1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu nam hà nội

64 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Xuất Khẩu Nông Sản Của Công Ty Sản Xuất Dịch Vụ Và Xuất Nhập Khẩu Nam Hà Nội
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 290,73 KB

Cấu trúc

  • Chương I. (1)
    • I. Cơ sở lý luận của xuất khẩu (1)
      • 1. Các lý thuyết về Thương mại quốc tế (1)
        • 1.1. Lý thuyết của trường phái trọng thương : 1 1.2.Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 1 1.3.Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 2 2. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu (1)
      • 3. Các hình thức xuất khẩu (4)
        • 3.1. Xuất khẩu trực tiếp 4 3.2.Xuất khẩu uỷ thác 4 3.3.Buôn bán đối lưu. 5 (4)
        • 3.4. Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) 5 3.5.Xuất khẩu theo nghị định thư: 6 3.6. Xuất khẩu tại chỗ (5)
        • 4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường (7)
        • 4.2. Xây dựng kế hoạch, chiến lược xuất khẩu (10)
        • 4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu (11)
        • 4.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu (11)
    • II. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu (12)
      • 1. Thúc đẩy xuất khẩu là gì (12)
      • 2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp (12)
      • 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của (12)
    • III. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của việt Nam (12)
      • 1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản và thị trường nông sản trên thế giới (12)
        • 1.1. Đặc điểm mặt hàng nông sản: 12 1.2.Thị trường nông sản thế giới : 14 2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt (12)
          • 2.1.1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt (16)
    • Nam 16 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam (0)
      • 2.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam (19)
  • Chương II. (21)
    • I. Khái quát về Công ty HAPROSIMEX Sài Gòn (21)
      • 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (21)
        • 1.1. Sự hình thành của công ty HAPROSIMEX 21 1.2.Quá trình phát triển của công ty HAPROSIMEX 22 (21)
          • 1.2.1. Giai đoạn 1 (1992-1998) 22 (22)
          • 1.2.2. Giai đoạn 2 (1999-nay) 23 2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty......25 2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty 26 (23)
    • II. Đặc điểm Kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy xuất khẩu (29)
      • 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty (29)
        • 1.1. Mặt hàng kình doanh: 29 1. Lĩnh vực xuất khẩu (29)
          • 1.1.2. Lĩnh vực nhập khẩu (29)
          • 1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và tiêu thụ nội địa: 30 1.2.Thị trường: 31 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (30)
    • III. Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX (36)
      • 1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty (36)
      • 2. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu nông sản trong các năm gần đây (38)
        • 2.1. Thu thập thông tin và xử lý thông tin 38 (38)
        • 2.2. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định 40 2.3.Công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài (40)
      • 1. Những ưu điểm của công ty trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản (42)
      • 2. Những tồn tại, hạn chế trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty ........................... 30 3. Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế (43)
  • Chương III. (46)
    • I. Định hướng xuất khẩu nông sản của việt nam trong 46 I Phương hướng hoạt động xuất khẩu nông sản Của công ty trong những năm tới (46)
    • III. Những cơ hội và thách thức đối với việc thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty haprosimex (48)
      • 1. Cơ hội đối với Công ty (48)
      • 2. Những thách thức của Công ty (49)
    • IV. Một số giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Haprosimex (49)
      • 1. Giải pháp đối với công ty (49)
        • 1.1. Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại (50)
      • 2. Kiến nghị với Nhà nước (56)
        • 2.1. Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản (56)
        • 2.2. Đổi mới và hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản (57)
  • Kết luận (57)

Nội dung

Cơ sở lý luận của xuất khẩu

1.Các lý thuy ết về Thương mại quốc tế

1.1 Lý thuyết của trường phái trọng thương :

Lý thuyết trọng thương, tồn tại từ năm 1500 đến 1800, cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia được xác định bởi lượng tài sản, chủ yếu là vàng, mà quốc gia đó nắm giữ Theo lý thuyết này, chính phủ nên ưu tiên xuất khẩu hơn nhập khẩu; nếu thực hiện thành công, quốc gia sẽ thu được giá trị thặng dư mậu dịch tính bằng vàng từ các quốc gia khác.

Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, đã bắt đầu xây dựng cơ cấu sản xuất và chiến lược thương mại sau khi giành độc lập sau Thế giới thứ II, với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, tương tự như lý thuyết trọng thương trong thời kỳ hoàng kim.

