Qua việc phân tích thực trạng tài chính và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần xi măng La Hiên, em mong muốn góp phần thiết thực vào quá trình nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả quản lý vốn của công ty trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường đang ngày càng khốc liệt.Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:Phần 1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xi măng La Hiên.Phần 2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần xi măng La Hiên thông qua bảng cân đối kế toán.Phần 3. Nhận xét và kết luận.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng La Hiên 3 1 Thông tin cơ bản của công ty
Quá trình hình thành của công ty
Vào ngày 31 tháng 12 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Năng lượng đã ban hành quyết định số 925/NL-TCCB-NL về việc thành lập Nhà máy xi măng La Hiên Nhà máy này hoạt động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Than nội địa, tiền thân của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp mỏ Việt Bắc-TKV, thuộc Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam.
Ngày 18/12/2006, bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành quyết định số 3676/ QĐ-BCN về việc cổ phần hóa nhà máy xi măng La Hiên.
Vào ngày 25 tháng 12 năm 2006, nhà máy xi măng La Hiên chính thức được đổi tên thành nhà máy xi măng La Hiên-VVMI theo quyết định số 0299/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV.
Vào ngày 30 tháng 1 năm 2007, nhà máy xi măng La Hiên - VVMI chính thức được chuyển đổi thành chi nhánh của Công ty TNHH một thành viên Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV, theo quyết định số 26/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV.
Vào ngày 19 tháng 09 năm 2007, Hội đồng Quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã ban hành quyết định số 2228/QĐ-HĐQT, phê duyệt phương án chuyển đổi Nhà máy Xi măng La Hiên - VVMI thành Công ty Cổ phần (CTCP).
Vào ngày 18 tháng 10 năm 2007, Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã ban hành quyết định số 2429/QĐ-HĐQT nhằm điều chỉnh phương án cổ phần hóa Nhà máy Xi măng La Hiên - VVMI.
Ngày 01/01/2008, CTCP xi măng La Hiên VVMI chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 và điều lệ của công ty Được thành lập với tư cách pháp nhân, CTCP xi măng La Hiên nhận giấy chứng nhận kinh doanh số 1703000349 từ Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên vào cùng ngày, với tổng vốn đầu tư ban đầu là 100 tỷ đồng Công ty được hình thành từ việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty cổ phần và hiện là thành viên của Công ty than nội địa thuộc Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam.
Kể từ khi cổ phần hóa, CTCP xi măng La Hiên đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, với chức năng chính là sản xuất xi măng Theo quyết định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ, công ty có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong quản lý Sản phẩm chủ lực của CTCP xi măng La Hiên là xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB30 và PCB40, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 6260:1997, phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Sản phẩm của công ty được sản xuất dưới hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
CTCP xi măng La Hiên có diện tích 162.160m2, tọa lạc trên địa hình bằng phẳng dọc quốc lộ 1B, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 18 km về phía Bắc Vị trí của công ty mang lại nhiều lợi thế, bao gồm sự gần gũi với các khu cung cấp nguyên vật liệu như đá vôi và đất sét Đặc biệt, giao thông thuận lợi giúp việc vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất và hàng hóa tiêu thụ trở nên dễ dàng hơn.
Quá trình phát triển của công ty
Trong giai đoạn 1990 – 1992, Công ty than nội địa (Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV) đối mặt với nhiều thách thức trong cơ chế thị trường Để thích ứng với nhu cầu thị trường và duy trì hoạt động, công ty đã quyết định đa dạng hóa ngành nghề, tập trung vào sản xuất kinh doanh than Năm 1992, Công ty than nội địa đã khởi công dự án xây dựng nhà máy xi măng sử dụng công nghệ lò đứng, và vào cuối năm 1992, ban sản xuất đã được thành lập để triển khai dự án này.
Cuối năm 1993, công ty khởi công xây dựng nhà máy xi măng với dây chuyền công nghệ lò đứng có công suất 60.000 tấn/năm Đến đầu năm 1995, việc xây dựng hoàn tất và nhà máy chính thức đi vào sản xuất, cho ra sản phẩm xi măng PCB đầu tiên.
30 đầu tiên trên thị trường Sau đó dây chuyền 2 cũng hoàn thành và đi vào hoạt động vào ngày 12/11/1996, với công suất thiết kế là 80.000 tấn/năm.
Với sự phát triển không ngừng, năm 2006 nhà máy mở rộng sản xuất xi măng PCB 40 với công nghệ lò quay của Trung Quốc, công suất 300.000 tấn/năm.
Ngày 06/11/2012., công ty thay đổi người đại diện theo pháp luật được chuẩn y tại Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp thay đổi lần thứ nhất số
Công ty có mã số 4600422240, được cấp bởi Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Hiện tại, công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp CTCP, đã được thay đổi lần thứ 3 vào ngày 21/05/2014.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Chức năng của công ty
Nhà máy xi măng La Hiên là doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Công ty than nội địa, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại xi măng và clinker Mặc dù hạch toán kinh tế phụ thuộc vào công ty, nhà máy vẫn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản giao dịch tại ngân hàng đầu tư phát triển Thái Nguyên Nhà máy đăng ký kinh doanh theo quy định của Bộ năng lượng và sản xuất các loại xi măng poóc lăng truyền thống như PCB30, PCB40 cùng với clinker, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng.
- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Khai thác, chế biến đá, đất sét và các loại khoáng sản.
- Kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống.
- Sản xuất xi măng, đá vôi.
- Vận tải hành khách và hàng hóa bằng đường bộ.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Phá dỡ chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện hoàn thiện các công trình xây dựng.
Nhiệm vụ của công ty
Chấp hành nghiêm túc các chủ trương và chính sách của Đảng, cũng như pháp luật của Nhà nước về quản lý và sử dụng tài sản, vật tư thiết bị Tích cực cải tiến công tác tổ chức quản lý và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm thực hiện triệt để việc tiết kiệm, đồng thời ngăn chặn các hiện tượng lãng phí và tham ô tài sản Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổng Công ty Than Việt Nam đã thực hiện hiệu quả công tác bình ổn giá xi măng, góp phần quan trọng vào việc tạo sự cân bằng kinh tế giữa các vùng miền trên toàn quốc.
