỡng và sinh hoạt kinh tế của từng dân tộc: các dân tộc chăn nuôi sử dụng len, trong khi vải lanh phổ biến ở Ai Cập, vải bông tại Ấn Độ và lụa tại Trung Quốc Các nền văn minh như Inca, Maya và Tolteca cũng có những đặc trưng riêng trong ngành dệt may.

Mỹ đã dừng sử dụng các sợi chuối (abaca) và sợi thùa (sisal) Theo Kinh Thi của Khổng Tử, tơ tằm được phát hiện tình cờ vào năm 2640 trước Công nguyên Sau khi vua Phục Hy, hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc, khuyến khích trồng dâu nuôi tằm, ngành tơ lụa đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những hàng hóa đầu tiên được trao đổi giữa Đông và Tây Trong nhiều thế kỷ, Trung Quốc là quốc gia duy nhất sản xuất và xuất khẩu tơ lụa.

Tơ Lụa (Silk Route) không chỉ là con đường giao thương của các thương nhân mà còn là cầu nối cho sự giao lưu văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo và các cuộc viễn chinh trong lịch sử.

Trước thế kỷ 19, quần áo chủ yếu được tự may hoặc đặt riêng, nhưng sản xuất hàng loạt bắt đầu vào năm 1666 tại Anh với đồng phục quân đội Đến năm 1820, sự phát minh về thước đo đã giúp chuẩn hóa kích thước, và chiếc máy may đầu tiên do Elias Howe phát minh vào năm 1846 đã cách mạng hóa ngành dệt may Sản xuất quần áo trở nên hiệu quả hơn với quy trình dây chuyền, giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm Sự phát triển của sợi Nylon vào năm 1930 và sợi Polyester vào năm 1940 đã giúp ngành công nghiệp may mặc hoạt động với quy mô lớn và thành công.

Sau Thế kỷ 20, ngành dệt may đã chuyển mình thành một ngành công nghiệp sản xuất quy mô lớn với nhiều thay đổi đột phá Ngành này đã từ bỏ việc sản xuất trang phục theo số đo cá nhân với chi phí cao, chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu đại chúng với giá cả phải chăng Sự đa dạng về kiểu dáng, chất liệu và màu sắc cũng như thời gian sử dụng sản phẩm liên tục được cải tiến Quy trình sản xuất đã dịch chuyển từ Bắc Mỹ và Tây Âu sang Nhật Bản, rồi tới Hongkong, Đài Loan, Hàn Quốc, và cuối cùng là Trung Quốc, cùng với sự chuyển dịch sang các nước Nam Á và châu Mỹ Latin Xu hướng cá nhân hóa sản phẩm và rút ngắn thời gian sản xuất đang trở thành yêu cầu mới trong ngành dệt may Đồng thời, phương thức phân phối truyền thống đang gặp thách thức từ thương mại điện tử, khi người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng mua sắm trực tuyến qua thiết bị điện tử thay vì đến cửa hàng.

Ngành dệt may là một lĩnh vực thiết yếu với quy mô không ngừng phát triển Hiện nay, tốc độ tăng trưởng của toàn ngành đạt 3,5% mỗi năm, vượt trội hơn so với mức tăng trưởng của nền kinh tế, chỉ đạt 2,5% mỗi năm.

Hình 2.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng KNXK dệt, dệt, may thế giới may thế giới

Nguồn: VCBS tổng hợp từ WTO

Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu dệt may toàn cầu đã tăng nhẹ so với giai đoạn trước dịch (2017-2019), bất chấp tác động của đại dịch Covid-19 Sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bảo hộ cá nhân, đặc biệt là khẩu trang, đã đẩy kim ngạch xuất khẩu xơ, sợi lên 353 tỷ USD, tăng 16,1% so với năm 2019 Tuy nhiên, xuất khẩu hàng may mặc toàn cầu lại giảm 9%, đạt 448 tỷ USD do các đợt phong tỏa và chính sách thắt chặt chi tiêu trên toàn thế giới, cao hơn mức giảm -3,59% của GDP toàn cầu.

