1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CHỦ đề QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

85 138 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN V Ề CÔNG TY C Ổ PH Ầ N S Ữ A VI Ệ T NAM – VINAMILK (9)
    • 1.1. Gi ớ i thi ệ u chung (9)
    • 1.2. L ị ch s ử hình thành và quá trình phát tri ể n (10)
    • 1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh (12)
      • 1.3.1. T ầ m nhìn (12)
      • 1.3.2. S ứ m ệ nh (12)
      • 1.3.3. Giá tr ị c ố t lõi (12)
      • 1.3.4. Triết lý kinh doanh (13)
    • 1.4. Lĩnh vự c kinh doanh (13)
    • 1.5. Chi ến lượ c phát tri ể n (14)
    • 1.6. V ị th ế c ủ a công ty (15)
    • 1.7. Cơ cấ u t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý (16)
    • 1.8. Phân tích th ị trườ ng (16)
      • 1.8.1. T ổ ng quan ngành s ữ a Vi ệ t Nam 2020 (16)
      • 1.8.2. Th ị trườ ng s ữ a Vinamilk 2020 (20)
      • 1.8.3. Đố i th ủ c ạ nh tranh (22)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦ A CÔNG TY C Ổ PH Ầ N S Ữ A VI Ệ T (24)
    • 2.1. Thông số khả năng thanh toán (24)
      • 2.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (25)
      • 2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh (26)
      • 2.1.3. Vòng quay phải thu khách hàng (26)
      • 2.1.4. Kỳ thu tiền bình quân (27)
      • 2.1.5. Vòng quay hàng tồn kho (28)
      • 2.1.6. Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho (28)
    • 2.2. Thông số nợ (29)
      • 2.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ sở hữu (30)
      • 2.2.2. Tỷ lệ nợ trên tài sản (30)
      • 2.2.3. Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn (31)
      • 2.2.4. Số lần đảm bảo lãi vay (31)
    • 2.3. Thông số khả năng sinh lợi (32)
      • 2.3.1. Lợi nhuận gộp biên (34)
      • 2.3.2. Lợi nhuận hoạt động biên (34)
      • 2.3.3. Lợi nhuận ròng biên (35)
      • 2.3.4. Vòng quay tài sản cố định (35)
      • 2.3.5. Vòng quay tổng tài sản (36)
      • 2.3.6. Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) (36)
      • 2.3.7. Thu nhập trên vốn chủ (ROE) (37)
    • 2.4. Thông số thị trường (38)
      • 2.4.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành (EPS) (39)
      • 2.4.2. Giá trên thu nhập (P/E) (39)
      • 2.4.3. Giá thị trường trên giá trị sổ sách (M/B) (39)
    • 2.5. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty Vinamilk (40)
      • 2.5.1. Về tình hình tài sản (40)
      • 2.5.2. Cơ cấu nguồn vốn (41)
      • 2.5.3. Về khả năng quản lý tài sản (42)
      • 2.5.4. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh (43)
  • CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA BỘT OPTIMUM GOLD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK (45)
    • 3.1. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và sản phẩm 38 1. Môi trường vi mô (46)
      • 3.1.1.1. Kh á ch h à ng (46)
      • 3.1.1.2. Nhà cung cấp (0)
      • 3.1.1.3. Đố i th ủ c ạ nh tranh hi ệ n t ạ i (47)
      • 3.1.1.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (50)
      • 3.1.1.5. Sản phẩm thay thế (50)
      • 3.1.2. Môi trườ ng v ĩ mô (50)
        • 3.1.2.1. Yếu tố tự nhiên (50)
        • 3.1.2.2. Yếu tố kinh tế (50)
        • 3.1.2.3. Yếu tố chính trị (0)
        • 3.1.2.4. Yếu tố khoa học - công nghệ (53)
        • 3.1.2.5. Yếu tố văn hóa - xã hội (54)
      • 3.1.3. Phân t í ch mô h ì nh SWOT (55)
    • 3.2. Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm sữa bột Optimum Gold (57)
      • 3.2.1. Xây dựng kế ho ạch Truyền thông Marketing (57)
        • 3.2.1.1. Mục tiêu truyền thông (57)
        • 3.2.1.2. Công chúng mục tiêu (58)
        • 3.2.1.3. Xây dựng nội dung và lựa chọn công cụ truyền thông (58)
      • 3.2.2. Xây dựng kế hoạch tài chính (59)
        • 3.2.2.1. Xây dựng các ngân sách hoạt động (0)
        • 3.2.2.2. Xây dựng ngân sách tài chính (67)
  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY C Ổ PH Ầ N S Ữ A VI Ệ T NAM – VINAMILK (73)
    • 4.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính (73)
      • 4.1.1. V ề c ấ u trúc tài chính và chính sách tài tr ợ v ố n (73)
      • 4.1.2. Theo dõi ch ặ t ch ẽ và khoa h ọ c tình hình công n ợ nh ằ m nâng cao kh ả năng thanh toán (73)
    • 4.2. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả ho ạt độ ng (74)
      • 4.2.1. Tăng doanh thu (74)
      • 4.2.2. Gi ả m chi phí (75)
      • 4.2.3. Qu ả n lý các kho ả n ph ả i thu (76)
      • 4.2.4. Qu ả n lý các kho ả n ph ả i tr ả (77)
      • 4.2.5. Nâng cao chất lượng nhân lực (77)

Nội dung

TỔ NG QUAN V Ề CÔNG TY C Ổ PH Ầ N S Ữ A VI Ệ T NAM – VINAMILK

Gi ớ i thi ệ u chung

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company – Vinamilk)

- Ngành nghề: Sữa và các chế phẩm từ sữa

- Trụ sở chính: 10 Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

- Khu vực hoạt động: Việt Nam, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Bắc Mỹ

- Website: www.vinamilk.com.vn

Hình 1.2: Tr ụ s ở chính c ủ a Vinamilk – Vinamilk Tower

L ị ch s ử hình thành và quá trình phát tri ể n

- Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm:

• Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost)

• Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina)

• Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle' - Thụy Sỹ)

- 1994: Thành lập Chi nhánh bán hàng Hà Nội

- 1995: Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội

- 1996: Thành lập Chi nhánh bán hàng Đà Nẵng

Thành lập Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định (nay là Nhà máy Sữa Bình Định)

- 1998: Thành lập Chi nhánh bán hàng Cần Thơ

- 2001: Khánh thành Nhà máy Sữa Cần Thơ

- 2003: Cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành CTCP Sữa Việt Nam

- 2004: Mua thâu tóm CTCP Sữa Sài Gòn (nay là Nhà máy Sữa Sài Gòn)

- 2005: Thành lập Nhà máy Sữa Nghệ An

- 2006: Chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng Khoán TP HCM (HOSE) vào ngày 19/01/2006

Thành lập Phòng khám An Khang tại TP HCM (Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam với công nghệ thông tin trực tuyến)

Tháng 11, thành lập Công ty TNHH MTV Bò sữa Việt Nam

- 2007: Thành lập Nhà máy Sữa Lam Sơn

- 2008: Thành lập Nhà máy Sữa Tiên Sơn

- 2010: Góp vốn 10 triệu USD (19,3% vốn điều lệ) vào công ty Miraka Limited 2015, tăng vốn đầu tư tại Miraka Limited lên 22,81%

Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam

- 2012: Thành lập Nhà máy Sữa Đà Nẵng

- 2013: Khánh thành Nhà máy Sữa bột Việt Nam, Nhà máy Sữa Việt Nam (Mega)

Công ty TNHH Bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa đã trở thành công ty con của Vinamilk, nắm giữ 96,11% vốn điều lệ Đến năm 2017, công ty chính thức trở thành 100% vốn của Vinamilk.

Mua 70% cổ phần Driftwood Dairy Holding Corporation tại bang California,

Mỹ và chính thức nắm giữ 100% cổ phần vào tháng 5/2016

- 2014: Góp 51% vốn thành lập Công ty AngkorMilk tại Campuchia và chính thức tăng mức sở hữu vốn lên 100% vào năm 2017

Góp 100% vốn thành lập công ty con Vinamilk Europe Spostka Z Ograniczona Odpowiedzialnoscia tại Ba Lan

- 2016: Góp 18% vốn vào CTCP APIS

- 2017: Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi Đầu tư nắm giữ65% CTCP Đường Việt Nam

Góp vốn đầu tư 25% vốn cổ phần của CTCP Chế Biến Dừa Á Châu

- 2018: Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam Đầu tư nắm giữ 51% cổ phần của Lao-Jargo Development Xiengkhouang Co., Ltd

- 2019: Khởi công giai đoạn 1 trang trại bò sữa tại Lào với quy mô diện tích 5.000 ha và quy mô tổng đàn bò 24.000 con

Tăng gấp đôi vốn đầu tư vào Driftwood Dairy Holding Corporation từ 10 triệu USD lên 20 triệu USD

Hoàn tất mua 75% cổ phần của CTCP GTNfoods, qua đó tham gia điều hành CTCP Sữa Mộc Châu với quy mô đàn bò 27.500 con.

- 2020: Vững vàng vị trí dẫn đầu Top 100 Doanh nghiệp Bền vững Việt Nam năm 2020

Là công ty Việt Nam đầu tiên và duy nhất được vinh danh là “Tài sản đầu tư có giá trị của ASEAN”.

Cổ phiếu Sữa Mộc Châu (MCM) chính thức được niêm yết trên sàn UPCoM vào tháng 12/2020 Công ty cũng đã đưa vào hoạt động Trang trại bò sữa tại Quảng Ngãi với tổng đàn bò lên tới 4.000 con.

Hoàn thiện Trung tâm cấy truyền phôi

Mở rộng thực hiện Chương trình Sữa học đường tới các tỉnh Trà Vinh, Gia Lai,

Hà Giang, Quảng Ngãi, Quảng Nam.

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh

“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Vinamilk cam kết cung cấp cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất lượng cao, thể hiện sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.

“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch

Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng

Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác Đạo đứ c

Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức

Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty

Vinamilk hướng tới việc trở thành thương hiệu yêu thích toàn cầu, với chất lượng và sự sáng tạo là những giá trị cốt lõi Chúng tôi cam kết đặt khách hàng làm trung tâm, đáp ứng mọi nhu cầu của họ một cách tốt nhất.

Lĩnh vự c kinh doanh

- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;

- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất, nguyên liệu;

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu hoặc đi thuê (theo quy định tại điều 11.3 Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014);

- Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải;

- Vận tải hàng hóa nội bộ bằng ô tô phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty;

Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh rượu, bia, đồ uống không cồn, nước khoáng, thực phẩm chế biến, chè uống, và cà phê rang-xay-phin-hòa tan, tuy nhiên không thực hiện sản xuất và chế biến tại trụ sở.

- Sản xuất và mua bán bao bì, sản phẩm nhựa (không hoạt động tại trụ sở);

- Phòng khám đa khoa (không hoạt động tại trụ sở);

- Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột và thực phẩm khác

Bán lẻ đồ uống bao gồm các loại đồ uống có cồn và không có cồn, như đồ uống nhẹ, đồ uống có chất ngọt, nước khoáng thiên nhiên, rượu vang và bia với nồng độ cồn thấp hoặc không có cồn.

- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ trà và vang;

- Sản xuất, chăn nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi và hỗn hợp bột phục vụ hoạt động chăn nuôi.

Chi ến lượ c phát tri ể n

Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong

Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới vềdoanh thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi, bao gồm: Đi đầu trong đổ i m ớ i sáng t ạ o mang tính ứ ng d ụ ng cao

- Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk

Chúng tôi cam kết nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới nhằm cách tân và mở rộng danh mục sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Mục tiêu của chúng tôi là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm phong phú và tiện lợi hơn.