1.2 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

Adam Smith cho rằng sự giàu có của mỗi quốc gia không chỉ phụ thuộc vào vàng mà vào số hàng hoá và dịch vụ sẵn có Ông nhấn mạnh rằng nếu thương mại không bị hạn chế và các quốc gia chuyên môn hóa vào những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì cả hai bên đều có thể gia tăng tài sản thông qua mậu dịch Điều này cho thấy rằng các quốc gia nên sản xuất những sản phẩm với chi phí thấp hơn để xuất khẩu, đồng thời nhập khẩu những hàng hoá mà họ không sản xuất được hoặc có chi phí sản xuất cao hơn giá nhập khẩu.

1.3 Lý thuyế t lợi thế so sánh của David Ricardo

Theo lý thuyết này, mỗi quốc gia có hiệu quả sản xuất thấp hơn so với các nước khác vẫn có thể tham gia xuất khẩu, tạo ra lợi ích phát triển Những quốc gia này có thể chuyên môn hóa sản xuất các hàng hóa mà họ có lợi thế nhất, từ đó trao đổi với các nước khác để nhập khẩu hàng hóa khó sản xuất Điều này giúp tiết kiệm nguồn lực và thúc đẩy sản xuất trong nước.

2.Khái niệm v ề hoạt động xuất khẩu:

Xuất khẩu là một phần quan trọng của hoạt động ngoại thương, bao gồm việc buôn bán hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc thanh toán bằng tiền tệ với giá trị tương đương Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực và trong mọi điều kiện kinh tế, từ hàng hóa tiêu dùng đến hàng hóa sản xuất, máy móc thiết bị đến công nghệ cao, và cả hàng hóa hữu hình lẫn vô hình Mục tiêu của các hoạt động xuất khẩu là mang lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.

Hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế, mang lại lợi ích cho các quốc gia tham gia Đây là hình thức cơ bản của ngoại thương đã tồn tại từ lâu và ngày càng phát triển Xuất khẩu được xem là hình thức kinh doanh quốc tế đầu tiên mà các doanh nghiệp thường áp dụng khi gia nhập thị trường toàn cầu.

Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó có thể là:

+ Sử dụng khả năng vượt trội ( hoặc những lợi thế) của công ty.

+ Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản xuất.

+ Nâng cao được lợi nhuận của công ty.

+ Giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.

3.Các hình th ức xuất khẩu:

Trong hình thức xuất khẩu trực tiếp, các nhà xuất khẩu thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng bán hàng trực tiếp với các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài, theo quy định của nhà nước và pháp luật Hình thức này không có sự tham gia của bất kỳ tổ chức trung gian nào.

 ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp

 Nhược điểm của hình thức này

Trong xuất khẩu ủy thác, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) thực hiện xuất khẩu hàng hóa dưới danh nghĩa của mình và nhận thù lao theo thỏa thuận với bên ủy thác Hình thức này thường được áp dụng khi doanh nghiệp không được phép hoặc không có khả năng tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu Quan hệ giữa người bán và người mua được thiết lập thông qua một bên trung gian, thường là đại lý hoặc môi giới.

 Ưu điểm của hình thức này là:

 Nhược điểm của hình thức này:

3.3 Buôn bán đối lưu Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng hoá mang trao đổi có giá trị tương đương Mục đích của hình thức này không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất khẩu Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.

Có nhiều hình thức buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng (phổ biến), trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ

3.4 Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)

Gia công xuất khẩu là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ bên đặt gia công để chế tạo thành phẩm, sau đó giao lại cho bên đặt gia công và nhận khoản phí theo thỏa thuận Thường thì bên nhận gia công là các quốc gia đang phát triển với lực lượng lao động dồi dào và tài nguyên phong phú, giúp tạo thêm việc làm và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất Ngược lại, bên đặt gia công tận dụng giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu từ nước nhận gia công.

3.5 Xuất khẩu theo nghị định thư: Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa hai chính phủ Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phi trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng Mặt khác, thực hiện hình thức này thường không có rủi ro trong thanh thư.

Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu đãi như: khả năng thanh toán nhanh, rủi ro thấp

Hình thức kinh doanh này cho phép hàng xuất khẩu không cần vượt qua biên giới quốc gia, giúp khách hàng dễ dàng mua sản phẩm mà không cần doanh nghiệp phải trực tiếp đàm phán Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, tránh được các thủ tục hải quan phức tạp, không cần thuê phương tiện vận chuyển hay mua bảo hiểm hàng hóa Phương thức này thường được áp dụng tại những quốc gia có lợi thế về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài hoạt động.