2.1.1.2 Diễn biến xuất, nhập khẩu của ngành dệt may thế giới

Kim ngạch xuất nhập khẩu tập trung vào 10 khu vực và quốc gia trọng điểm, trong đó Trung Quốc, EU và Ấn Độ là những nhà xuất khẩu lớn nhất, chiếm 65,8% sản lượng và 66,9% giá trị EU và Mỹ là hai khu vực nhập khẩu lớn nhất Gần đây, xuất khẩu xơ, sợi, vải của Trung Quốc và Việt Nam đã tăng mạnh, đạt 154,1 tỷ USD và 10 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 28,9% và 10,7% so với năm 2019 Việt Nam lần đầu tiên vượt Hàn Quốc, trở thành nước xuất khẩu xơ, sợi lớn thứ 6 trên thế giới Trong bối cảnh đơn hàng dịch chuyển khỏi Trung Quốc, Việt Nam đã hưởng lợi khi lượng nhập khẩu xơ, sợi tăng mạnh, đạt 16 tỷ USD nhằm đáp ứng nhu cầu thiết bị bảo vệ cá nhân cho EU và Mỹ, vượt qua Trung Quốc từ năm 2019 Năm 2020, nhờ khả năng chống dịch tốt hơn, Việt Nam nổi bật giữa các quốc gia đang phát triển khác, trong khi nhiều nước như Bangladesh và Indonesia chứng kiến sự giảm mạnh trong nhập khẩu xơ, sợi.

Bảng 3.1 Top 10 nước có giá trị xuất khẩu xơ, dệt sợi trên thế giới giai đoạn 2015 - 2020

Nguồn: VCBS tổng hợp từ WTO

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu may mặc tập trung vào 10 quốc gia chiếm thị phần lớn nhất, nhưng tổng thị phần của nhóm này đã giảm từ 88% năm 2019 xuống còn 71% năm 2020 Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Top 10 chỉ còn đạt khoảng 80% - 87% so với thời kỳ trước dịch (2017-2019) Trung Quốc và EU tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về xuất khẩu hàng may mặc với giá trị lần lượt là 141,6 tỷ USD và 125,3 tỷ USD, chiếm 60% tổng giá trị xuất khẩu toàn cầu Việt Nam lần đầu tiên vượt Bangladesh với 28,6 tỷ USD, đứng thứ 3 thế giới Ba quốc gia nhập khẩu hàng may mặc hàng đầu là EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm 62% tổng giá trị nhập khẩu toàn cầu, giảm mạnh so với 75% năm 2019 Giá trị nhập khẩu của ba thị trường này cũng giảm từ 8-14% so với năm 2019 do nhu cầu giảm sút vì Covid-19.

Bảng 3.2 Top 10 nước có giá trị xuất khẩu may mặc trên thế giới giai đoạn 2015 - 2020

Nguồn: VCBS tổng hợp từ WTO

2.1.2 Ngành dệt may Việt Nam

Việt Nam có một lịch sử dài trong ngành dệt may, với những đặc điểm nổi bật giúp ngành này trở nên khác biệt so với các đối thủ trong khu vực Châu Á (ILO, 2021) Thời kỳ thuộc địa Pháp đã tạo ra một truyền thống mạnh mẽ về may đo và đặt may, thay vì quần áo may sẵn như ở nhiều quốc gia khác (Finn, 2019) Trước khi tự do hóa kinh tế vào những năm 1990, ngành dệt may chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước phục vụ thị trường nội địa và một số ít thị trường ở Liên Xô và Đông Âu Tuy nhiên, các hiệp định thương mại tự do với Liên minh Châu Âu vào năm 1992 và việc bình thường hóa quan hệ thương mại với Hoa Kỳ từ năm 1995 đã thúc đẩy nhu cầu xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam, với hai thị trường này vẫn chiếm ưu thế trong xuất khẩu Việt Nam hiện có ba loại hình doanh nghiệp dệt may.

1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hầu hết các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam chủ yếu ký hợp đồng phụ với các doanh nghiệp quốc tế lớn, đặc biệt từ Đông Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Trung Quốc, để nhận đơn đặt hàng trực tiếp từ các thương hiệu quốc tế Doanh nghiệp dệt may có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm ưu thế trong lĩnh vực xuất khẩu, mặc dù chỉ chiếm 15% tổng số nhà máy, nhưng trong năm 2017, khu vực này đã đóng góp tới 62% vào tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (WWF, 2018).

2019, tổng số vốn FDI từ nước ngoài rót vào ngành dệt may Việt Nam đạt con số ấn tượng 1,546 tỷ USD với 184 dự án.