C ủ ng c ố v ị th ế d ẫn đầ u ngành s ữ a Vi ệ t Nam

- Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn

- Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị

- Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ thông, nơi tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn

Vinamilk sẽ tiếp tục mở rộng và củng cố hệ thống phân phối nội địa, nhằm gia tăng thị phần và duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường.

Tr ở thành công ty s ữ a t ạ o ra nhi ề u giá tr ị nh ấ t t ại Đông Nam Á

Chuẩn bị cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và tăng cường mối quan hệ hợp tác với các đối tác theo ba hướng: tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp.

- Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số

Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu mới bằng cách chuyển đổi từ mô hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang hình thức hợp tác sâu sắc với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm.

V ị th ế c ủ a công ty

Vinamilk là thương hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam, chiếm thị phần lớn trong ngành chế biến sữa với 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% sữa bột, 33,9% sữa chua uống, 84,5% sữa chua ăn và 79,7% sữa đặc Thương hiệu không chỉ khẳng định vị thế trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, xuất khẩu sản phẩm đến 56 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt kim ngạch hơn 2,4 tỷ USD Từ năm 2017 đến nay, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk liên tục tăng trưởng tích cực, với mức tăng hơn 8% trong quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước.

- 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (Tạp chí Forbes 2016 – 2020)

- Top 10 doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2016 (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 2016 – 2020)

- 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam (Tạp chí Forbes 2013 – 2020)

- Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (Cty CP Báo cáo đánh giá VN 2013 – 2020)

- Thương hiệu quốc gia (Bộ Công thương 2012 – 2020)

- Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao (Hiệp hội hàng VN chất lượng cao 1995 – 2020)

- Giải thưởng doanh nghiệp xuất khẩu Châu Á (The Asian Export Awards 2019)

- Top 200 công ty doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất Châu Á – Thái Bình Dương (Tạp chí Forbes 2019)

- 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới (Tạp chí Forbes 2017)

- Top 50 công ty niêm yết lớn nhất Châu Á – Thái Bình Dương (Tạp chí Forbes 2016)

- Top 300 công ty năng động nhất Châu Á (Tạp chí Nikkei Asian Review (Nhật Bản)

Cơ cấ u t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý

Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thiết kế chuyên nghiệp, với sự phân bổ phòng ban hợp lý và rõ ràng trong việc phân cấp trách nhiệm Điều này không chỉ giúp Vinamilk hoạt động hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho các phòng ban phối hợp chặt chẽ, góp phần xây dựng một Vinamilk vững mạnh.

Hình 1.3: Sơ đồ t ổ ch ức và cơ cấ u qu ả n lý

Phân tích th ị trườ ng

1.8.1 T ổ ng quan ngành s ữ a Vi ệ t Nam 2020

Theo BộCông thương, năm 2020 vừa qua kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt Nam đạt 302,7 triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019

Ngành sữa Việt Nam đang ghi nhận sự tăng trưởng xuất khẩu khả quan nhờ vào việc nhiều doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ hiện đại và thiết bị tự động hóa cao, đạt tiêu chuẩn Global GAP, VietGAP và trang trại hữu cơ Những nỗ lực này không chỉ giúp tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm mà còn đảm bảo an toàn thực phẩm, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng khả năng tiếp cận vào chuỗi giá trị sữa cả trong nước và quốc tế.

Mặc dù dịch bệnh đã gây ra nhiều khó khăn trong năm qua, các sản phẩm sữa của Vinamilk và Vinasoy vẫn được xuất khẩu ổn định sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Trung Đông, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Các sản phẩm sữa xuất ngoại của doanh nghiệp khá đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa hạt, sữa organic cho tới nước giải khát

Vinamilk đã xuất khẩu thành công hợp đồng sữa trị giá 20 triệu USD sang Trung Đông và đưa sản phẩm sữa hạt, trà sữa vào thị trường Hàn Quốc Sản phẩm Vinasoy từ Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy hiện có mặt trên 11 trang bán hàng trực tuyến hàng đầu và 61 siêu thị thuộc 6 chuỗi lớn tại Trung Quốc Đặc biệt, Hiệp hội Sữa Việt Nam cho biết, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, sản lượng sữa năm 2020 vẫn ghi nhận sự tăng trưởng tích cực.

• Sản lượng sữa tươi ước đạt 1.702,4 triệu lít, tăng 1% so với năm 2019

• Sản lượng sữa bột ước đạt 131,6 ngàn tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ

Kết thúc năm 2020, ngành sữa đạt tổng doanh thu 113.715 tỷ đồng, tăng trưởng khoảng

Nhu cầu tiêu thụ sữa tăng 5% so với năm 2019 nhờ vào nguồn cung nguyên liệu sữa trong nước dồi dào Các doanh nghiệp sữa đã duy trì hệ thống phân phối truyền thống và kịp thời mở rộng phân phối qua các kênh hiện đại.

Quá trình h ợ p nh ấ t gi ữ a các công ty n ội đị a ti ế p t ụ c di ễ n ra trong ngành s ữ a

Thị trường sữa Việt Nam giai đoạn 2019-2020 ghi nhận hai thương vụ mua bán sáp nhập lớn, khi Sữa Mộc Châu (MCM) gia nhập Vinamilk và Sữa Quốc Tế (IDP) được CTCP Blue Point thâu tóm Cả MCM và IDP sau đó đều niêm yết trên sàn UPCoM, mở rộng cơ hội đầu tư trong ngành sữa Quá trình hợp nhất này giúp các công ty nhỏ hơn áp dụng các thực hành quản trị và công nghệ sản xuất tiên tiến, từ đó nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ quốc tế.

