Đặ t v ấn đề
Đầu tư quốc tế đã trở thành yếu tố quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, cung cấp nguồn vốn, công nghệ và ý tưởng mới cho các thị trường Nó không chỉ thúc đẩy việc làm và đổi mới mà còn tăng cường thương mại Môi trường đầu tư đóng vai trò thiết yếu trong việc giúp các nhà đầu tư lựa chọn quốc gia phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất Nhận thức được tầm quan trọng này, nhiều quốc gia đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây, Đông Nam Á đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là Singapore và Việt Nam Singapore, được mệnh danh là "con hổ của Châu Á", là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực, thu hút nhiều vốn đầu tư nhờ vào môi trường kinh doanh thuận lợi và chính sách hỗ trợ đầu tư hiệu quả.
Việt Nam đã trở thành một điểm đến đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp toàn cầu, xếp thứ 19 thế giới về thu hút vốn FDI trong năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Việt Nam đã tụt 5 bậc trong bảng xếp hạng môi trường kinh doanh so với năm 2019, bất chấp ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Mặc dù có tiềm năng cạnh tranh trong thu hút vốn FDI trong bối cảnh chuyển dịch sản xuất toàn cầu, Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc giữ chân các nhà đầu tư nước ngoài Năm 2020, dòng vốn FDI vào Singapore đạt 14.013,86 triệu đô la Mỹ, trong khi Việt Nam chỉ ghi nhận 463,47 triệu đô la Mỹ Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh 2020 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đạt 69,8/100 điểm, cao hơn năm trước nhưng vẫn tụt xuống vị trí 70, trong khi Singapore duy trì vị trí á quân trong bốn năm liên tiếp với dân số chỉ khoảng 5 triệu người Do đó, nhóm em đã chọn đề tài “So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam” nhằm hiểu rõ hơn về môi trường đầu tư của mỗi quốc gia và đưa ra một số khuyến nghị để cùng phát triển.
Ngoài phần Tóm tắt, Đặt vấn đề, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của bài nghiên cứu gồm 3 phần chính:
1 Cơ sởlý thuyết vềmôi trường đầu tư.
2 So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam
3 Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam.
Cơ sở lý thuyế t v ề môi trường đầu tư
Đầu tư trự c ti ếp nước ngoài (FDI)
FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư từ một quốc gia đầu tư một khoản vốn đáng kể vào một dự án ở quốc gia khác nhằm kiểm soát hoặc tham gia vào dự án đó Khoản đầu tư được coi là FDI nếu giá trị đạt từ 10% cổ phần của doanh nghiệp nhận đầu tư trở lên Các hình thức vốn FDI bao gồm vốn chủ sở hữu, thu nhập tái đầu tư, và các khoản vay dài hạn và ngắn hạn trong nội bộ công ty.
• FDI vào: nhà đầu tư nước ngoài nắm quyền kiểm soát các tài sản của nước nhận đầu tư
• FDI ra: các nhà đầu tư trong nước nắm quyền kiểm soát các tài sản ởnước ngoài
• Nước tiếp nhận đầu tư gọi là nước chủ nhà; nước mang vốn đi đầu tư gọi là nước chủđầu tư hay nước xuất xứ
Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố địa phương ảnh hưởng đến cơ hội và động lực cho doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, tạo ra việc làm và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố tương tác, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.
Môi trường đầu tư quốc tế bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư khi đầu tư ra nước ngoài, cũng như tác động đến hoạt động của họ tại các thị trường quốc tế.
Một môi trường đầu tư tốt sẽ:
• Tạo lợi nhuận cho các công ty (tối thiểu hoá chi phí và rủi ro)
• Cải thiện kết quả cho toàn xã hội (thúc đẩy đổi mới, tăng đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng, tăng năng suất, tạo việc làm, giá hhdv giảm )
Các yế u t ố môi trường đầu tư ảnh hưở ng t ới thu hút FDI
2.3.1 Môi trường chính trịvà thể chế
Hệ thống chính trị là tập hợp các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội Những tổ chức này được liên kết trong một cấu trúc có chức năng và cơ chế vận hành nhất định, nhằm thực thi quyền lực chính trị một cách hiệu quả.