2.1.3 Hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may tại Việt Nam

2.1.3.1 Diễn biến xuất khẩu dệt may ở Việt Nam

Ngành dệt may Việt Nam là một trong những trụ cột quan trọng của nền kinh tế, với sản lượng và xuất khẩu tăng mạnh trong những năm qua Xuất khẩu dệt may và giày dép đã gần gấp đôi trong 5 năm qua, đưa Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về giá trị xuất khẩu sản phẩm dệt may, theo báo cáo của Trung tâm Thương mại Quốc tế năm 2019 Nhờ vào nguồn nhân lực dồi dào và giá rẻ, ngành dệt may Việt Nam có lợi thế cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác Theo ILO, năm 2011, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam tăng 32%, cao nhất toàn cầu, vượt xa mức tăng của Trung Quốc Năm 2018, tổng giá trị xuất khẩu dệt may đạt khoảng 30 tỷ USD, chiếm 12,5% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia, theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam.

Theo thông tin từ bảng xếp loại giá trị xuất khẩu 2.1 và 2.2, vị trí của Việt Nam trong thị trường xuất khẩu ngành dệt may toàn cầu đang ngày càng được nâng cao.

Hình 2.3 Giá trị xuất khẩu ròng dệt, may Hình 2.4 Tỷ trọng xuất khẩu ròng trên GDP