M ứ c tiêu th ụ s ữa bình quân đầu ngườ i t ạ i Vi ệt Nam đang thấp hơn 18% so v ớ i trung bình m ộ t s ố qu ố c gia lân c ậ n

Theo Euromonitor, đến hết năm 2019, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam chỉ đạt 21,8kg, thấp hơn 18% so với mức 26,7kg của các quốc gia lân cận ở Châu Á Khoảng cách về thu nhập giữa Việt Nam và các nước này là một lý do chính dẫn đến sự chênh lệch trong tiêu thụ sữa Tuy nhiên, với dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 6,5-7,5% mỗi năm đến năm 2030 (World Bank) và nhận thức ngày càng cao của người tiêu dùng về thực phẩm tốt cho sức khỏe, ngành sữa sẽ có nền tảng vững chắc để mở rộng quy mô trong trung và dài hạn.

H ì nh 1.4: Tiêu th ụ s ữ a bình quân đầu ngườ i 2019 (Theo Euromonitor) Đang có sự phân hóa v ề tăng trưở ng gi ữ a các s ả n ph ẩ m s ữ a khác nhau

Các sản phẩm thiên nhiên hỗ trợ tiêu hóa như sữa tươi 100%, sữa tươi Organic, sữa chua và sữa bột pha sẵn đang gia tăng do người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về lợi ích sức khỏe Tuy nhiên, sữa bột truyền thống gặp khó khăn trên thị trường do hạn chế quảng cáo cho trẻ dưới 2 tuổi, xu hướng ưu tiên sữa mẹ và sự chuyển dịch sang sữa bột pha sẵn hoặc sữa tươi 100%.

Hi ệp định EVFTA mang đế n c ả thách th ức và cơ hội đố i v ớ i ngành s ữ a Vi ệ t Nam

Hiệp định EVFTA, có hiệu lực từ tháng 8/2020, quy định Việt Nam giảm thuế nhập khẩu sản phẩm sữa từ Châu Âu xuống còn 3,5%-0%, thay vì mức 5-15% như hiện tại, trong vòng 3-5 năm tới Sự thay đổi này sẽ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường sữa, đồng thời thúc đẩy các công ty sữa nội địa nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài ra, các công ty sữa trong nước nhập khẩu nguyên liệu bột sữa từ Châu Âu sẽ hưởng lợi từ việc giảm thuế, giúp cải thiện biên lợi nhuận Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành sữa trong năm 2020.

Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2020 của Việt Nam tăng 2,91%, mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng vẫn là thành công lớn trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, đưa Việt Nam vào nhóm có mức tăng trưởng cao nhất thế giới Các biện pháp giãn cách xã hội đã kiểm soát hiệu quả sự lây lan của dịch bệnh, nhưng cũng làm giảm nhu cầu tiêu dùng tại chỗ khi nhiều cơ sở du lịch, ăn uống và trường học phải đóng cửa Mặc dù tiêu dùng tại nhà có tăng, nhưng không đủ bù đắp cho sự sụt giảm này Hơn nữa, 32,1 triệu người dân bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh, dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3% Ngành hàng tiêu dùng nhanh ghi nhận mức giảm 7% về giá trị, trong đó ngành sữa giảm 6%.

Vinamilk tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong thị trường sữa tại nhiều phân khúc Trong tháng cuối của Quý 2/2020, công ty đã nhận được sự công nhận cao từ các tổ chức nghiên cứu và tư vấn uy tín toàn cầu Cụ thể, theo báo cáo “Dấu chân thương hiệu 2020” của Bộ phận Worldpanel thuộc Kantar, Vinamilk là thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhất trong suốt 8 năm liên tiếp.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, Vinamilk tiếp tục dẫn đầu các phân khúc quan trọng trong ngành sữa tại Việt Nam, với các sản phẩm như Sữa tươi 100% và Sữa bột trẻ em đạt doanh thu và sản lượng bán ra cao Những kết quả này khẳng định Vinamilk vẫn giữ vững vị thế thương hiệu giá trị nhất Việt Nam, chinh phục lòng tin của người tiêu dùng.

Năm 2019, Vinamilk đã giới thiệu nhiều sản phẩm siêu cao cấp như sữa bột trẻ em Yoko và sản phẩm Organic, thể hiện cam kết không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Theo báo cáo năm 2020, Vinamilk dẫn đầu về Điểm Tiếp Cận Người Tiêu Dùng (CRP*) và đã trở thành thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhất trong suốt 8 năm liên tiếp Kết quả này được ghi nhận trong báo cáo Brand Footprint về thị trường Việt Nam.

Theo Kantar Worldpanel, Vinamilk đã được công nhận là nhà sản xuất được ưa chuộng nhất tại các thành phố lớn trong 8 năm liên tiếp Nhà sản xuất nội địa này đã tiếp cận hơn 80% hộ gia đình Việt Nam nhờ vào các hoạt động quảng cáo và truyền thông nổi bật về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm Đồng thời, Vinamilk cũng không ngừng đổi mới hình ảnh và cho ra mắt nhiều sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.

Năm 2019, Vinamilk đã có bước đột phá mạnh mẽ trong đổi mới sản phẩm với gần 20 sản phẩm mới, bao gồm các dòng sản phẩm dinh dưỡng cao cấp như Organic Gold, sữa gạo Zori, thức uống năng lượng Power, trà sữa Happy Milk Tea và sữa bột trẻ em Yoko Bên cạnh đó, Vinamilk cũng đã cải tiến hình ảnh chuỗi cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và mới mẻ cho người tiêu dùng.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦ A CÔNG TY C Ổ PH Ầ N S Ữ A VI Ệ T

Thông số khả năng thanh toán

Thông số khả năng thanh toán phản ánh khả năng của Vinamilk trong việc sử dụng tài sản để đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Dựa trên Báo cáo tài chính hợp nhất trong 3 năm và báo cáo tài chính ngành sữa, chúng tôi đã phân tích khả năng thanh toán của Công ty Sữa Vinamilk và so sánh với bình quân ngành, kết quả được trình bày trong bảng 2.1.