- Khen thưởng và kỷ luật đối với những cán bộ, công nhân viên có thành tích hoặc vi phạm nội quy, quy định của nhà máy.
Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của Nhà nước là trách nhiệm quan trọng Đối tượng phải đảm bảo nghĩa vụ đóng góp đầy đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật.
Chúng ta cần tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời bảo toàn và phát triển vốn Việc giải quyết hài hòa lợi ích giữa người lao động, nhà máy và Nhà nước là điều quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng bao gồm đá vôi, đất sét, quặng sắt, than cám, barit, clinker, thạch cao và phụ gia Trong đó, than, đá vôi và đất sét đóng vai trò quan trọng nhất Công ty tận dụng mối quan hệ tốt với công ty than Việt Bắc, từ đó đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định cho quá trình sản xuất xi măng.
Công ty có lợi thế lớn khi tọa lạc gần vùng nguyên liệu phong phú, với các mỏ nguyên liệu chỉ cách nhà máy từ 2 đến 8 km Điều này cho phép công ty tự khai thác và đảm bảo nguồn cung ổn định cho quá trình sản xuất Với thời hạn khai thác lên đến 30 năm, công ty có khả năng duy trì hoạt động sản xuất bền vững.
Công ty xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo nguồn cung liên tục cho sản xuất Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được công ty đặc biệt chú trọng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tất cả quy trình sản xuất đều tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 Do đó, công tác dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu được công ty thực hiện nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Tất cả vật tư đầu vào đều được kiểm nghiệm chất lượng và số lượng tại phòng kỹ thuật sản xuất xi măng trước khi nhập kho Nhà máy thực hiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật một cách chặt chẽ và hàng tháng có báo cáo về tình hình sử dụng vật tư Trong các cuộc họp giao kế hoạch sản xuất, việc phân tích các vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí giúp tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục Nhờ đó, vật tư được sử dụng hợp lý và tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.
Đặc điểm sản phẩm chính của công ty
Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên chuyên sản xuất xi măng pooc lăng hỗn hợp PCB30 và PCB40 theo tiêu chuẩn TCVN 6260:1997, phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Ngoài ra, công ty còn cung cấp clinke pooclăng thương phẩm Cpc40, Cpc50, Cpc60, được sản xuất bằng công nghệ lò quay phương pháp khô, hiện đại nhất hiện nay Tất cả sản phẩm đều được đảm bảo chất lượng theo hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Các sản phẩm xi măng chính được sản xuất tại CTCP xi măng La Hiên hiện nay gồm:
Xi măng PCB 30 và PCB 40 là lựa chọn lý tưởng cho các công trình xây dựng dân dụng như cầu cảng, đường xá, tòa nhà cao tầng và công trình ngầm nhờ vào cường độ cao, độ ổn định và thời gian đông kết tối ưu Sản phẩm này phù hợp với khí hậu Việt Nam, có khả năng ngăn chặn sự xâm thực của nước biển, chống lại sự phá hủy của hóa chất và phản ứng kiềm - cốt liệu Ngoài ra, xi măng PCB 30 và PCB 40 còn giúp tăng cường độ chịu nén, cải thiện sức bền của bê tông, ngăn ngừa hiện tượng nứt gẫy do nhiệt và sở hữu khả năng chống thấm cao.
Clinker là sản phẩm được nung ở nhiệt độ 1450 độ C từ đá vôi, đất sét và các phụ gia như quặng sắt, boxit, cát Đây là thành phần chính cấu thành xi măng, và chất lượng của clinker sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của xi măng.
Đặc điểm kỹ thuật sản xuất của công ty
Công ty áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại như lò đứng và lò quay cơ giới hóa, được vận hành bởi đội ngũ công nhân kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, nhằm đảm bảo quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất Dây chuyền sản xuất được thiết kế theo chu trình khép kín, bao gồm năm công đoạn chính: chuẩn bị nguyên vật liệu, nghiền liệu sống, nung clinker, nghiền xi măng và đóng bao xi măng Mỗi bước trong quy trình đều được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Để sản xuất, nguyên liệu như đá vôi, đất sét, cát mịn, bazit, than cám và thạch cao được vận chuyển từ nhà cung cấp về nhà máy Sau khi sơ chế qua các bước như phơi, sấy, đập và kiểm tra, nguyên liệu sẽ được nạp vào các Silô chứa Từ đây, nguyên liệu được cấp qua hệ thống cân bằng điện tử để định lượng chính xác trước khi đưa vào máy nghiền chu trình kín có máy phân ly để nghiền.
Nghiền liệu sống bắt đầu bằng việc cấp nguyên liệu từ các Silô thông qua hệ thống cân bằng điện tử Sau khi được nghiền, bột sẽ được đưa qua máy phân ly để đạt độ mịn theo yêu cầu trước khi được lưu trữ trong các Silô Mỗi giờ, bột liệu sống sau máy phân ly sẽ được kiểm tra các chỉ tiêu Tc, Tf và độ mịn Để đảm bảo tính đồng nhất, bột liệu sống sẽ được rút từ nhiều Silô theo tỷ lệ nhất định trước khi đưa vào Silô đồng nhất.
Nung Clinke là quá trình sản xuất clinker, trong đó bột liệu và nước được định lượng chính xác trong máy trộn ẩm Sau đó, hỗn hợp này được chuyển đến máy vê viên để tạo ra các viên liệu có kích thước hợp lý từ 7-12mm và độ ẩm từ 12-14% Các viên liệu này sẽ được đưa vào lò nung để thực hiện quá trình nung clinker Sau khi ra lò, clinker sẽ được kiểm tra, phân loại và đưa vào các silô chứa để bảo quản.
Quá trình nghiền xi măng bắt đầu bằng việc cấp clinker, thạch cao và phụ gia từ các Silô thông qua hệ thống cân bằng điện tử để định lượng chính xác Những nguyên liệu này sau đó được đưa vào máy nghiền chu trình kín, có trang bị máy phân ly trung gian và hệ thống làm lạnh bằng nước Sau khi nghiền xong, bột xi măng sẽ được phân loại theo chất lượng và được chuyển vào các Silô chứa để bảo quản.