Hình thức xuất khẩu hàng hóa đã nhập từ một nước khác sang nước thứ ba mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, cho phép họ thu được lợi nhuận cao mà không cần đầu tư vào sản xuất hay trang thiết bị Đây là một giải pháp hiệu quả trong bối cảnh khó khăn về quan hệ quốc tế giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hồi vốn.

4.Nội dung chính c ủa hoạt động xuất khẩ u hàng hoá: bao g ồm các bước

4.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường:

Thị trường là một khái niệm khách quan, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa Mọi hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa đều tạo ra thị trường.

Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một quy trình quan trọng giúp các nhà kinh doanh thu thập thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn áp dụng cho mọi lĩnh vực kinh doanh, nơi mà sự hiểu biết về thị trường mục tiêu là điều kiện tiên quyết để thành công.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu

1 Thúc đẩy xuất khẩu là gì :

2 Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp

3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp

+Các yếu tố chính trị, luật pháp

+Các yếu tố khoa học công nghệ

+Khả năng tài chính, nguồn nhân lực của Doanh nghiệp

+ Uy tín của Doanh nghiệp

Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của việt Nam

1.Đặc điểm của mặt hàng nông sản và thị trường nông sản trên thế giới

1.1 Đặc điểm mặt hàng nông sản:

Các mặt hàng nông sản như gạo, lạc, cà phê, quế và cao su đóng vai trò thiết yếu trong đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia Do đó, hầu hết các nước trên thế giới đều thực hiện các chính sách can thiệp vào sản xuất và xuất khẩu lương thực Các quốc gia cũng đặc biệt chú trọng đến chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, xem an ninh lương thực là một vấn đề cấp bách.

Mặt hàng nông sản đóng vai trò chiến lược trong thương mại quốc tế, vì vậy phần lớn giao dịch nông sản được thực hiện thông qua các hiệp định dài hạn giữa các quốc gia.

-Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ.

-Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết.

Chất lượng hàng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng, vì vậy đây là yếu tố hàng đầu mà người tiêu dùng quan tâm Đối với hàng nông sản, quy trình bảo quản và chế biến đóng vai trò quan trọng, bởi giá trị xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lượng Chất lượng hàng nông sản không chỉ do khâu sản xuất quyết định mà còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi công tác bảo quản và chế biến Do đó, để nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến quy trình bảo quản và chế biến.

Chất lượng hàng nông sản rất đa dạng, phụ thuộc vào thói quen tiêu dùng và đánh giá khác nhau trên thị trường toàn cầu Một loại nông sản có thể được ưa chuộng ở thị trường này nhưng lại không được chấp nhận ở thị trường khác, dẫn đến sự chênh lệch giá cả Do đó, việc xác định thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh nông sản đối với doanh nghiệp.

1.2 Thị trường nông sản thế giới :

Trong thương mại quốc tế, nghiên cứu thị trường hàng hóa là yếu tố then chốt, đặc biệt trong xuất khẩu nông sản Việc này cung cấp thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, như Công ty Haprosimex, đưa ra quyết định chính xác Từ đó, công ty có thể tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đạt hiệu quả cao hơn.

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới xuất khẩu hàng nông sản, trong đó các nước đang phát triển là những nước chủ yếu Tuy nhiên, sản phẩm nông sản xuất khẩu từ các nước này thường chỉ là hàng thô hoặc mới qua sơ chế, dẫn đến giá trị xuất khẩu chưa cao.

Nhu cầu về hàng nông sản của các quốc gia, bao gồm cả nước chậm phát triển, đang phát triển và phát triển, rất đa dạng và khác biệt.

Thị trường nhập khẩu hàng nông sản đang thu hẹp, với các nước phát triển là những quốc gia có nhu cầu lớn nhất Tuy nhiên, họ thực hiện chế độ trợ cấp nông nghiệp cao và bảo hộ thị trường nội địa, điều này không chỉ tăng khả năng xuất khẩu của họ mà còn hạn chế nhập khẩu từ các nước khác Hệ quả là, các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, gặp nhiều bất lợi trong sản xuất và xuất khẩu nông sản.

Thị trường nông sản đang gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt từ nguồn cung dồi dào ở các nước Châu Á, Mỹ La Tinh, Tây Âu và Bắc Mỹ Điều này đã dẫn đến việc giá nông sản xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm, gây bất lợi cho các nhà sản xuất nông nghiệp và các quốc gia xuất khẩu nông sản.