B ả ng 2.1: Thông số khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện thời (Rc)

Khả năng thanh toán nhanh (Rq)

Vòng quay phải thu khách hàng

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 Phải thu KH bình quân

Kỳ thu tiền bình quân

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 (360) Vòng quay phải thu KH

Vòng quay hàng tồn kho 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛

Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 (360) Vòng quay hàng tồn kho

2.1.1 Khả năng thanh toán hiện thời

Thông số khả năng thanh toán hiện thời cho biết khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn

Trong năm 2018, công ty sữa Vinamilk có khoảng 1,93 đồng tài sản ngắn hạn cho mỗi đồng nợ ngắn hạn, nhưng con số này đã giảm xuống còn 1,71 vào năm 2019 Đến năm 2020, khả năng thanh toán hiện thời tăng lên 2,09, cho thấy nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn Mặc dù nợ ngắn hạn gia tăng, tổng giá trị tài sản ngắn hạn của Vinamilk vẫn lớn hơn nợ ngắn hạn trong suốt ba năm, cho thấy công ty có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn.

So với ngành thông số khả năng thanh toán hiện thời của Vinamilk thấp hơn Cụ thể

Khả năng thanh toán hiện thời của Vinamilk trong năm 2018 là 0,08, thấp hơn so với 0,13 của năm 2019 và 0,15 trong năm 2020 Mặc dù chỉ số này không cao so với các công ty cùng ngành, nhưng mức chênh lệch không đáng kể cho thấy Vinamilk vẫn đáp ứng được khả năng thanh toán của mình.

2.1.2 Khả năng thanh toán nhanh

Thông số khả năng thanh toán nhanh chủ yếu xem xét các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, chứng khoán và phải thu khách hàng, thay vì hàng tồn kho, vì hàng tồn kho có tính khả nhượng thấp nhất trong số các tài sản ngắn hạn.

Thông số này cho thấy rằng mỗi đồng nợ ngắn hạn mà công ty sữa Vinamilk phải trả đến hạn sẽ tương ứng với một số lượng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền cao.

Từ năm 2018 đến 2020, chỉ số thanh toán nhanh của Vinamilk có sự biến động nhẹ, cụ thể năm 2018 đạt 1,41 lần sau khi trừ hàng tồn kho, năm 2019 giảm xuống 1,37 lần, nhưng đến năm 2020 lại tăng lên 1,74 lần Mặc dù có sự thay đổi, công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán ổn định.

Khả năng thanh toán nhanh của Vinamilk có sự biến động nhẹ so với bình quân ngành sữa Cụ thể, năm 2018, chỉ số này của Vinamilk cao hơn bình quân ngành 0,06 lần, nhưng đến năm 2019 và 2020, chỉ số lần lượt thấp hơn ngành 0,11 lần và 0,46 lần Điều này cho thấy Vinamilk có chỉ số hàng tồn kho lớn hơn so với các công ty trong cùng ngành.

2.1.3 Vòng quay phải thu khách hàng

Thông số vòng quay phải thu khách hàng phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của Vinamilk, cho biết số lần doanh thu từ khách hàng được chuyển hóa thành tiền mặt trong năm Do công ty không cung cấp thông tin về doanh thu tín dụng, số liệu tổng doanh thu được sử dụng để tính toán chỉ số này Thông số này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất tài chính của công ty trong năm.

Trong năm 2018, công ty sữa Vinamilk ghi nhận 15,03 vòng phải thu khách hàng được chuyển hóa thành tiền Sang năm 2019, chỉ số này tăng lên 16,43 vòng, cho thấy sự cải thiện trong khả năng thu hồi nợ Tuy nhiên, đến năm 2020, vòng phải thu khách hàng được chuyển hóa thành tiền giảm nhẹ xuống còn 15,60 vòng.

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, Vinamilk duy trì số vòng quay phải thu khách hàng cao, giúp rút ngắn thời gian chuyển hóa thành tiền mặt Mặc dù có sự biến động nhẹ trong vòng quay phải thu, từ 1,4 vòng tăng lên trong năm 2019 và giảm xuống còn 15,6 vòng vào năm 2020, sự thay đổi này vẫn không đáng kể Nguyên nhân có thể do công ty chưa áp dụng chính sách tín dụng hợp lý và quản lý thu hồi nợ chưa chặt chẽ.

Vinamilk có số vòng quay phải thu thấp hơn so với bình quân ngành sữa, cho thấy chính sách thu hồi nợ có thể còn lỏng lẻo, với nhiều khách hàng chưa thanh toán Tuy nhiên, sự biến động của số vòng quay qua các năm không có sự chênh lệch lớn Để đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu, cần chuyển đổi thông số vòng quay phải thu khách hàng sang kỳ thu tiền bình quân, tức là vòng quay phải thu khách hàng theo ngày.

2.1.4 Kỳ thu tiền bình quân

Thông số kỳ thu tiền bình quân cho thấy số ngày mà doanh số được duy trì dưới dạng phải thu từ khách hàng cho đến khi được thu hồi và chuyển đổi thành tiền mặt.

Trong ba năm qua, Vinamilk đã thể hiện hiệu quả trong việc thu hồi nợ với thời gian trung bình thu tiền duy trì dưới 24 ngày Cụ thể, năm 2018 là 23,96 ngày, năm 2019 rút ngắn xuống còn 21,91 ngày, và năm 2020 trở lại 23,08 ngày Sự gia tăng thời gian thu hồi nợ ở năm 2018 và 2020 so với năm 2019 cho thấy một số vấn đề trong công tác thu hồi nợ, khi khách hàng vẫn chậm trễ trong việc thanh toán.

Trong giai đoạn 2018 và 2019, Vinamilk có hiệu quả thu hồi nợ nhanh hơn so với ngành sữa, tuy nhiên, vào năm 2020, tốc độ này chậm hơn một chút, với chỉ số chỉ chênh lệch 1 đến 2 ngày Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả thu hồi nợ của Vinamilk và các công ty trong ngành đều tốt Công ty có chất lượng phải thu khách hàng tốt, thời gian thu hồi nợ hợp lý, và ít bị chiếm dụng vốn Bên cạnh việc thu hồi nợ, hàng tồn kho cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của Vinamilk.