Xi măng được đóng bao từ các Silô qua máy đóng bao thông qua két chứa trung gian, theo tỷ lệ do phòng kỹ thuật quy định Mỗi bao xi măng đều có dấu sê ri riêng và được vận chuyển, xếp vào kho theo lô Trước khi xuất xưởng, xi măng bao phải trải qua kiểm tra để đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn TCVN 6260-1997.
Đặc điểm thị trường kinh doanh của công ty
Công ty đặt tại tỉnh Thái Nguyên có lợi thế cạnh tranh nhờ khoảng cách gần giữa sản xuất và tiêu thụ, giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển và giảm giá thành Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ vẫn thấp do nhu cầu xây dựng dân dụng tại khu vực này chưa cao, cùng với sự cạnh tranh từ các nhà máy xi măng lò đứng quy mô nhỏ tại địa phương.
Công ty đang đối mặt với thách thức tại các thị trường đã có sẵn nhà máy sản xuất xi măng, nơi mà những nhà máy này có lợi thế về vận chuyển và giá cả Điều này dẫn đến việc các công trình xây dựng nhỏ tại địa phương thường bị thâu tóm bởi những nhà máy này do sự thuận tiện trong việc vận chuyển và bốc dỡ Để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai, việc mở rộng thị trường xi măng là vô cùng cần thiết cho công ty.
Khu vực tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện tại còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Trong đó, Thái Nguyên chiếm khoảng 31% tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm, trong khi Bắc Kạn đóng góp 20% tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm.
Tại các thị trường như Lạng Sơn, Tuyên Quang và Cao Bằng, thị phần của xi măng La Hiên vẫn chiếm tỉ lệ thấp Sản phẩm chưa được tiêu thụ rộng rãi, chủ yếu tập trung ở các huyện giáp ranh với Thái Nguyên, nơi có điều kiện đường xá thuận lợi và được nhiều người biết đến hơn.
Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Các cấp quản lý của bộ máy quản lý
Hiện tại, bộ máy quản lý của CTCP xi măng La Hiên được tổ chức thành ba cấp độ: cấp quản lý cao nhất, cấp quản lý trung gian và cấp quản lý cơ sở.
Giám đốc là người quản lý cấp cao nhất, chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động của công ty thông qua đội ngũ quản lý cấp trung gian và nhân viên cơ sở.
Quản lý cấp trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc điều hướng hoạt động hàng ngày của công ty, chuyển hóa các quyết định của ban lãnh đạo thành các nhiệm vụ cụ thể Tại CTCP xi măng La Hiên, các Phó Giám đốc đảm nhận vai trò này, giúp công ty hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý cấp cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của nhân viên sản xuất hàng hóa và dịch vụ, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ từ cấp trên Tại CTCP xi măng La Hiên, vai trò này được thể hiện rõ qua các phòng ban và phân xưởng, giúp nâng cao hiệu quả công việc và đạt được mục tiêu sản xuất.
Việc phân cấp quản lý trong bộ máy công ty giúp phân biệt rõ ràng các nhiệm vụ và mệnh lệnh giữa các cấp Cấp quản trị cao nhất có quyền ra lệnh cho cấp quản trị thấp hơn khi cần thiết, trong khi cấp quản trị trung gian chỉ có quyền chỉ thị cho các bộ phận dưới quyền thuộc chức năng của mình.
Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý
Công ty tổ chức giám sát công việc theo mô hình ma trận mở, đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ và phát huy trí tuệ tập thể Chỉ đạo điều hành được thực hiện đồng bộ trên nguyên tắc tập trung dân chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Đồng thời, công ty xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc và các Phó giám đốc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phó giám đốc Hành chính - Y tế - Bảo vệ
Phó giám đốc Kinh doanh
Phó giám đốc Khai thác mỏ
Kỹ thuật sản xuất xi măng
Phân xưởng cơ điện phối hợp với các phòng ban như Phòng lao động tiền lương, Phòng kế hoạch - vật tư, và Phòng kế toán - tài chính để đảm bảo hoạt động hiệu quả Phòng tổ chức nhân sự và Bộ phận kỹ thuật mỏ hỗ trợ trong việc quản lý nguồn nhân lực và kỹ thuật Đồng thời, Phòng kinh doanh thị trường và Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường và quản lý hành chính Cuối cùng, Phân xưởng cấp liệu và Phòng kỹ thuật sản xuất đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Phân xưởng thành phẩm, phân xưởng lò quay 1 và 2, cùng với phòng kỹ thuật an toàn, đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất Bên cạnh đó, phân xưởng vận tải và phân xưởng khai thác đất sét hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động vận chuyển và khai thác nguyên liệu Bộ phận bán hàng đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng, trong khi đội y tế - bảo vệ giữ gìn an toàn cho toàn bộ nhân viên trong nhà máy.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền tối cao trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn và các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT)
HĐQT là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, do Chủ tịch HĐQT đứng đầu Tổng giám đốc là người đại diện điều hành công ty thay mặt HĐQT HĐQT hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty, bao gồm các thành viên được chỉ định.
5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát là cơ quan do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc, với trưởng ban kiểm soát là người đứng đầu.
Giám đốc là người đại diện cho nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó Giám đốc kỹ thuật sản xuất xi măng là người hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất Vị trí này chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật, quản lý máy móc và thiết bị công nghệ trong quy trình sản xuất Ngoài ra, Phó Giám đốc còn xây dựng kế hoạch sửa chữa và mua sắm thiết bị cần thiết để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
Phó Giám đốc kinh doanh là người hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, quản lý Phòng Kinh doanh - Thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ và nghiên cứu thị trường để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Phó Giám đốc khai thác mỏ: phụ trách khối khai thác, kỹ thuật mỏ.
- Phó Giám đốc hành chính - y tế - bảo vệ: Phụ trách công tác an ninh, đời sống của Công ty.