Rủi ro môi trường chính trị là khả năng phát sinh khi quyền lực chính trị gây ra những biến động lớn trong môi trường thương mại và đầu tư, dẫn đến tác động tiêu cực đến lợi nhuận và các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Có bốn loại rủi ro chính trị chính, bao gồm: rủi ro bất ổn định, rủi ro quyền sở hữu, rủi ro điều hành và rủi ro chuyển tiền.
Chất lượng thể chếvà mức độtham nhũng:
Tham nhũng là hành vi của những người nắm giữ chức vụ và quyền hạn, lợi dụng vị trí của mình để thu lợi cá nhân Theo Luật Phòng, chống tham nhũng Việt Nam, đây là một vấn đề nghiêm trọng cần được ngăn chặn và xử lý triệt để.
• Các quốc gia đang phát triển muốn thu hút đầu tư nước ngoài cần phải tích cực xóa bỏ nạn tham nhũng trong nước
Môi trường pháp lý là hệ thống các quy định pháp luật mà doanh nghiệp cần tuân thủ trong suốt quá trình hoạt động, từ khi thành lập cho đến khi giải thể Các yếu tố của môi trường pháp lý được nêu trong Báo cáo Doing Business của Ngân hàng Thế giới (WB) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh.
• Cấp giấy phép xây dựng
• Các quy định về lao động
• Hệ thống thuếvà đóng thuế
Môi trường kinh tế là trạng thái của các yếu tố kinh tế vĩ mô, quyết định sự lành mạnh và thịnh vượng của nền kinh tế, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và các ngành nghề.
Môi trường kinh tế gồm các yếu tốnhư:
• Chu kỳ của nền kinh tế
• Tăng trưởng của nền kinh tế, quy mô thịtrường
• Thất nghiệp và tiền lương
• Lạm phát, chi phí sản xuất và sinh hoạt
• Chính sách tài khóa và tiền tệ
• Hạ tầng giao thông: Đường bộ, Đường sắt, Vận tải công cộng, Sân bay, Đường thủy
• Y tế, chăm sóc sức khoẻ, bệnh viện
• Nhà ở, nước sạch, công viên
• Khác: phòng cháy chữa cháy, trật tự an ninh
2.3.5 Khảnăng tiếp cận nguồn lực
Các nguồn lực mà nhà đầu tư có thể tiếp cận bao gồm: đất đai, vốn và lao động
Khả năng tiếp cận các nguồn lực ảnh hưởng tới đầu tư
• Tiếp cận đất đai khó khăn sẽ trởthành rào cản lớn cho FDI đầu tư mới hoặc mở rộng
• Tiếp cận vốn ảnh hưởng tới khảnăng đầu tư và mở rộng của doanh nghiệp
• Nhà đầu tư ngày càng quan tâm tới nguồn lao động có kỹnăng.
So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việ t Nam
Tình hình thu hút FDI tạ i Vi ệ t Nam/Singapore
3.1.1 Tình hình chung về thu hút FDI của Việt Nam/ Singapore: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore, Việt Nam từ 2011 – 2019 1
Giai đoạn từ năm 2011 - 2014 vốn FDI có sự dao động và tăng nhẹ từ 7.43 tỷ USD năm
Từ năm 2010 đến 2014, tổng vốn FDI vào Việt Nam đã tăng từ 9.20 tỷ USD lên 11.80 tỷ USD vào năm 2015 Kể từ năm 2015, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, đạt 16.12 tỷ USD vào năm 2019.
Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam giảm 25% so với năm 2019.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế Singapore, khẳng định vị thế của quốc gia này như một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.
Trong giai đoạn 2011 đến 2019, dòng vốn FDI vào Singapore đã tăng mạnh từ 49 tỷ USD lên 120 tỷ USD, cho thấy sự thu hút đầu tư hiệu quả của chính phủ nước này Những chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng ấn tượng này.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã rót vốn vào 19 ngành lĩnh vực, với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu về mức độ thu hút đầu tư, đạt tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm từ 13 - 24 tỷ USD, chiếm 40 - 70% tổng vốn đầu tư Ngoài ra, các lĩnh vực như bất động sản, bán buôn, bán lẻ và sản xuất, phân phối điện cũng ghi nhận sự quan tâm đáng kể từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FDI chủ yếu tập trung vào ba lĩnh vực chính: tài chính, thương mại bán buôn và bán lẻ, cùng với sản xuất Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đã giảm mạnh nhất trong thời gian qua.