2.1.5 Vòng quay hàng tồn kho

Trong giai đoạn 2018-2020, số vòng quay hàng tồn kho của công ty sữa Vinamilk có sự biến động nhẹ, với 5,86 vòng vào năm 2018, giảm xuống 5,66 vòng vào năm 2019 và tăng lên 6,47 vòng vào năm 2020 Sự sụt giảm 0,2 vòng từ 2018 đến 2019 cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa có dấu hiệu chững lại, do hàng tồn kho cuối kỳ tăng hơn 30% so với đầu kỳ Tuy nhiên, so với bình quân ngành sữa, Vinamilk vẫn duy trì số vòng quay hàng tồn kho cao hơn, với chênh lệch lần lượt là 0,06 vòng và 0,37 vòng trong các năm 2019 và 2020 Điều này chứng tỏ Vinamilk có hiệu quả trong quản trị hàng tồn kho, và việc chuyển đổi số vòng quay sang chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho sẽ giúp đánh giá tốt hơn hiệu quả này.

2.1.6 Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kh o

Thông số chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho phản ánh số ngày lưu trữ hàng tồn kho là bao nhiêu ngày

Thông số nợ

Thông số nợ thể hiện mức độ vay mượn và ưu tiên trong việc sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của công ty Dữ liệu này được phân tích từ Báo cáo tài chính hợp nhất trong ba năm qua.

Vinamilk và báo cáo tài chính ngành sữa cho phép phân tích thông số nợ của công ty này so với bình quân ngành Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 2.2.

Thông số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên tài sản

Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn

Số lần đảm bảo lãi vay

2.2.1 Thông số nợ trên vốn chủ sở hữu

Thông số nợ trên vốn chủ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty Nó cho thấy tỷ lệ tài trợ từ các chủ nợ so với số vốn mà cổ đông đóng góp, giúp phản ánh khả năng tài chính và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

Hay một đồng vốn chủ đang đảm bảo bao nhiêu đồng vốn vay

Tại công ty sữa Vinamilk, tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với vốn vay trong năm 2018 là 0,4222, cho thấy một đồng vốn chủ đảm bảo cho 0,4222 đồng vốn vay Năm 2019, tỷ lệ này tăng lên 0,5035, nghĩa là một đồng vốn chủ bảo đảm cho 0,5035 đồng vốn vay Đến năm 2020, tỷ lệ này tiếp tục được duy trì và thể hiện sự ổn định trong cấu trúc tài chính của công ty.

Từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk đã có sự biến động đáng kể, với sự gia tăng từ năm 2018 đến 2019 Cụ thể, tỷ lệ nợ đạt 0,4394 đồng vốn vay, cho thấy một xu hướng tăng trưởng trong cơ cấu tài chính của công ty.

Trong năm 2018, Vinamilk sử dụng vốn vay ít hơn so với năm 2019 và 2020, với tỷ lệ giảm xuống còn 6,41% Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì khả năng chi trả nợ vay một cách đảm bảo.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ của Vinamilk cao hơn mức bình quân của ngành sữa Cụ thể, vào năm 2018, tỷ lệ nợ trong ngành sữa thấp hơn Vinamilk với mức 1,88%, nhưng đến năm 2019, tỷ lệ nợ của Vinamilk đã tăng lên.

1,11% Nhưng đến năm 2020 thì tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của ngành lại cao hơn (cao hơn

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ của Vinamilk đạt 4,11%, cao hơn so với các công ty cùng ngành, cho thấy mức vay của Vinamilk vượt trội hơn hẳn so với đối thủ.

2.2.2 Tỷ lệ nợ trên tài sản

Thông số nợ trên tổng tài sản cho thấy mức độ tài sản được tài trợ từ nguồn vốn vay Cụ thể, nó thể hiện số tiền vay phải trả tương ứng với mỗi đồng tài sản sở hữu.

Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ tài sản của Vinamilk được tài trợ bằng vốn vay đã có sự biến động, cụ thể năm 2018 là 29,69%, tăng lên 33,49% vào năm 2019, nhưng giảm xuống còn 30,53% vào năm 2020 Mặc dù tổng nợ có sự tăng giảm, tổng tài sản của công ty vẫn tăng, cho thấy tỷ lệ nợ trên tài sản của Vinamilk duy trì ổn định dưới 35% Điều này phản ánh chiến lược sử dụng nợ hợp lý và ổn định của công ty.

Vinamilk có tỷ lệ nợ trên tài sản cao hơn so với bình quân ngành, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty thấp hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến họ khi lãi suất thị trường biến động Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể, cho thấy Vinamilk vẫn duy trì được mức nợ trên tài sản ổn định.

2.2.3 Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn

Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn cho biết tỷ lệ nợ dài hạn chiếm bao nhiêu trong tổng cơ cấu vốn dài hạn của công ty

Trong những năm 2018 và 2019, tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn dài hạn của công ty sữa Vinamilk luôn duy trì ở mức thấp, chỉ chiếm 2% Điều này cho thấy Vinamilk ưu tiên sử dụng vốn tự có cho các hoạt động đầu tư sản xuất và chủ yếu dựa vào nợ ngắn hạn Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ lệ nợ dài hạn đã tăng vọt lên 15%, cho thấy công ty đã gia tăng đáng kể các khoản nợ dài hạn trong cơ cấu vốn của mình.