Thị trường nông sản toàn cầu đang thu hẹp với nguồn cung dồi dào, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các nước xuất khẩu nông sản nguyên liệu Các nước đang phát triển buộc phải xuất khẩu nông sản với giá thấp cho các nước phát triển, trong khi đó, hàng nông sản chế biến sâu của họ lại phải đối mặt với sức cạnh tranh yếu hơn do hạn chế về công nghệ chế biến và khả năng đầu tư.

Thị trường quốc tế hiện nay đang mở rộng với nhu cầu ngày càng tăng về hàng nông sản, tuy nhiên, cạnh tranh cũng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết Các doanh nghiệp phải tham gia vào cuộc chiến gay gắt về chất lượng nông phẩm, uy tín thương hiệu và điều kiện thanh toán với các đối thủ xuất khẩu cả trong nước và quốc tế.

2.Sự cần thi ết phải thúc đẩy xuất khẩu nông s ản Việt Nam

2.1 Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam

2.1.1 Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam

Việt Nam, với nền tảng nông nghiệp vững chắc, sở hữu tiềm năng lớn trong sản xuất hàng nông sản Nếu được đầu tư đồng bộ và hợp lý, quốc gia này hứa hẹn sẽ trở thành một trung tâm sản xuất nông sản quan trọng trong khu vực.

2.1.1.4 Các chính sách của Nhà nước:

Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn trong sản xuất và xuất khẩu nông sản, hứa hẹn một tương lai tươi sáng trong những năm tới Tuy nhiên, thách thức đặt ra là cần tìm ra phương pháp tối ưu để khai thác tiềm năng này, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm bền vững cho toàn xã hội.

2.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt

Trong nhiều năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được mùa vụ liên tục và toàn diện trên cả 3 miền, bất chấp điều kiện thời tiết khó khăn, nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cây trồng Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người dân mà còn tạo ra dư thừa nông sản hàng hóa Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường nội địa hạn chế, xuất khẩu nông sản trở thành lối thoát hợp lý, phù hợp với xu thế quốc tế hóa và khu vực hóa nền kinh tế Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ưu tiên tăng cường tiềm lực xuất khẩu nông sản thông qua các chính sách hỗ trợ tài chính, thuế và đầu tư xuất nhập khẩu.

Bảng 1: Sản l ượng xuất khẩ u một số mặt hàng nông s ản chủ yếu củ a Việt Nam giai đoạn 1998 - 2002 ĐV:1000tấn,%

STT Mặt hàng 1998 Tốc độ tăng 1999

Tốc độ tăng 2000 Tốc độ tăng 2001

Tốc độ tăng 2002 Tốc độ tăng

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam

Hiện nay, gạo, cà phê và cao su đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với tốc độ phát triển nhanh chóng so với bình quân toàn cầu Việt Nam đã vượt Mỹ để trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, chỉ sau Thái Lan Trong lĩnh vực cà phê, Việt Nam hiện xếp thứ ba toàn cầu, vượt qua Indonesia, chỉ sau Brazil và Colombia Đồng thời, cao su cũng nằm trong danh sách 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới.

2.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam

Đơn vị tính: triệu USD

STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 KH năm 2003

Nguồn: Tạp chí Thương Mại 2.2 Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt

Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng trong xuất khẩu nông sản, hình thành các nhóm hàng có giá trị lớn Nhiều mặt hàng như gạo, cà phê, hạt điều và lạc nhân đã đạt kim ngạch trên 100 triệu USD Đáng chú ý, không chỉ số lượng hàng xuất khẩu tăng nhanh mà còn đa dạng về chủng loại, với danh mục ngày càng được mở rộng.

Mặc dù sản lượng xuất khẩu nông sản ngày càng tăng, nhưng giá trị kim ngạch vẫn còn nhỏ và hiệu quả kinh tế chưa cao, cho thấy tiềm năng của nền nông nghiệp Việt Nam chưa được khai thác đúng mức Tính bình quân, thu nhập từ xuất khẩu nông sản cho mỗi nhân khẩu làm nông nghiệp chỉ đạt khoảng 4,5 USD, cho thấy còn nhiều thách thức trong việc tìm kiếm đầu ra cho các loại nông sản hàng hóa Nguyên nhân của tình trạng này liên quan đến nhiều khâu trong quá trình sản xuất và xuất khẩu.

Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cho xuất khẩu, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do sự chia cắt giữa khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ Các vùng nguyên liệu phân tán và phương thức canh tác thủ công dẫn đến năng suất thấp, tiêu hao lao động cao và giá thành sản phẩm cao Hàng hóa nông sản xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô hoặc sơ chế, giá trị gia tăng không cao, khiến cho Việt Nam gặp khó khăn trong việc cạnh tranh khi thuế quan đã được dỡ bỏ Điều này tạo ra rào cản lớn cho hàng nông sản Việt Nam, khi mà các sản phẩm nước ngoài với công nghệ hiện đại và mẫu mã phong phú đang chiếm lĩnh thị trường.

Trong lĩnh vực phân phối và tiêu thụ nông sản, Việt Nam hiện đang gặp khó khăn khi chỉ tập trung vào một số thị trường hạn chế, dẫn đến sự dễ bị tổn thương trước biến động giá cả Các nhà xuất khẩu trong nước không hợp tác chặt chẽ, gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và làm phức tạp thêm diễn biến giá cả Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu nông sản vẫn còn manh mún và thiếu chiến lược dài hạn, không nắm bắt thông tin thương mại chính xác và xu hướng thị trường quốc tế Đội ngũ cán bộ phụ trách tiếp thị và quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu kinh nghiệm, dẫn đến sự chậm trễ và thiệt hại trong hoạt động kinh doanh.

Việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam là điều cần thiết do những nguyên nhân đã nêu.

Khái quát về Công ty HAPROSIMEX Sài Gòn

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty HAPROSIMEX

1.1 Sự hình thành của công ty HAPROSIMEX

Công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội khởi nguồn từ Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội Vào cuối năm 1991, nhằm mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu trên cả ba miền, Tổng Giám đốc đã quyết định thành lập Ban đại diện phía Nam, sau đó chuyển đổi thành chi nhánh HAPROSIMEX Sài Gòn, trực thuộc Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu.

Công ty hiện tại chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, với cơ cấu hàng hóa chủ yếu là thủ công mỹ nghệ Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia xuất khẩu một số nông sản như cà phê, chè, tiêu và lạc nhân.

1.2 Quá trình phát triển của công ty HAPROSIMEX

Chi nhánh Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội, được thành lập với tên gọi Ban đại diện phía Nam, đã chính thức đổi tên vào tháng 8/1992 Kể từ đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của chi nhánh ngày càng phát triển và mở rộng quy mô.

Theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng, Chi nhánh Liên hiệp đã được đổi tên thành Chi nhánh Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.

Bảng 3: Tình hình ho ạt động của Công ty t ừ năm 1992-1998

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty

1.2.2 Giai đoạn 2 (1999-nay) Trước sự lớn mạnh của chi nhánh Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, trước những khó khăn mà Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy Lê Ngọc Hân đang gặp phải, đồng thời thực hiện chủ trương củng cố doanh nghiệp Nhà nước, sát nhập các đơn vị vừa và nhỏ, UBND

Doanh số doanhkinh tỷ đồng 5 35 108 95 181 270 295

Thu nhập bình quân nghìn đồng/ người/th áng

3 18,75 10,53 4,76 9,09 8,33 thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 07/QĐ-UB ngày

2/1/1999 sát nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy

Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, được biết đến với tên giao dịch HAPROSIMEX SAI GON, có trụ sở chính tại 28B Lê Ngọc Hân, Quận Hai Bà Trưng.

Sau khi thành lập, Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã đối mặt với nhiều khó khăn trong việc đổi mới cơ chế làm việc và tổ chức hành chính, đặc biệt là về nhân sự chưa kịp thích nghi Tuy nhiên, nhờ vào ban lãnh đạo tài năng và đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, công ty đã dần ổn định hoạt động kinh doanh Công ty đã chủ động phát huy thế mạnh, mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu, từ đó nâng cao sức cạnh tranh quốc tế và khắc phục những khó khăn trong giao dịch Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ của Nhà nước.

Trước sự phát triển của thị trường và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cùng với áp lực từ các đối thủ cạnh tranh, vào tháng 12/2000, UBND Thành phố Hà Nội đã ra Quyết định số 6908/QĐ-UB, sát nhập Công ty ăn uống dịch vụ bốn mùa vào Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội Từ đó, công ty được đổi tên thành Công ty sản xuất-dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, trực thuộc Sở Thương mại để quản lý nhà nước Tên giao dịch mới của công ty là HAPROSIMEX SAI GON, với trụ sở chính tại 38-40 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Vào tháng 3 năm 2002, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 1757/QĐ-UB ngày 20/3/2002 nhằm triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội Quyết định này liên quan đến việc sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng, thuộc Công ty giống cây trồng Hà Nội, vào Công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.