80% - xuống còn 3,3 tỷUSD FDI vào khác các ngành chính, ngoại trừ thông tin và truyền thông, cũng giảm
Ngành Tài chính và Bảo hiểm là một trong những thế mạnh nổi bật của Singapore, đóng góp gần 30% vào tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tính đến tháng 12 năm 2019.
8 tổng số FDI vào các ngành kinh tế của
Singapore Điều này cũng dễ hiểu bởi chủ trương của Chính phủ Singapore là biến đất nước này trởthành một trung tâm thương mại, tài chính của khu vực
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 Việt Nam đã thu hút được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số
33.148 dựán từcác quốc gia và vùng lãnh thổ
Có 10 quốc gia cam kết với số vốn trên 10 tỷ
Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án đầu tư, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư Nhật Bản xếp thứ hai với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án, chiếm gần 15,9% tổng vốn đầu tư Tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan.
Kông, Trung Quốc chiếm 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7%
Trong những năm gần đây, đầu tư từ Hà
Hà Lan, Nhật Bản và Anh đang chứng kiến sự giảm dần trong tổng vốn đầu tư, chủ yếu do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ một số quốc gia trong khu vực trong việc thu hút vốn FDI từ các nước này.
Trung Quốc, Ấn Độ, ); Đầu tư từ Nhật Bản và Vương quốc Anh giảm đáng kể, trong đó
FDI từ Nhật Bản giảm 72% xuống khoảng 2,2 tỷ đô la và FDI từ Vương quốc Anh giảm từ
6,9 tỷđô la vào 2019 đến - 2,9 tỷđô la Dòng vốn từ Liên minh châu Âu giảm 838 triệu USD xuống còn 9,6 tỷ USD Còn đầu tư của Mỹ lại
Cơ cấu đối tác FDI lớn tại Việt Nam lũy kế đến năm 2020 4
Cơ cấu đối tác FDI lớn tại Singapore lũy kếđến năm 2020 5
9 có xu hướng gia tăng và chiếm 19% tổng số vốn đầu tư vào Singapore.
S o sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việ t Nam
3.2.1 Môi trường chính trịvà thể chế a) Hệ thống chính trị Đặc điểm so sánh
Hệ thống chính trị của Singapore là một nền cộng hòa nghị viện với Quốc hội một viện, theo mô hình Westminster của Anh Hiến pháp Singapore thiết lập một nền dân chủ đại diện, trong đó Quốc hội đại diện cho các khu vực bầu cử.
Hệ thống chính trị của Singapore có cơ chế đa nguyên và đa đảng, nhưng chỉ có một đảng chiếm ưu thế Hiện tại, quốc gia này có khoảng 30 đảng chính trị hoạt động, bao gồm cả đảng cầm quyền và nhiều đảng đối lập theo chủ nghĩa xã hội tự do Một số đảng tập trung vào việc cạnh tranh trong các cuộc bầu cử, trong khi có những đảng không tham gia tranh cử Các tầng lớp chính trị tại Singapore củng cố quyền lực bằng cách tháo dỡ các cấu trúc đảng cũ và áp dụng phương pháp bầu cử nhằm thúc đẩy sự sát nhập giữa đảng và nhà nước.
Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm ba tiểu hệ thống chính: Đảng Cộng sản, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, kết hợp các đoàn thể và tổ chức nhân dân Ba tiểu hệ thống này liên kết chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước, tiến tới chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+Chếđộchính trị ở Việt Nam là thể chếchính trị một đảng duy nhất cầm quyền không có chính đảng đối lập
Trong lịch sử Việt Nam, bên cạnh Đảng Cộng sản, còn có Đảng Dân Chủ và Đảng Xã hội Hai đảng này hoạt động như những đồng minh chiến lược, công nhận vai trò lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị.
Việt Nam là thể chế nhất nguyên chính trị, không tồn tại các đảng chính đối lập nhau
Bảng so sánh hệ thống chính trị của Singapore và Việt Nam
Mặc dù Singapore phát triển kinh tế theo hướng thị trường và cho phép đa đảng, quốc gia này vẫn được xem là có mô hình một đảng cai trị với xu hướng độc quyền Nhờ vào các chính sách và thể chế quản trị hợp lý, Singapore đã đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng và phát triển đất nước, trở thành một trong những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế giới, điều này là bài học quý giá cho Việt Nam Mức độ ổn định chính trị tại Singapore cũng đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của quốc gia này.