So với bình quân ngành sữa, tỷ lệ này của Vinamilk cũng ngang bằng trong hai năm

Từ năm 2018 đến 2019, tỷ lệ nợ dài hạn của công ty tương đương với các doanh nghiệp trong cùng ngành Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ lệ này đã cao hơn ngành tới 13%, cho thấy công ty đang gặp khó khăn liên quan đến các khoản nợ dài hạn Điều này phản ánh rằng công ty có mức nợ dài hạn lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

2.2.4 Số lần đảm bảo lãi vay

Số lần đảm bảo lãi vay của Vinamilk thể hiện khả năng đáp ứng nợ bằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh, với năm 2018 đạt 100,64 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng chi phí tài chính Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, chỉ số này giảm nhanh chóng, còn 68,44 lần vào năm 2019 và 43,88 lần vào năm 2020 Mặc dù khả năng đáp ứng nợ vẫn cao, nhưng rõ ràng khả năng trang trải lãi suất đang giảm dần qua các năm, với sự giảm 32,2 lần từ 2018-2019 và 24,56 lần từ 2019-2020, chủ yếu do chi phí tài chính tăng nhanh Dù vậy, Vinamilk vẫn duy trì khả năng trang trải tốt, tạo sự an toàn cho các nhà đầu tư.

Vinamilk có chỉ số đảm bảo lãi vay cao hơn nhiều so với bình quân ngành sữa, với mức chênh lệch lần lượt là 7,81 lần vào năm 2018, 3,8 lần trong năm tiếp theo và 0,63 lần trong năm sau đó Điều này cho thấy Vinamilk duy trì một lề an toàn tốt, cho phép công ty có khả năng trang trải các khoản nợ tiền lãi vượt trội hơn so với các đối thủ trong ngành.

Thông số khả năng sinh lợi

Thông số khả năng sinh lợi của Vinamilk cho thấy sự ổn định trong thu nhập của công ty khi so sánh với các chỉ số quá khứ và mức độ hấp dẫn so với trung bình ngành sữa Phân tích dựa trên Báo cáo tài chính hợp nhất của Vinamilk trong 3 năm qua cùng với báo cáo tài chính ngành sữa đã cho ra kết quả chi tiết, được trình bày trong bảng 2.3.

B ả ng 2.3: Thông số khả năng sinh lợi

Lợi nhuận hoạt động biên

Vòng quay tài sản cố định

Thu nhập trên tổng TS

Lợi nhuận gộp biên là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và khả năng sinh lời của công ty Chỉ tiêu này cho thấy số lợi nhuận gộp mà công ty thu được từ mỗi đồng doanh thu sau khi trừ đi giá vốn hàng bán, từ đó phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Năm 2018, công ty Vinamilk đạt được lợi nhuận gộp 0,4682 đồng cho mỗi đồng doanh thu, sau khi trừ đi giá vốn hàng bán Con số này cho thấy sự ổn định trong hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm.

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, lợi nhuận gộp biên của công ty Vinamilk lần lượt đạt 0,4718 và 0,460, cho thấy sự biến động nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức ổn định và cao Điều này chứng tỏ Vinamilk có lợi thế cạnh tranh tốt và sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Tỷ số lợi nhuận gộp biên của Vinamilk vượt trội hơn so với bình quân ngành, với mức cao hơn 1,69% trong năm 2018 và 1,57% trong năm 2019.

Năm 2020, Vinamilk đạt tỷ lệ hiệu quả 0,72%, cho thấy công ty đã nỗ lực đáng kể trong việc cắt giảm chi phí và tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu cũng như lao động So với các doanh nghiệp khác trong ngành, Vinamilk hoạt động hiệu quả hơn trong cả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

2.3.2 Lợi nhuận hoạt động bi ên

Thông số lợi nhuận hoạt động biên là công cụ đo lường hiệu quả trong hoạt động sản xuất và Marketing của công ty

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, Vinamilk đã duy trì tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ổn định, với 0,226 đồng lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu năm 2018, tăng nhẹ lên 0,2272 đồng năm 2019 Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ suất này giảm xuống còn 0,227 đồng, cho thấy sự ảnh hưởng của chi phí sản xuất tăng lên Dù có sự sụt giảm nhỏ, Vinamilk vẫn cho thấy khả năng quản lý chi phí hoạt động hiệu quả, với tỷ suất lợi nhuận hoạt động cao trong ba năm qua.

So với ngành, tỷ suất lợi nhuận gộp biên của Vinamilk cao hơn, nhưng sự chênh lệch qua các năm không lớn Cụ thể, trong năm 2018, tỷ suất hoạt động của Vinamilk cao hơn ngành 1,03%, năm 2019 là 1,13%, và năm 2020 là 0,81% Điều này chứng tỏ Vinamilk đã nỗ lực cắt giảm chi phí và hoạt động hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hiệu suất và sức hấp dẫn của Vinamilk so với các đối thủ, cần xem xét lợi nhuận sau khi trừ các khoản chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thông số lợi nhuận ròng biên là công cụ đo lường khả năng sinh lợi của công ty sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế

Năm 2018, Vinamilk ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 0,1942 đồng trên mỗi đồng doanh số Tuy nhiên, con số này đã có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2018-2019.

Trong năm 2019, Vinamilk ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 0,1874 đồng trên mỗi đồng doanh số, giảm 0,68% so với năm 2018 do chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng Tuy nhiên, vào năm 2020, lợi nhuận sau thuế đã tăng nhẹ lên 0,1884 đồng trên mỗi đồng doanh số Mặc dù có sự biến động nhẹ, tỷ suất lợi nhuận ròng biên của Vinamilk vẫn duy trì ở mức cao qua từng năm So với bình quân ngành, tỷ lệ này của Vinamilk luôn vượt trội, cao hơn 0,86% vào năm 2018 và lần lượt 0,93%, 0,98% trong hai năm tiếp theo Điều này cho thấy khả năng sinh lợi của Vinamilk trong giai đoạn 2018-2020 tốt hơn so với các công ty cùng ngành.

2.3.4 Vòng quay tài sản cố định

Thông số vòng quay tài sản cố định đo lường tốc độ chuyển hóa của tài sản cố định để tạo ra doanh thu thuần

Trong năm 2018, Vinamilk đạt 3,93 đồng doanh thu thuần cho mỗi đồng tài sản cố định đầu tư, nhưng con số này giảm xuống 3,78 vào năm 2019 và tăng lên 4,30 vào năm 2020 Sự biến động này cho thấy tốc độ chuyển hóa tài sản cố định của công ty có sự thay đổi, nhưng vẫn duy trì khả năng tạo ra doanh thu tốt So với bình quân ngành sữa, Vinamilk luôn tạo ra doanh thu cao hơn, với mức chênh lệch lần lượt là 0,01 lần năm 2018, 0,13 lần năm 2019 và 0,08 lần năm 2020 Điều này chứng tỏ Vinamilk có tốc độ chuyển hóa tài sản cố định hiệu quả hơn so với các đối thủ trong ngành.