Công ty sản xuất- dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương Mại

Hà Nội kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ

Công ty xuất nhập khẩu này có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập Để thực hiện các giao dịch tài chính, công ty đã mở tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Hiện tại, công ty đã phát triển một mạng lưới bán hàng xuất nhập khẩu rộng rãi.

53 nước và khu vực trên thế giới.

2.Chức năng, nhi ệm vụ hoạt động của công ty

2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

 Lĩnh vực thương mại: đây là lĩnh vực đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của công ty

Hoạt động xuất khẩu của công ty tập trung vào việc khai thác thị trường trong nước, tận dụng điều kiện và tiềm năng lớn về hàng xuất khẩu từ các tỉnh Mục tiêu là tạo nguồn cung cấp dồi dào nhằm thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu.

-Hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre đan lá, gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ, thảm các loại, sắt mỹ nghệ, gỗ, gốm mỹ nghệ, hàng thêu

-Hàng Nông sản bao gồm: tiêu đen, lạc nhân, chè, cà phê, gạo, bột sắn, dừa sấy, quế, hồi, nghệ

-Hàng công nghiệp nhẹ: giầy dép, túi xách, đồ nhựa, may mặc

Hoạt động nhập khẩu bao gồm hàng tiêu dùng, vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị kỹ thuật và máy móc phụ tùng, phục vụ cho các ngành sản xuất và nhu cầu đời sống của người dân.

-Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng trong nước, dịch vụ tư vấn thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu

-Dịch vụ ăn uống, giải khát, du lịch lữ hành, kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng

 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

-Xe đạp, phụ tùng xe đạp xe máy

-Kem, nước giải khát, bánh mứt kẹo, các mặt hàng thực phẩm, rượu bia

Công ty hoạt động trên ba lĩnh vực khác nhau, thể hiện sự đa dạng hóa trong kinh doanh nhằm tối ưu hóa nguồn lực và tiềm năng, đồng thời khai thác cơ hội thị trường và giảm thiểu rủi ro.

2.2 Nội dung hoạt động của công ty:

Công tác xuất nhập khẩu đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và chiến lược của doanh nghiệp.

-Tổ chức sản xuất, khai thác chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng Thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản, lâm sản

-Đưa hàng công nghiệp từ Hà Nội xuống các địa phương, cơ sở các tỉnh phía Nam để trao đổi lấy hàng xuất khẩu

Công ty có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác cho các đơn vị kinh tế khác, ký kết hợp đồng với tổ chức kinh tế nước ngoài Đồng thời, công ty cũng được tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm và đàm phán giá mua, giá bán với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.

3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty HAPROSIMEX:

Đặc điểm Kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy xuất khẩu

1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty HAPROSIMEX

1.1.1 Lĩnh vực xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu chính là yếu tố quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Để đảm bảo cho xuất khẩu công ty có một nguồn hàng xuất khẩu dồi dào cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thị hiếu khách hàng Vì vậy mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng và đã được xuất khẩu sang 53 nước và khu vực trên thế giới.

Bảng: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty

Công ty chuyên nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nước giải khát cũng như các dự án xây dựng thông qua phòng nhập khẩu, trung tâm XNK Máy & thiết bị, và Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác theo nhu cầu của khách hàng trên toàn quốc.

Thị trường hàng nhập khẩu chủ yếu đến từ các quốc gia công nghiệp phát triển, với mặt hàng chủ yếu là máy móc kỹ thuật cao Những thiết bị này được nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho các công ty, đáp ứng đúng yêu cầu của người ủy thác.

Bảng 4 : Kim ng ạch nhập khẩu đối v ới một số mặt hàng của công ty Đơn vị tính: USD

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh

1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và tiêu thụ nội địa:

Bảng 5 : Ho ạt động kinh doanh và tiêu th ụ nội địa Đơn vị tính: ngàn đồng

STT Phòng ban Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Hoạt động kinh doanh nội địa của công ty ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thúc đẩy xuất khẩu nông sản.