Biểu đồso sánh mức độổn định chính trị của Việt Nam và Singapore giai đoạn 2010-2020 7
Theo các chuyên gia quốc tế, sự ổn định chính trị là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển bền vững của Việt Nam Điều này không chỉ giúp tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống người dân Mặc dù có những thách thức, nhưng mức độ ổn định chính trị của Việt Nam vẫn được đánh giá cao, góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước.
Việt Nam đang giảm dần từ0,15 năm 2010 xuống -0,07 năm 2020
Mức độ ổn định chính trị ở Singapore rất cao, với rủi ro chính trị thấp nhất trong khu vực theo Tư vấn rủi ro chính trị và kinh tế (PERC) Là một đất nước dân chủ, người dân bầu ra đại diện lãnh đạo quốc gia và từ khi độc lập, họ đã duy trì sự ổn định chính trị chặt chẽ Sự ổn định này không chỉ mang lại hòa bình mà còn nâng cao mức sống và cải thiện cơ hội kinh doanh cho Singapore.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Chỉ số (2020) Singapore Việt Nam
Bảng so sánh chỉ sốtham nhũng của Singapore và Việt Nam năm 2020 8
Hình 1 Chỉ số mức độtham nhũng của Việt Nam và Singapore giai đoạn
Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) đã công bố Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng (CPI) 2020, trong đó Việt Nam đạt 36/100 điểm, giảm 1 điểm so với năm 2019, xếp thứ 104/180 quốc gia và vùng lãnh thổ Điểm CPI của Việt Nam thấp hơn mức trung bình của khu vực ASEAN (42/100), trong khi Singapore đạt 85/100 điểm, đứng thứ 3 toàn cầu và luôn duy trì thứ hạng cao trong nhiều năm qua.
Mặc dù vậy, điểm CPI của Việt Nam có xu hướng cải thiện khá tích cực
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
3.2.2 Môi trường pháp lý a) Thành lập doanh nghiệp
Singapore đứng ở vị trí thứ 2 trong Top 20 nền kinh tế dễ kinh doanh nhất thế giới năm
Chỉ số Singapore Việt Nam
Thời gian (ngày) Khoảng 2 ngày Khoảng 18 ngày
Bảng so sánh thành lập doanh nghiệp của Singapore và Việt Nam năm 2020 9
Tại Singapore có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là: Giấy phép bắt buộc; Giấy phép nghề nghiệp và Giấy phép hoạt động kinh doanh
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Singapore diễn ra nhanh chóng, chỉ mất từ 1 đến 2 ngày làm việc Quy trình này thường bao gồm hai bước chính: chứng thực tên công ty và thực hiện hợp nhất công ty.
Việt Nam đã nâng cao môi trường kinh doanh thông qua các cải cách pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp trong nước Theo báo cáo Môi trường Kinh doanh 2013, có tổng cộng 18 cải cách thể chế và pháp lý đã được thực hiện, tập trung vào 8 trên 10 lĩnh vực cải cách trong suốt 8 năm qua, đặc biệt là dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù quy trình thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đã được cải thiện, nhưng vẫn còn phức tạp và kéo dài hơn so với Singapore Cụ thể, việc hoàn tất 8 thủ tục cần khoảng 16-18 ngày.
Mặc dù thủ tục và thời gian thực hiện tại Việt Nam có thể kéo dài hơn so với Singapore, nhưng chi phí lại thấp hơn đáng kể Điều này cho thấy nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc giảm chi phí nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Cả Singapore và Việt Nam đều có điểm đánh giá cao về môi trường pháp lý cho việc thành lập doanh nghiệp Điều này cho thấy rằng cả hai quốc gia đều cung cấp các thủ tục, thời gian và chi phí thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
13 Điểm khởi đầu kinh doanh ở Việt Nam 9 Điểm khởi đầu kinh doanh ở Singapore 10 b) Cấp giấy phép xây dựng:
Thủ tục cấp phép xây dựng tại Singapore có phần đơn giản hơn so với Việt Nam, tuy nhiên, thời gian xử lý ở Việt Nam lại kéo dài, dẫn đến chi phí cao hơn nhiều so với Singapore Quy trình cấp phép xây dựng ở các quốc gia khác thường rõ ràng và thống nhất hơn.