Các phòng, ban chức năng
- Phòng Hành chính: quản lý công tác văn thư, tiếp đón khách, tổ chức các cuộc họp Nhiệm vụ chính của phòng là:
Đóng dấu, tiếp nhận công văn, thư báo, văn bản hội họp.
Phân loại công văn trình Giám đốc, trực điện thoại, phục vụ hội thảo.
Tiếp đón khách cho Giám đốc.
Đội y tế - bảo vệ có trách nhiệm tư vấn và hỗ trợ Giám đốc trong việc đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ sản xuất và tài sản của công ty Đội cũng phụ trách lập kế hoạch hoạt động y tế hàng năm, trình Giám đốc phê duyệt, và xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng tháng, quý.
Lập kế hoạch và phương án tổ chức quản lý công tác bảo vệ sản xuất và tài sản của công ty là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của công nhân viên chức, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động sản xuất.
Để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, cần lập phương án hiệu quả và tổ chức chỉ đạo công tác phòng chống cháy nổ Đồng thời, việc phát động phong trào dân quân tự vệ và quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi người.
Trực cấp cứu theo ca sản xuất, theo dõi, quản lý sức khỏe cán bộ công nhân viên, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ.
Quản lý hồ sơ vệ sinh, môi trường lao động, thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động.
Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu khi có tai nạn xảy ra, mua sắm, bảo quản trang thiết bị, thuốc men.
Phòng Kinh doanh - Thị trường có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quản lý sản phẩm và ký kết hợp đồng mua bán Các nhiệm vụ chính bao gồm phát triển chiến lược tiếp thị, mở rộng thị trường và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
Bán sản phẩm, nghiên cứu thăm dò thị trường.
Giới thiệu quảng cáo sản phẩm
Hoạch định các chiến lược tiêu thụ.
Lập các biểu báo cáo về tình hình tiêu thụ.
- Phòng Cơ điện: quản lý điện, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà máy Nhiệm vụ chính của Phòng Cơ điện là:
Định kỳ tập hợp báo cáo về sửa chữa thiết bị máy móc trong nhà máy.
Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà máy.
Phòng Tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm quản lý bộ máy tổ chức, theo dõi và quản lý hiệu quả công việc, đồng thời bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm việc đảm bảo sự phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự trong tổ chức.
Giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng y tế và bảo hiểm xã hội và phong trào thi đua trong toàn công ty.
Thực hiện công tác quản lý lao động trong toàn công ty nắm vững yêu cầu của sản xuất, tình hình cán bộ công nhân viên chức.
Giúp Giám đốc bố trí xây dựng bộ máy quản lý và bố trí sử dụng cán bộ công chức, viên chức.
Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, hưu trí, mất sức hoặc thôi việc.
Đồng thời làm công tác tuyển dụng, đào tạo hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng Kế toán - Tài chính có trách nhiệm thống kê và lập kế hoạch tài chính, thực hiện hạch toán kinh tế, đồng thời tổ chức thi hành các chế độ, chính sách kinh tế theo đúng quy định và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Hạch toán chi tiết chi phí mua sắm là cần thiết để xác định kết quả sản xuất kinh doanh Quá trình này bao gồm việc hạch toán với người mua và người bán, đồng thời theo dõi các nguồn hình thành tài sản một cách hiệu quả.
Kiểm tra và hạch toán là quá trình xác định tình trạng tài chính hiện tại, đồng thời theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, dựa trên các thước đo giá trị.
Tổ chức thông tin kịp thời tới các số liệu cần thiết cho Giám đốc công ty, lập báo cáo đầy đủ, kịp thời với cơ quan cấp trên.
Phòng Kế hoạch - Vật tư có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cung ứng nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả Các nhiệm vụ chính bao gồm lập kế hoạch xây dựng cơ bản (XDCB) và lập kế hoạch tháng, năm để trình Giám đốc.
Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Lập tờ trình xin bổ sung kế hoạch kinh phí cho công tác bảo hộ lao động.
Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán toàn công ty, từ đó hỗ trợ lãnh đạo trong việc quản lý thông tin kinh tế và hoạt động kinh tế một cách hiệu quả và nhịp nhàng.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc trong quản lý tài chính - kế toán Người này chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc về tất cả các hoạt động chuyên môn của phòng và công ty Họ cũng quản lý trực tiếp nhân viên trong phòng và có quyền tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo hệ dọc.
Kế toán viên 1 là vị trí kế toán tổng hợp kiêm phó phòng, có trách nhiệm trực tiếp trước kế toán trưởng Người này đảm nhiệm việc phân công, tổ chức và quản lý cán bộ công nhân viên, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của phòng.
Kế toán viên 2 chuyên trách về tài sản cố định (TSCĐ) và nguyên vật liệu, có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao, lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ Ngoài ra, họ còn tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản của công ty Đối với nguyên vật liệu, kế toán viên 2 phải ghi chép, tính toán, và phản ánh chính xác, trung thực về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của vật liệu.
Kế toán viên 3 đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý công nợ, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nhiệm vụ chính của họ bao gồm hạch toán các nghiệp vụ thanh toán và theo dõi các giao dịch phát sinh theo từng đối tượng và thời gian cụ thể Họ cũng có trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, và thường xuyên đối chiếu số tiền mặt tồn quỹ với sổ sách để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.
Kế toán viên 4, hay còn gọi là kế toán thống kê, có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp dữ liệu về hoạt động của công ty Nhiệm vụ của họ bao gồm việc thu thập và báo cáo thông tin liên quan đến doanh thu, số lượng hàng hóa nhập xuất tồn kho, cũng như các loại hàng hóa khác Những báo cáo này sẽ được gửi đến giám đốc và các cơ quan quản lý liên quan như cục thuế và cục thống kê.
1.5.3 Tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty thực hiện công tác kế toán thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả công việc Hình thức này đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong việc xử lý dữ liệu kế toán.
Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên nguyên tắc kế toán nhật ký chung, mặc dù không thể hiện toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn cung cấp đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Công ty đã triển khai phần mềm kế toán Fast Accounting 10.0 nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán Phần mềm này nổi bật với khả năng hệ thống hóa cao, giúp nhập dữ liệu chính xác và xử lý thông tin nhanh chóng Nhờ đó, công ty tiết kiệm thời gian và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vào cuối kỳ.
Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Phần mềm kế toán tự động ghi nhận thông tin vào Sổ nhật ký chung, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế và tài chính theo trình tự thời gian Đồng thời, nó phản ánh mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, hỗ trợ trong việc ghi chép các Sổ cái chi tiết và theo dõi từng đối tượng qua các sổ chi tiết.
Kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu thông qua việc đối chiếu tự động giữa số liệu tổng hợp và chi tiết Sau khi in báo cáo, kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy và đóng thành quyển Sau đó, cần thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định đối với sổ kế toán ghi bằng tay.
- Niên độ kế toán: được xác định bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, được ban hành ngày 20/03/2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính, phương pháp tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo đường thẳng Nguyên giá tài sản cố định được xác định dựa trên giá trị hóa đơn cùng với các chi phí vận chuyển và lắp đặt.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên, với công thức tính tồn cuối kỳ là: Tồn đầu kỳ cộng với Nhập trong kỳ trừ đi Xuất trong kỳ Để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, phương pháp nhập trước xuất trước được áp dụng.
- Tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh.
- Thuế VAT: công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Đặc điểm tổ chức lao động của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)
Khoảng 70% lao động của công ty có trình độ công nhân kỹ thuật, phản ánh nhu cầu cao về lao động trực tiếp trong quy trình sản xuất Điều này cho thấy sự tập trung vào kỹ năng chuyên môn trong đội ngũ nhân sự của công ty.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng đạt gần 20%, cho thấy nguồn nhân lực có trình độ cao trong công ty khá dồi dào Tuy nhiên, lao động có trình độ sau đại học chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động Bên cạnh đó, lao động có trình độ trung học cũng chiếm khoảng 10% tổng lao động.
Tỷ lệ lao động phổ thông thấp cho thấy công ty chú trọng vào việc tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, với số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao.
Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty
Giới tính Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)
Tại công ty, tỷ lệ lao động nam giới chiếm hơn 70% tổng số lao động, trong khi nữ giới chỉ chiếm khoảng 30% Sự chênh lệch này chủ yếu do đặc thù của ngành công nghiệp, nơi yêu cầu công việc nặng nhọc và kỹ thuật cao, phù hợp hơn với lao động nam.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty Độ tuổi
Độ tuổi lao động tại công ty chủ yếu nằm trong khoảng từ 31 đến 45 tuổi, chiếm khoảng 60% tổng số nhân viên Đối tượng lao động dưới 30 tuổi chiếm khoảng 30%, trong khi nhóm từ 46 tuổi trở lên chỉ chiếm 10% Cơ cấu độ tuổi này phù hợp với tính chất công việc sản xuất công nghiệp nặng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và nâng cao tay nghề, hỗ trợ cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
Mục tiêu phát triển của công ty
- SXKD theo tiêu chí: an toàn - năng suất - chất lượng - hiệu quả.
- Phát huy cao tinh thần: kỷ luật – đồng tâm.
- Hài hòa lợi ích của các cổ đông và người lao động.
- Môi trường làm việc thân thiện, trách nhiệm trong cộng đồng xã hội.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách của nhà nước và quy định của pháp luật.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
2.1.1 Cơ chế quản lý vốn Đối với vốn điều lệ
Công ty có thể điều chỉnh vốn điều lệ tăng hoặc giảm theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành Giám đốc có trách nhiệm xây dựng phương án điều chỉnh vốn điều lệ và trình Hội đồng quản trị trước khi đưa ra quyết định tại Đại hội đồng cổ đông.
Vốn điều lệ của công ty được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau:
Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động vốn theo quy định pháp luật, bao gồm cả việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thỏa thuận giữa HĐQT và chủ nợ Đối tượng và giá chào bán sẽ được đại hội cổ đông thông qua, có thể là mức giá cụ thể hoặc khoảng giá HĐQT sẽ quyết định đối tượng, giá chào bán và thời điểm dựa trên nghị quyết đại hội cổ đông, tùy thuộc vào điều kiện thị trường và tình hình của công ty.
- Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ công ty khác vào công ty.
Chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần chỉ được thực hiện khi các điều kiện theo phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi và quy định pháp luật đã được đảm bảo đầy đủ.
- Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Kết chuyển nguồn thặng dư vốn và quỹ dự trữ để tăng vốn điều lệ là một phương án quan trọng Tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện khi công ty đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác Trong một số trường hợp, vốn điều lệ của công ty có thể được điều chỉnh giảm.
- Hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn.
- Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.
Việc điều chỉnh vốn điều lệ của công ty chỉ được thực hiện sau khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và được cấp có thẩm quyền chấp nhận Công ty cần kịp thời cập nhật bảng cân đối kế toán và thực hiện đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng vốn của công ty.
Công ty cam kết sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác trong hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Công ty cũng đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan như chủ nợ, khách hàng và người lao động theo các hợp đồng đã ký kết.
Công ty cần đảm bảo rằng việc sử dụng tiền nhàn rỗi từ các quỹ quản lý không ảnh hưởng đến khả năng chi trả khi có nhu cầu Mọi hoạt động đầu tư và xây dựng phải tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư xây dựng cũng như quy chế đầu tư XDCB của công ty Đối với việc đầu tư vốn ra ngoài công ty, cần tuân thủ các quy định liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả.
Công ty có quyền sử dụng vốn và tài sản để đầu tư ra ngoài, nhưng cần tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo hiệu quả đầu tư, bảo toàn và phát triển vốn, cũng như tăng thu nhập Đặc biệt, khi đầu tư vào đất đai, công ty phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này để không ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của mình.
Việc đầu tư ra ngoài công ty có thể thực hiện dưới các hình thức như:
- Đầu tư thành lập công ty TNHH một thành viên.
Góp vốn để thành lập các loại hình doanh nghiệp như Công ty Cổ phần (CTCP), Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH), Công ty Hợp danh, Công ty Liên doanh, và Công ty Liên kết là một phương thức phổ biến trong kinh doanh Ngoài ra, việc góp vốn vào các hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không hình thành pháp nhân mới cũng là một lựa chọn đáng cân nhắc cho các nhà đầu tư.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các CTCP, công ty TNHH, công ty liên doanh, công ty hợp danh.