Hiện nay, thị trường công ty không ngừng được mở rộng, công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với 53 nước và khu vực trên thế giới

Bảng 6 : Giá tr ị xuất khẩu trên m ột số thị trường chính

3 Phòng Xuất nhập khẩu II

4 TT TM-DL-DV Bốn

5 TT KD hàng TD phía

6 TT KD hàng TD phía

7 TT XNK Máy và thiết bị

9 Xí nghiệp sắt mỹ nghệ

Nguồn: Báo cáo kết quả 1999-2002, Phòng khu vực thị trường

Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng trưởng qua các năm, cùng với sự gia tăng số lượng khách hàng trên các thị trường, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu nông sản.

2.Kết quả ho ạt động kinh doanh của công ty

Bảng 7 : K ết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Đơn vị tính : nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

(DT) Trong đó:DT hàng XK

Nguồn : Phòng kế toán tài chính

Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng đều qua các năm, điều này giúp nâng cao tiềm lực của công ty Nhờ vào sự phát triển này, việc thúc đẩy xuất khẩu trở nên thuận lợi hơn.

-Thu nhập HĐTC -Chi phí HĐTC

Bảng 8 : Tính hình cán b ộ công nhân viên c ủa Công ty (1999-2002)

Nguồn : Phòng tổ chức hành chính

Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh bằng cách bổ sung nguồn lao động, dẫn đến việc tăng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên được chăm sóc đầy đủ, cho thấy sự quan tâm của công ty đối với con người - yếu tố quyết định thành bại trong kinh doanh Đội ngũ cán bộ trẻ năng động, sáng tạo kết hợp với kinh nghiệm của những nhân viên lâu năm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản.

Thu nhập bình quân nghìn đồng/ người/ tháng

Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX

khẩu hàng nông s ản của công ty HAPROSIMEX

1.Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty HAPROSIMEX

Bảng 9 : Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty trong những năm gầ n đây Đơn vị tính: triệu USD, %

Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty

Bảng 10 : C ơ cấu hàng nông s ản xuất khẩu của công ty Đơn vị tính: USD

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh

Trong cơ cấu xuất khẩu nông sản, lạc nhân và hạt tiêu đóng góp tỷ trọng lớn, thể hiện giá trị cao và sự ưa chuộng trên thị trường quốc tế Để phát triển các mặt hàng này, công ty cần triển khai các chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm nông sản khác.

Bảng11 : Th ị trường xuất kh ẩu hàng nông s ản c ủa công ty Đơn vị tính:USD

STT Thị trường Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Bảng 12: Giá m ột số mặt hàng nông sản xu ất khẩu của công ty Đơn vị tính: USD/tấn

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng tổng hợp

2.Các biện pháp mà công ty đã áp d ụng để thúc đẩy xuất khẩu nông s ản trong các năm gần đây

2.1 Thu thập thông tin và xử lý thông tin

Trong bối cảnh tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng tăng, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt Thông tin trở thành yếu tố quyết định thành công cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nông sản, nơi mà hàng hóa rất nhạy cảm Bất kỳ yếu tố khách quan hay chủ quan nào cũng có thể gây biến động lớn đến cung cầu trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của từng đơn vị.

Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, trong thời gian qua công ty HAPROSIMEX cũng đã quan tâm đến

Để thu thập thông tin về tình hình cung, cầu và giá cả nông sản, cũng như sự thay đổi trong tiêu dùng và thông tin về đối thủ cạnh tranh, cần phải thực hiện một cách đầy đủ và nhanh chóng.

Các nguồn thông tin đáng tin cậy và cập nhật từ các cơ quan thống kê, tạp chí kinh tế, và ủy ban vật giá Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt thị trường Công ty cũng thu thập thông tin từ các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, cũng như từ các cán bộ công được cử đi khảo sát thị trường nước ngoài Đặc biệt, việc khai thác thông tin trên Internet và sự quen biết của nhân viên với khách hàng nước ngoài là những yếu tố quan trọng trong việc bổ sung dữ liệu cần thiết.

Việc xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng không kém so với thu thập thông tin, vì những con số và sự kiện chỉ có giá trị khi được phân tích kịp thời và chính xác Nhiệm vụ này yêu cầu xác định thông tin đúng, sai, cũng như nhận diện cơ hội và thách thức để đưa ra quyết định tối ưu, từ đó biến cơ hội thành kết quả kinh doanh tích cực và giảm thiểu rủi ro Ví dụ, vào năm 2002, nhờ vào việc thu thập thông tin hiệu quả, công ty đã dự đoán được khó khăn trong xuất khẩu do giá nông sản giảm Công ty đã nhanh chóng triển khai thu mua nông sản trên diện rộng và tăng cường xuất khẩu để bù đắp cho sự giảm giá, dẫn đến kết quả xuất khẩu nông sản vượt chỉ tiêu về cả số lượng và giá trị.