Theo WB, Singapore đạt điểm giấy phép xây dựng 86.7, trong khi Việt Nam có điểm 80.0 Việt Nam đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh.
Cấp giấy phép xây dựng ở Việt Nam 9
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Cấp giấy phép xây dựng ở Singapore 10 c) Bảo vệnhà đầu tư
Theo WB, Singapore xếp thứ 3 trong bảo vệ nhà đầu tư Cụ thể:
• Không phân biệt đối xử với đầu tư nước ngoài
• Quan tâm bảo vệtài sản trí tuệ
Việt Nam xếp thứ 8 trong tăng cường bảo vệ nhà đầu tư Báo cáo cho biết từ tháng
Đánh giá chung về môi trường đầu tư củ a Vi ệt Nam trong tương quan so vớ i Singapore
Sự ổn định về chính trị và xã hội là một trong những ưu thế nổi bật của Việt Nam trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới Trong bối cảnh nhiều quốc gia đang đối mặt với biến động chính trị, Việt Nam vẫn duy trì trật tự an toàn và an ninh xã hội, kiểm soát tốt tình trạng bạo lực và biểu tình Điều này tạo ra môi trường thuận lợi, giúp các doanh nghiệp nước ngoài cảm thấy an toàn và ổn định khi đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư tại Việt Nam đang được hoàn thiện, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong môi trường đầu tư Chính phủ đã triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài, giúp giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục, đặc biệt là thủ tục thuế Điều này cho thấy chi phí thực hiện thủ tục tại Việt Nam thấp hơn nhiều so với Singapore.
Nền kinh tế đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ với một môi trường kinh doanh mở Mặc dù các chỉ số kinh tế như tổng GDP, GDP bình quân đầu người và chỉ số phát triển con người vẫn cần cải thiện, nhưng triển vọng tăng trưởng vẫn rất khả quan.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Việt Nam, mặc dù thấp hơn Singapore, đã trải qua những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế qua các giai đoạn Trong những năm gần đây, sự phát triển này càng được thể hiện rõ nét.
Việt Nam đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong những năm gần đây, đặc biệt là vào năm 2020 khi nước ta nằm trong top những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất Sự tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
Việt Nam sở hữu nguồn lao động dồi dào và giá rẻ, đây được coi là một trong những lợi thế lớn nhất để thu hút doanh nghiệp nước ngoài Với dân số đông đứng thứ 15 thế giới, thị trường lao động Việt Nam có khả năng đáp ứng nhu cầu của các ngành cần nhiều nhân lực như dệt may, chế biến thực phẩm và chế tạo linh kiện điện tử Mặc dù chỉ số phát triển con người của Việt Nam còn thấp, nhưng lao động Việt Nam trẻ trung, tay nghề tốt và nhạy bén với cái mới Nếu được đào tạo bài bản, họ hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu của các ngành đòi hỏi chuyên môn cao Hơn nữa, nguồn lao động này cũng có thể trở thành thị trường tiêu thụ lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài.
3.3.2 Hạn chếvà nguyên nhân của những hạn chế
Tình trạng tham nhũng và thiếu minh bạch trong thể chế đang cản trở hiệu quả của bộ máy chính quyền trong việc hoạch định chính sách kinh tế, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Mặc dù đã có nhiều sửa đổi trong pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng các vụ bê bối liên quan đến quan chức nhận hối lộ vẫn xảy ra, làm giảm độ tin cậy của Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư.
Lực lượng nhân sự trong bộ máy hành chính của Việt Nam đông đảo nhưng hiệu quả làm việc thấp Bộ máy hành chính bị đánh giá là thừa về số lượng nhưng thiếu về chất lượng, với sự thiếu hụt cán bộ có năng lực và lương tâm nghề nghiệp.