- Mua lại một công ty khác.
- Mua công trái, trái phiếu để hưởng lợi.
- Đầu tư vào các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài công ty:
Đại hội cổ đông đã quyết định sử dụng hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty để đầu tư vào dự án mới.
Hội đồng quản trị đã quyết định sử dụng vốn của công ty để đầu tư thành lập công ty TNHH một thành viên, trong đó công ty sẽ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ Mức vốn điều lệ của mỗi công ty sẽ không vượt quá 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
Giám đốc có quyền quyết định các dự án đầu tư bên ngoài công ty, với số vốn đầu tư không vượt quá 5% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
2.1.2 Cơ chế quản lý tài sản Đối với vấn đề thẩm quyền đầu tư mua sắm TSCĐ
Công ty chủ động lựa chọn các phương án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ Điều này nhằm thay đổi cơ cấu TSCĐ cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản và mở rộng quy mô hoạt động.
Đầu tư và mua sắm tài sản cần có nguồn vốn dài hạn để đảm bảo tính bền vững, không sử dụng vốn ngắn hạn hoặc chiếm dụng ngắn hạn Quyết định đầu tư sẽ được phân cấp dựa trên tổng mức đầu tư của dự án so với tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Tổng mức đầu tư dự án nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng giá trị tài sản, ủy quyền cho giám đốc phê duyệt.
- Tổng mức đầu tư dự án từ trên 5% đến nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản sẽ do HĐQT phê duyệt.
Tổng mức đầu tư dự án đạt từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên sẽ cần được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt hoặc chấp thuận Liên quan đến vấn đề khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), cần có các quy định rõ ràng để đảm bảo tính hợp lý và minh bạch trong việc quản lý tài sản.
Thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy định tại thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính và từ năm tài chính năm
2013 áp dụng theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013.
Phân tích tình hình tài sản của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
2.2.1 Phân tích cơ cấu và biến động tổng tài sản Đơn vị: %
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổng tài sản của công ty giai đoạn 2014 – 2016
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Trong ba năm qua, cơ cấu tài sản của công ty không có nhiều thay đổi, với tài sản dài hạn chiếm khoảng 90% tổng tài sản, trong khi tài sản ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 10%.
Tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản đã giảm dần từ 12,1% năm 2014 xuống 11,9% năm 2015 và tiếp tục giảm xuống 9% vào năm 2016 Ngược lại, tài sản dài hạn có xu hướng tăng, từ 87,9% tổng tài sản năm 2014 lên 88,1% năm 2015 và đạt 91% vào năm 2016.
Tỉ lệ tài sản dài hạn trong tổng tài sản đã tăng lên, tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc tỷ lệ tài sản dài hạn so với tài sản ngắn hạn tăng, trong khi tổng tài sản lại giảm qua ba năm.
Bảng 2.1 Cơ cấu và biến động tài sản của công ty giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Biến động 2015/2014 Biến động 2016/2015
Tiền + các khoản tương đương tiền 1.409.479.223 2.270.626.480 1.199.816.582 861.147.257 61,10 -1.070.809.898 -47,16
Hàng tồn kho 50.293.565.930 44.925.923.605 26.567.414.160 -5.367.642.325 -10,67 -18.358.509.445 -40,86 Các khoản phải thu NH 22.690.291.353 18.529.140.246 13.551.057.026 -4.161.151.107 -18,34 -4.978.083.220 -26,87
Tài sản dở dang DH 0 382.146.783 3.403.010.135 382.146.783 3.020.863.352 790,50
Các khoản phải thu DH 0 226.693.205 339.609.548 226.693.205 112.916.343 49,81
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Đơn vị: tỷ đồng
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản
Biểu đồ 2.2 Biến động tổng tài sản của công ty giai đoạn 2014 – 2016
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Trong ba năm qua, tổng tài sản của công ty đã giảm liên tục Cụ thể, năm 2014, tổng tài sản đạt 615.517.686.794 đồng, nhưng đến năm 2015, con số này giảm 74.904.311.942 đồng, tương đương 12,17%, còn 540.613.374.852 đồng Năm 2016, tổng tài sản tiếp tục giảm 93.014.150.341 đồng, tương đương 17,21% so với năm trước, chỉ còn 447.599.224.511 đồng Sự suy giảm này chủ yếu do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty đều giảm dần.
Trong ba năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty đã giảm liên tục Cụ thể, vào năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 74.441.029.223 đồng Đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 65.725.690.331 đồng, tương ứng với mức giảm 11,71% (8.715.338.892 đồng) Năm 2016, tài sản ngắn hạn tiếp tục giảm mạnh, chỉ còn 41.318.287.768 đồng, giảm 37,14% (24.407.402.563 đồng) so với năm 2015.
Tài sản dài hạn của công ty đã giảm liên tục trong ba năm qua Cụ thể, vào năm 2014, tài sản dài hạn đạt 541.076.657.571 đồng, nhưng đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 474.887.684.521 đồng, tương ứng với mức giảm 12,23%, tức là 66.188.973.050 đồng Đến năm 2016, tài sản dài hạn tiếp tục giảm xuống còn 406.280.936.743 đồng, ghi nhận mức giảm 14,45%, tương đương 68.606.747.778 đồng so với năm 2015.
Qua 3 năm ta thấy tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm đi, chủ yếu là do giá trị tài sản trích khấu hao và không đầu tư bổ sung, đồng thời nhượng bán thanh lý một số tài sản đã lạc hậu và một số tài sản khác không có nhu cầu sử dụng đã hết khấu hao để thu hồi vốn.
2.2.2 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ngắn hạn Đơn vị: %
Tài sản NH khác Các khoản phải thu NH Hàng tồn kho
Tiền + các khoản tương đương tiền
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2014 – 2016
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Tiền và các khoản tương đương tiền
Trong ba năm qua, tình hình tiền và các khoản tương đương tiền của công ty có sự biến động rõ rệt Năm 2014, số tiền và các khoản tương đương tiền đạt 1.409.479.223 đồng Đến năm 2015, con số này tăng lên 2.270.626.480 đồng, tương đương với mức tăng 61,10% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2016 ghi nhận sự giảm sút, với số tiền còn lại chỉ là 1.199.816.582 đồng, giảm 47,16% so với năm 2015.