Nguồn: VCBS tổng hợp từ WTO

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM

Ngày đăng: 11/03/2022, 12:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trong ngành dệt may (QCVN 13: 2008/BTNMT), 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trong ngành dệt may (QCVN 13: 2008/BTNMT)
2. Chính phủ, Nghi đinh 201/2013/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2013, Hà Nội 3. Chính phủ, Nghi đinh sô 38/2015/NĐ-CP, ngày 24 tháng 04 năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghi đinh 201/2013/NĐ-CP", ngày 27 tháng 11 năm 2013, Hà Nội3. Chính phủ, "Nghi đinh sô 38/2015/NĐ-CP
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thong tu sô 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29 tháng 05 năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thong tu sô 27/2015/TT-BTNMT
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thong tu sô 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30 tháng 06 năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thong tu sô 36/2015/TT-BTNMT
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thong tu sô 31/2016/TT-BTNMT, ngày 14 tháng 10 năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thong tu sô 31/2016/TT-BTNMT
7. Thủ tướng Chính phủ, Quyêt đinh 280/QĐ-TTg (13/3/2019) phê duyẹt Chuong trinh quôc gia vê sư dung năng luơng tiêt kiẹm va hiẹu qua giai đoan 2019 - 2030, ngày 13 tháng 03 năm 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyêt đinh 280/QĐ-TTg (13/3/2019) phê duyẹt Chuong trinh quôcgia vê sư dung năng luơng tiêt kiẹm va hiẹu qua giai đoan 2019 - 2030
8. Thủ tướng Chính phủ, Quyêt đinh sô 2053/QD-TTg (28/10/2016), Kê hoach thưc hiẹn Thoa thuạn Paris vê Biên đôi khi hạu, ngày 28 tháng 10 năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyêt đinh sô 2053/QD-TTg (28/10/2016), Kê hoach thưc hiẹn Thoa thuạn Paris vê Biên đôi khi hạu
9. Thủ tướng Chính phủ, Quyêt đinh 2359/QD-TTg (22/12/2015) phê duyẹt Hẹ thông quôc gia vê kiêm kê khi nha kinh, ngày 22 tháng 12 năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyêt đinh 2359/QD-TTg (22/12/2015) phê duyẹt Hẹ thông quôc gia vê kiêm kê khi nha kinh
10. Quốc hội, Luạt hoa chât sô 06/2007/QH, ngày 21 tháng 11 năm 2007, Hà NộiBộ Công thương, Thong tu 21/2017/TT-BCT (23/10/2017), ngày 23 tháng 10 năm 2017, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luạt hoa chât sô 06/2007/QH", ngày 21 tháng 11 năm 2007, Hà NộiBộ Công thương, "Thong tu 21/2017/TT-BCT (23/10/2017)
11. VCBS, 2021, Báo cáo ngành dệt may 2021, Link URL: http://vcbs.com.vn/vn/Communication/GetReport?reportId=9093 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngành dệt may 2021
12. ILO, 2021, Effective regulations? Environmental impact assessment in the textile and garment sector in Bangladesh, Cambodia, Indonesia and Viet Nam. Link URL:file:///C:/Users/Hue/Downloads/%C3%94%20nhi%E1%BB%85m%20ng%C3%A0nh%20d%E1%BB%87t%20may%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effective regulations? Environmental impact assessment in the textile and garment sector in Bangladesh, Cambodia, Indonesia and Viet Nam
14. Finn, Angela. 2019. “Producing Sustainable Fashion: Made in Viet Nam.” In Global Perspectives on Sustainable Fashion, edited by in Alison Gwilt, Alice Payne, and Evelise A.Ruthschilling. 194–204. London: Bloomsbury Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Producing Sustainable Fashion: Made in Viet Nam
16. Niinimaki, Kirsi, Greg Peters, Helena Dahlbo, Patsy Perry, Timo Rissanen, and Alison Gwilt. 2020. “The Environmental Price of Fast Fashion.” Nature Reviews: Earth and Environment 1: 189–200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Environmental Price of Fast Fashion
17. Sumner, Mark. 2019. “Written Evidence Submitted by Dr. Mark Sumner, University of Leeds”, submission to the UK Parliament Fixing Fashion: Clothing Consumption and Sustainability hearings, Link URL:http://data.parliament.uk/writtenevidence/committeeevidence.svc/evidencedocument/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Written Evidence Submitted by Dr. Mark Sumner, University of Leeds
19. Báo Tài nguyên và Môi trường, 2021, Để làng nghề phát triển bền vững. Link URL: https://baotainguyenmoitruong.vn/de-lang-nghe-phat-trien-ben-vung-331126.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để làng nghề phát triển bền vững
20. Báo Kinh tế đô thị UBTP Hà Nội, 2019, Nỗi lo ô nhiễm từ ngành dệt may. Link URL: https://kinhtedothi.vn/noi-lo-o-nhiem-tu-nganh-det-may-352852.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nỗi lo ô nhiễm từ ngành dệt may
21. Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2019, Dệt may Việt Nam trông chờ tín hiệu sáng 2020. Link URL:http://www.vietnamtextile.org.vn/det-may-viet-nam-trong-cho-tin-hieu-sang- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dệt may Việt Nam trông chờ tín hiệu sáng 2020
22. Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, 2020, Cơ hội nào cho nhân lực ngành may?. Link URL: https://www.daibieunhandan.vn/co-hoi-nao-cho-nhan-luc-nganh-may-432274 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội nào cho nhân lực ngành may
24. Tạp chí công thương, Giải pháp phía nhà nước, <https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/loi-ich-doanh-nghiep-va-trach-nhiem-voi-moi-truong-72511.htm>25. ENVIRONMENTAL MANAGEMENT,https://www.iso.org/iso-14001-environmental-management.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phía nhà nước
26. Bộ tài nguyên và môi trường (2020), Các cam kết về môi trường bắt buộc thực hiện trong CPTPP và EVFTA, http://cspl-tnmt.monre.gov.vn/pl-quoc-te/thuc-hien-cac-dieu-uoc-quoc-te-tai-viet-nam/cac-cam-ket-ve-moi-truong-bat-buoc-thuc-hien-trong-cptpp-va-.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng KNXK dệt, - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM
Hình 2.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng KNXK dệt, (Trang 17)
Bảng 3.1. Top 10 nước có giá trị xuất khẩu xơ, dệt sợi trên thế giới giai đoạn 2015 - 2020 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM
Bảng 3.1. Top 10 nước có giá trị xuất khẩu xơ, dệt sợi trên thế giới giai đoạn 2015 - 2020 (Trang 18)
Bảng 3.2. Top 10 nước có giá trị xuất khẩu may mặc trên thế giới giai đoạn 2015 - 2020 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM
Bảng 3.2. Top 10 nước có giá trị xuất khẩu may mặc trên thế giới giai đoạn 2015 - 2020 (Trang 19)
Hình 2.3. Giá trị xuất khẩu ròng dệt, may Hình 2.4. Tỷ trọng xuất khẩu ròng trên GDP - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM
Hình 2.3. Giá trị xuất khẩu ròng dệt, may Hình 2.4. Tỷ trọng xuất khẩu ròng trên GDP (Trang 21)
Hình 2.5. Tỷ trọng lần lượt của thị trường xuất khẩu xơ, sợi và thị trưởng xuất - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM
Hình 2.5. Tỷ trọng lần lượt của thị trường xuất khẩu xơ, sợi và thị trưởng xuất (Trang 22)
Hình 2.6. Đầu vào và dòng thải của quá trình sản xuất (Nguồn: WWF) - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG áp DỤNG QUY ĐỊNH về môi TRƯỜNG của các DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU sản PHẨM dệt MAY tại VIỆT NAM
Hình 2.6. Đầu vào và dòng thải của quá trình sản xuất (Nguồn: WWF) (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w