Hệ thống pháp luật về đầu tư tại Việt Nam đã có những cải thiện nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập Thủ tục đầu tư còn rườm rà và tốn thời gian, trong khi giấy phép xây dựng, chính sách bảo vệ đầu tư và hệ thống thuế vẫn kém hơn so với Singapore Điều này cho thấy rằng hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài chưa thực sự hiệu quả, tạo ra những rào cản pháp lý lớn đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện chưa đồng bộ và ổn định, dẫn đến việc các văn bản hướng dẫn chủ yếu tập trung vào giai đoạn thẩm định và cấp giấy phép đầu tư Điều này tạo ra sự thiếu sót trong việc quản lý và theo dõi các dự án sau khi triển khai, khiến cho luật đầu tư nước ngoài không theo kịp với tình hình thực tế.
Môi trường kinh tế vẫn còn khá nhiều rủi ro như: tỷ lệ lạm phát cao khiến đồng tiền Việt
Mặc dù đời sống người dân đã được cải thiện, nhưng đồng tiền vẫn bị mất giá, dẫn đến sức mua và dung lượng thị trường còn thấp Bên cạnh đó, dù nguồn cung lao động dồi dào, chỉ số HDI cho thấy chất lượng giáo dục và đào tạo vẫn cần được nâng cao.
Việt Nam vẫn tồn tại nhiều vấn đề, gây ra tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế, dẫn đến sự phụ thuộc vào các thị trường nước ngoài Hơn nữa, các chính sách kinh tế vĩ mô hiện tại chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài:
Hệ thống giao thông vận tải, điện và nước của Việt Nam hiện vẫn còn kém xa so với Singapore, với mật độ giao thông cao và dịch vụ đầu tư nước ngoài yếu kém, dẫn đến chi phí dịch vụ cao hơn so với các nước trong khu vực Mặc dù mạng lưới viễn thông của Việt Nam đang dần khẳng định vị thế, với Viettel nằm trong top 30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới, nhưng mật độ sử dụng thiết bị viễn thông, tốc độ internet di động và băng thông cố định của nước ta vẫn chỉ đứng thứ 60 toàn cầu Những yếu kém trong cơ sở hạ tầng đã làm giảm sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngân sách hạn hẹp cho xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với các vấn đề về trình độ kỹ thuật, đền bù và giải phóng mặt bằng đã gây khó khăn trong việc phát triển hạ tầng Điều này dẫn đến sự không đồng đều trong việc tiếp cận và phát triển cơ sở hạ tầng giữa các vùng.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ải pháp cả i thi ện môi trường đầu tư củ a Vi ệ t Nam
Hoàn thiệ n h ệ th ống pháp luật và chính sách
Đồng bộ hóa bộ luật đầu tư
Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện bộ luật đầu tư để tạo sự đồng bộ trong môi trường đầu tư, đặc biệt là về thủ tục và điều kiện đầu tư cho doanh nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế Việc đơn giản hóa quy trình phê duyệt các dự án FDI và rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư nước ngoài là rất cần thiết để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy định dưới luật về quản lý xây dựng đô thị
Cải thiện hệ thống và khung pháp lý trong quản lý xây dựng đô thị sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công, đồng thời đảm bảo tiến độ và chất lượng của hạ tầng.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Nâng cao kỹ thuật cơ sở hạ tầng từ quy hoạch đến xây dựng và sử dụng, đồng thời quy định thời hạn tối thiểu cho khai thác, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì và bảo dưỡng các công trình hạ tầng Cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết và rõ ràng nhằm giảm thiểu thời gian và vốn đầu tư Hơn nữa, cần nêu rõ kế hoạch phát triển hạ tầng cho từng khu vực một cách thống nhất.
Xây dựng các chính sách chia sẻ, giảm thiểu rủi ro đối với các dự án đầu tư
Thiết lập cơ chế chia sẻ rủi ro hợp lý sẽ tăng cường sự tự tin của nhà đầu tư trong các dự án hạ tầng Việc kêu gọi nguồn lực tài chính từ cả trong và ngoài nước, cùng với việc tận dụng tri thức và năng lực quản lý từ các thành phần kinh tế tư nhân, nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài, sẽ giúp bù đắp thiếu hụt ngân sách cho xây dựng cơ sở hạ tầng Nhà nước cần đảm bảo tính khả thi của dự án thông qua các công cụ hỗ trợ và bảo lãnh, không thể đẩy toàn bộ rủi ro cho tư nhân như trong các dự án đầu tư thương mại thông thường Đồng thời, áp dụng các công cụ giảm thiểu rủi ro như bảo lãnh và bảo hiểm sẽ bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
Hoàn thiện cơ sở h ạ t ầ ng
Nâng cao đượ c h ệ th ố ng h ạ t ầ ng
Để nâng cao hiệu quả vận chuyển, cần xây dựng hệ thống đường bộ thuận lợi từ nơi khai thác đến nơi chế biến Việc nâng cấp các tuyến đường thường xuyên vận chuyển nguyên vật liệu và mở rộng, hoàn thiện các tuyến giao thông sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa Đồng thời, cần xây dựng các tổng kho và bãi đậu lớn nhằm tối ưu hóa hoạt động logistics.