Trong ba năm qua, hàng tồn kho của công ty đã giảm đáng kể Cụ thể, vào năm 2014, hàng tồn kho đạt 50.293.565.930 đồng, nhưng đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 44.925.923.605 đồng, tương ứng với mức giảm 10,67% (5.367.642.325 đồng) Đến năm 2016, hàng tồn kho tiếp tục giảm mạnh xuống còn 26.567.414.160 đồng, giảm 40,86% (18.358.509.445 đồng) so với năm 2015 Sự giảm sút này chủ yếu do công ty đã bán được nhiều hàng hơn, với tốc độ bán hàng nhanh chóng, dẫn đến lượng hàng tồn kho giảm dần.
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác của công ty ghi nhận giá trị 47.692.717 đồng vào năm 2014 Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, 2015 và 2016, công ty không có tài sản ngắn hạn khác do tài sản ngắn hạn năm 2014 đã bị khấu hao hoàn toàn.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Trong ba năm qua, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đã giảm dần Cụ thể, vào năm 2014, các khoản phải thu ngắn hạn đạt 22.690.291.353 đồng, nhưng đến năm 2015, con số này đã giảm xuống còn 18.529.140.246 đồng, tương ứng với mức giảm 18,34%, tức là giảm 4.161.151.107 đồng so với năm trước.
2014, năm 2016 các khoản phải thu ngắn hạn là 13.551.057.026 đồng giảm 26,87% tương đương 4.978.083.220 đồng so với năm
Các khoản phải thu ngắn hạn = Phải thu của khách hàng + Trả trước cho người bán + Phải thu ngắn hạn khác – Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
Trong ba năm qua, phải thu của khách hàng của công ty đã giảm dần Cụ thể, vào năm 2014, số phải thu đạt 22.473.402.830 đồng Đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 19.286.151.377 đồng, tương ứng với mức giảm 3.187.251.453 đồng, tương đương 14,18% so với năm trước đó.
Năm 2016, tổng phải thu của khách hàng đạt 14.062.174.846 đồng, giảm 5.223.976.531 đồng, tương đương 27,09% so với năm 2015 Sự giảm này cho thấy khả năng thu hồi nợ ngắn hạn của công ty ngày càng được cải thiện.
Trong ba năm qua, khoản trả trước cho người bán của công ty không ổn định, cụ thể năm 2014 là 132.832.000 đồng và năm 2016 giảm xuống còn 110.850.000 đồng Khoản này đại diện cho số tiền công ty trả trước để mua nguyên vật liệu và máy móc, cũng như điều chỉnh sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã nhận Thời gian trả trước này thường không vượt quá 12 tháng và có thể thay đổi tùy theo tình hình thực tế từng năm, dẫn đến sự không đồng đều trong các khoản trả trước cho người bán.
Trong ba năm qua, số liệu về phải thu ngắn hạn khác của công ty không ổn định Cụ thể, vào năm 2014, con số này đạt 476.056.332 đồng Đến năm 2015, phải thu ngắn hạn khác tăng lên 655.092.997 đồng, ghi nhận mức tăng 179.036.665 đồng, tương đương 37,61% so với năm 2014.
Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
2.3.1 Phân tích cơ cấu và biến động tổng nguồn vốn Đơn vị: %
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 – 2016
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Qua 3 năm, vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng lên, còn nợ phải trả của công ty ngày càng giảm đi Năm 2014 vốn chủ sở hữu chiếm 17,68% tổng nguồn vốn, năm 2015 chiếm 22% tổng nguồn vốn, năm
2016 chiếm 28% tổng nguồn vốn Năm 2014 nợ phải trả chiếm 82,32% tổng nguồn vốn, năm 2015 chiếm 78% tổng nguồn vốn, năm 2016 chiếm 72% tổng nguồn vốn.
Mặc dù nợ phải trả đã giảm cả về số tuyệt đối và tỷ lệ, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, trong khi vốn chủ sở hữu tăng nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ Cụ thể, vào năm 2016, nợ phải trả chiếm 70% tổng nguồn vốn, còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 30% Tình hình này tạo ra áp lực cho công ty trong việc thanh toán nợ, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Bảng 2.4 Cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Trong ba năm qua, tổng nguồn vốn của công ty đã giảm dần Cụ thể, năm 2014, tổng nguồn vốn đạt 615.517.686.794 đồng, nhưng đến năm 2015, con số này chỉ còn 540.613.374.852 đồng, giảm 12,17%, tương đương 74.904.311.942 đồng so với năm trước.
Năm 2016, tổng nguồn vốn của công ty đạt 447.599.224.511 đồng, giảm 17,21% tương đương 93.014.150.341 đồng so với năm 2015 Mặc dù vốn chủ sở hữu tăng, nhưng tổng nguồn vốn vẫn giảm do nợ phải trả giảm mạnh hơn Cụ thể, năm 2015, nợ phải trả giảm 84.226.766.345 đồng trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 9.322.454.403 đồng Đến năm 2016, nợ phải trả tiếp tục giảm 99.646.458.135 đồng, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 6.632.307.794 đồng.
Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Trong ba năm qua, nợ phải trả của công ty đã giảm dần Cụ thể, năm 2014, nợ phải trả là 506.680.578.487 đồng Sang năm 2015, nợ phải trả giảm 84.226.766.345 đồng, tương đương 16,62%, còn 422.453.812.142 đồng Đến năm 2016, nợ phải trả tiếp tục giảm 99.646.458.135 đồng, tương đương 23,59%, còn 322.807.354.007 đồng.
Năm 2015, nợ ngắn hạn của công ty tăng lên 73.314.324.330 đồng, nhưng nợ phải trả vẫn giảm do nợ dài hạn giảm mạnh tới 157.541.090.675 đồng, cho thấy lượng giảm của nợ dài hạn lớn hơn nhiều so với lượng tăng của nợ ngắn hạn Đến năm 2016, cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm, dẫn đến việc nợ phải trả của công ty cũng giảm theo.