2.2 Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định

Công ty chú trọng củng cố mối quan hệ với các đối tác lâu dài và đáng tin cậy, đồng thời mở rộng mạng lưới chân hàng mới trên toàn quốc Nhờ đó, công ty đã thiết lập được hệ thống chân hàng vững mạnh ở nhiều tỉnh thành, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho hoạt động xuất khẩu.

2.3 Công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài

Nền kinh tế Việt Nam hiện đang hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, với triết lý kinh doanh chuyển từ việc bán sản phẩm có sẵn sang việc cung cấp những gì thị trường cần Do đó, công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường đã trở thành một yếu tố quan trọng mà các công ty đặc biệt chú trọng.

Năm 2001 và 2002, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sức mua yếu và giá cả không ổn định, đặc biệt là giá nông sản như tiêu đen giảm mạnh, cùng với nhiều rào cản thương mại Để vượt qua thách thức này, công ty đã xác định yếu tố quyết định cho thành công trong kinh doanh xuất khẩu là tăng cường xúc tiến thương mại Trong năm 2001, công ty đã tổ chức 8 đoàn cán bộ để thúc đẩy hoạt động này.

Trong năm qua, 23 đoàn cán bộ đã ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tiếp xúc khách hàng và tham gia hội chợ quảng bá hàng hoá tại nhiều quốc gia Các thị trường truyền thống như Châu Á, Tây Bắc Âu và Nhật Bản đã được giữ vững, đồng thời khảo sát và mở rộng sang các thị trường mới ở Châu Mỹ, Đông Âu và Nam Phi Đặc biệt, thị trường Mỹ, mặc dù mới thâm nhập, đã chấp nhận sản phẩm của công ty, dẫn đến việc ngày càng nhiều khách hàng lớn từ Mỹ tìm đến hợp tác Dự báo trong tương lai gần, giá trị xuất khẩu sang thị trường này sẽ tăng nhanh chóng.

Công ty không chỉ cử đoàn ra nước ngoài khảo sát thị trường mà còn tận dụng Internet để quảng bá và chào bán hàng hóa Với các trang web giới thiệu sản phẩm nông sản và thủ công mỹ nghệ, công ty đã ký kết nhiều hợp đồng hàng tuần thông qua giao dịch trực tuyến Thương hiệu của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường.

Hapro ngày càng được khách hàng nhiều nước chấp nhận, nhờ vậy kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh rõ rệt

2.4 Tích cực khai thác hàng hoá, thực hiện triệt để các hợp đồng xuất khẩu

Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2002 do

Nhà nước đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất khẩu, dẫn đến sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và làm cho thị trường hàng xuất khẩu trở nên cạnh tranh hơn Đối với nông sản, công ty đã chủ động thu mua hàng hóa trên diện rộng và thực hiện chiến lược xuất khẩu tăng số lượng để bù đắp cho sự giảm giá Các đối tác của công ty luôn gắn bó chặt chẽ và sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu từ công ty và thị trường.

IV Đánh giá v ề hoạt động xuất khẩu nông s ản của công ty HAPROSIMEX

1.Những ưu điểm của công ty trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản

Chủng loại hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng, với số lượng xuất khẩu từng mặt hàng tăng lên Công tác thu mua và xúc tiến tiêu thụ hàng nhập khẩu đang dần được cải thiện để phù hợp với môi trường kinh doanh mới.

Công ty đã xác định những thị trường tiềm năng để thu mua sản phẩm hiệu quả, thiết lập các văn phòng đại diện tại nước ngoài và tích cực tham gia các hội chợ triển lãm nhằm quảng bá hàng hóa.

 Chất lượng hàng của công ty đang ngày một nâng cao.

 Thị trường tiêu thụ hàng của công ty cũng được mở rộng đáng kể theo hướng đa dạng hơn.

Công ty đã thiết lập một mạng lưới đại lý thu mua hàng rộng khắp cả nước, giúp tạo ra nguồn hàng xuất khẩu ổn định ngay từ khâu thu mua.

Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty đã liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt nổi bật vào năm 2002 khi đạt mức tăng vọt Thành công này không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn cho nhiều cá nhân trong và ngoài tổ chức.

2.Những tồn t ại, hạn chế trong thúc đẩy xu ất khẩu hàng nông sản của công ty

Ngày đăng: 11/03/2022, 10:27

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w