Xây dựng một hệ thống điện nước hiệu quả là rất quan trọng để giảm thiểu sự cố trong quá trình sản xuất Việc thiết kế cống thoát nước hợp lý giúp ngăn ngừa ngập lụt và cải thiện khả năng thoát nước trong mùa mưa bão, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường tốt.
Chuy ển đổ i s ố và khoa học công nghệ
Tiếp tục thực hiện Chương trình chuyển đổi số, các địa phương sẽ triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 Đồng thời, tích hợp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Ngoài ra, cần đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư và nộp thuế thu nhập cá nhân trực tuyến Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ và sản phẩm cũng là một ưu tiên quan trọng, cùng với việc xây dựng hệ thống dữ liệu dùng chung để quản lý doanh nghiệp giữa các cơ quan nhà nước.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
Nâng cao chất lượ ng ngu ồn nhân lự c
Đề cao giáo dục phẩm chất đạo đức
Chính phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống là yếu tố quan trọng giúp con người kháng cự lại sự suy thoái và biến chất Khi thấm nhuần tư tưởng và đạo đức, con người có thể duy trì lối sống trong sạch và kiên quyết đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng cùng với các tệ nạn xã hội.
Giáo dục phẩm chất đạo đức cần được ưu tiên trong toàn bộ quá trình giáo dục, bên cạnh việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng Nhà trường cần tăng cường nỗ lực trong việc phát triển phẩm chất đạo đức cho từng cá nhân Việc phát hiện và chấn chỉnh những biểu hiện lệch chuẩn, sự suy thoái về đạo đức và lối sống là rất quan trọng và cần thực hiện kịp thời.
Thực hiện tốt công tác này thì sự tha hóa, tham nhũng sẽ được ngăn chặn kịp thời từ gốc rễ
Nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ
Nhà nước cần thiết lập cơ chế và chính sách nhằm huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển nhân lực thông qua nhiều hình thức khác nhau Điều này bao gồm việc trực tiếp đầu tư vào xây dựng cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, cũng như hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài là yếu tố then chốt để phát triển nhân lực và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng cho lao động mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư quốc tế Thông qua việc tối ưu hóa các nguồn lực này, chúng ta có thể xây dựng một lực lượng lao động chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế bền vững.
Mở rộng giáo dục mầm non và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở với chất lượng cao là mục tiêu quan trọng Đồng thời, cần phát triển và nâng cao chất lượng các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp Việc xây dựng lộ trình nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục phù hợp với khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam sẽ giúp đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Khuy ến khích tự do m ậ u d ị ch
Việt Nam khuyến khích tự do mậu dịch thông qua việc ký kết các hiệp định và tham gia các tổ chức quốc tế như WTO, FTA, CPTPP, và EVFTA, nhằm thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ Điều này không chỉ giúp phát triển nền kinh tế mà còn thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó cải thiện và nâng cao môi trường đầu tư tại Việt Nam Để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp cụ thể.
Chuyên sâu vào ngành công nghiệp nền tảng và chiến lược, chúng ta có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh để thúc đẩy sự hình thành các tập đoàn kinh tế lớn trong nước.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)
29 công nghiệp có vai trò dẫn dắt phát triển ngành và có khả năng cạnh tranh trên thịtrường khu vực và thế giới
Doanh nghiệp cần liên tục cập nhật kiến thức và công nghệ mới, đổi mới tư duy kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Việc chuẩn hóa quy trình sản xuất kinh doanh là điều cần thiết để doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường và tiếp cận nền kinh tế tri thức.
Downloaded by Quang Tr?n (tranquang141994@gmail.com)