Trong ba năm qua, nợ ngắn hạn của công ty đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, vào năm 2014, nợ ngắn hạn đạt 241.427.821.142 đồng, tăng lên 314.742.145.472 đồng vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 30,37% (73.314.324.330 đồng) Tuy nhiên, đến năm 2016, nợ ngắn hạn giảm xuống còn 268.021.881.220 đồng, giảm 14,84% (46.720.264.252 đồng) so với năm 2015 Sự không đồng đều trong nợ ngắn hạn này phản ánh sự phụ thuộc vào kế hoạch, điều kiện và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng năm.
Trong ba năm qua, nợ dài hạn của công ty đã giảm liên tục, từ 265.252.757.345 đồng vào năm 2014 xuống 107.711.666.670 đồng vào năm 2015, giảm 59,39% Đến năm 2016, nợ dài hạn tiếp tục giảm còn 54.785.472.787 đồng, giảm 49,14% so với năm trước Sự giảm này chủ yếu là do công ty đã quyết toán một số khoản vay dài hạn đến hạn thanh toán từ những năm trước.
Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu + Nguồn kinh phí và quỹ khác
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng liên tục trong ba năm, với số liệu cụ thể năm 2014 đạt 108.837.108.307 đồng Năm 2015, vốn chủ sở hữu tăng thêm 9.322.454.403 đồng, tương đương 8,57%, lên 118.159.562.710 đồng Đến năm 2016, vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng 6.632.307.794 đồng, tương đương 5,61%, đạt 124.791.870.504 đồng Mặc dù vốn đầu tư của chủ sở hữu giữ nguyên ở mức 100.000.000.000 đồng, nhưng sự gia tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu đến từ thặng dư vốn cổ phần, với mức tăng hàng năm là 464.476.156 đồng Công ty không có nguồn kinh phí và quỹ khác.
Trong ba năm qua, công ty đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong kinh doanh với các phương án hiệu quả, dẫn đến việc giảm dần nợ phải trả Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 1/3 tổng nguồn vốn, nhưng công ty đang ngày càng chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
2.3.2 Phân tích cơ cấu và biến động nợ phải trả
2.3.2.1 Phân tích cơ cấu và biến động nợ phải trả ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp cần thanh toán trong vòng một năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh thông thường Nó bao gồm nhiều loại khoản mục khác nhau Cụ thể, nợ phải trả ngắn hạn của công ty được phân chia thành 10 khoản mục, và cơ cấu cũng như biến động của nợ phải trả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.5 Cơ cấu và biến động nợ phải trả ngắn hạn của công ty giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Biến động 2015/2014 Biến động 2016/2015
Phải trả người bán NH 104.508.959.669 128.931.565.910 38.684.707.130 24.422.606.241 23,37 -90.246.858.780 -70,00 Người mua trả tiền trước NH 2.812.442.588 96.414.984 533.229.994 -2.716.027.604 -96,57 436.815.010 453,06 Thuế và các khoản phải nộp NN 8.854.011.818 10.999.623.870 8.595.592.877 2.145.612.052 24,23 -2.404.030.993 -21,86 Phải trả người LĐ 11.634.621.745 18.946.590.139 23.883.319.151 7.311.968.394 62,85 4.936.729.012 26,06 Chi phí phải trả NH 1.275.694.610 1.814.423.821 3.059.690.298 538.729.211 42,23 1.245.266.477 68,63
Phải trả nội bộ NH 886.059.451 15.774.764.945 -886.059.451 -100 15.774.764.945
Dự phòng phải trả NH 0 226.693.205 8.675.090.341 226.693.205 8.448.397.136 3726,80
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Phải trả người bán ngắn hạn của công ty không đồng đều qua 3 năm, năm
Trong giai đoạn 2014 đến 2016, khoản phải trả cho người bán ngắn hạn của công ty có sự biến động rõ rệt Năm 2014, tổng số tiền phải trả là 104.508.959.669 đồng Sang năm 2015, con số này tăng lên 128.931.565.910 đồng, tương ứng với mức tăng 23,37% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2016, khoản phải trả giảm mạnh xuống còn 38.684.707.130 đồng, giảm 70% so với năm 2015 Khoản phải trả cho người bán bao gồm nhiều loại chi phí như vật tư, hàng hóa, dịch vụ và xây lắp, và thường được thực hiện trong vòng một năm hoặc ngắn hơn, do đó, mức phải trả không đồng đều qua các năm tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong ba năm qua, số tiền người mua trả trước ngắn hạn của công ty đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2014, số tiền này đạt 2.812.442.588 đồng Tuy nhiên, đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 2.716.027.604 đồng, tương đương 96,57% so với năm trước Đến năm 2016, người mua trả tiền trước ngắn hạn đã tăng trở lại với 436.815.010 đồng, đạt 81,92% so với năm 2015.
Trong năm 2015, số tiền người mua trả trước ngắn hạn đạt 533.229.994 đồng Khoản tiền này được công ty nhận trước cho hàng hóa và dịch vụ sẽ cung cấp trong tương lai, với thời gian thực hiện dưới 1 năm Tuy nhiên, số tiền người mua trả trước ngắn hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty trong từng năm, dẫn đến sự không đồng đều trong các khoản thu này.
Trong ba năm qua, thuế và các khoản phải nộp nhà nước của công ty có sự biến động không đồng đều Cụ thể, năm 2014, tổng số thuế và các khoản phải nộp là 8.854.011.818 đồng Năm 2015, con số này tăng lên 10.999.623.870 đồng, tăng 24,23% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2016, tổng thuế và các khoản phải nộp giảm xuống còn 8.595.592.877 đồng, giảm 21,86% so với năm 2015 Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu; năm 2014, thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 4.280.521.106 đồng, tăng lên 7.204.090.160 đồng vào năm 2015, nhưng đã giảm nhẹ xuống 7.169.495.980 đồng vào năm 2016, dẫn đến sự giảm tổng thể trong các khoản phải nộp nhà nước.