2.3.5 Vòng quay tổng tài sản Ở đây, thông số vòng quay tổng tài sản để đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu, phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của công ty

Trong năm 2018, Vinamilk đã tạo ra 1,41 đồng doanh thu thuần từ mỗi đồng tài sản, nhưng tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1,26 đồng vào năm 2019 và 1,23 đồng vào năm 2020 Sự suy giảm này chủ yếu do đầu tư quá mức vào phải thu khách hàng và hàng tồn kho, dẫn đến vòng quay tổng tài sản thấp Mặc dù có sự giảm sút trong tốc độ chuyển hóa tài sản qua các năm, Vinamilk vẫn duy trì hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.

So với bình quân ngành, Vinamilk đã tạo ra doanh thu cao hơn trên mỗi đồng tài sản, với tỷ lệ 0,09 lần vào năm 2018 và 0,04 lần trong hai năm tiếp theo Điều này cho thấy công ty sử dụng tài sản hiệu quả hơn để tạo ra doanh thu, phản ánh khả năng sinh lời tích cực Tuy nhiên, chỉ số này còn thiếu sót vì không xem xét khả năng sinh lợi từ doanh số.

Một công cụ hữu ích để khắc phục sự thiếu sót của vòng quay tổng tài sản và lợi nhuận ròng biên là chỉ số thu nhập trên tài sản, thường được gọi là ROA.

2.3.6 Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Thông số thị trường

Thông số giá trị thị trường liên quan đến giá cổ phiếu của công ty so với thu nhập, dòng ngân quỹ và giá trị kế toán, cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản trị về nhận định của nhà đầu tư về hiệu quả hoạt động trong quá khứ và triển vọng tương lai của công ty Phân tích ba chỉ tiêu chủ yếu của thông số này, bao gồm lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành, giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

(EPS), giá trên thu nhập (P/E) và giá thị trường trên giá trị sổ sách (M/B) của công ty sữa

Vinamilk Dựa trên sàn chứng khoán ta có các chỉ số EPS, P/E và M/B của Vinamilk và bình quân ngành sữa (Phụ lục) ở trong bảng 2.4

Bảng 2 4: Thông số thị trường

Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành (EPS)

Giá thị trường trên giá trị sổ sách (M/B)

2.4.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành (EPS)

Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành có lẽ là thông số căn bản nhất trong các thông số liên quan đến cổ phiếu

Trong năm 2018, Vinamilk đạt lợi nhuận 6645 đồng cho mỗi cổ phiếu lưu hành, nhưng EPS đã giảm trong hai năm tiếp theo, với mức 6076 đồng vào năm 2019, giảm 8,56% so với năm trước Năm 2020, EPS tăng nhẹ lên 6112 đồng Mặc dù có sự biến động, tổng thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty vẫn ở mức cao trong ba năm qua.

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, chỉ số lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành (EPS) của Vinamilk cao gấp đôi so với mức trung bình của ngành Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu của Vinamilk vượt trội hơn hẳn so với các công ty cùng lĩnh vực, phản ánh hiệu quả nổi bật của công ty trong việc tạo ra thu nhập cho cổ đông.

Các nhà đầu tư cần chuẩn bị tâm lý để chi trả mức giá cao nhằm thu lợi từ cổ phiếu của công ty Cụ thể, vào năm 2018, để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu Vinamilk, nhà đầu tư đã phải chi 18,05 đồng Trong hai năm tiếp theo, chi phí này tiếp tục tăng: năm 2019 là 19,17 đồng (+1,12 đồng) và năm 2020 là 17,8 đồng (-1,37 đồng) cho mỗi đồng lợi nhuận Mặc dù vậy, giá thị trường của cổ phiếu vẫn ổn định quanh mức 110 nghìn đồng Nhìn chung, những công ty có chỉ số P/E cao thường cho thấy tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai.

Chỉ số P/E của Vinamilk thấp hơn so với bình quân ngành, điều này cho thấy nhà đầu tư vào các công ty khác trong ngành cần đầu tư nhiều vốn hơn nhưng lại nhận được lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu thấp hơn so với Vinamilk.

2.4.3 Giá thị trường trên giá trị sổ sách (M/B)

Chỉ số M/B (Market-to-Book) cho thấy giá cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của doanh nghiệp, phản ánh đánh giá của thị trường về cổ phiếu đó Chỉ số này cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư về mức độ thiên vị của thị trường đối với công ty, cho biết số tiền mà nhà đầu tư sẵn sàng chi để sở hữu 1 đồng vốn của cổ phiếu.

Từ năm 2018 đến 2020, chỉ số M/B của cổ phiếu VNM đã giảm dần, cụ thể là từ 7,95 đồng năm 2018 xuống 6,82 đồng năm 2019 và 6,76 đồng năm 2020 Sự giảm này cho thấy giá thị trường cổ phiếu VNM có sự biến động, với 2019 giảm 1,13 lần so với 2018 và 2020 giảm 0,06 lần so với 2019 Mặc dù chỉ số giảm nhưng vẫn lớn hơn 1, cho thấy triển vọng tích cực của cổ phiếu VNM trong tương lai, thu hút nhiều nhà đầu tư.

Chỉ số M/B của Vinamilk vượt trội so với ngành, với các giá trị trong ba năm lần lượt là 3,63, 2,74 và 2,46 Điều này chứng tỏ rằng giá trị thị trường trên giá sổ sách của Vinamilk cao hơn, cho thấy triển vọng tích cực về cổ phiếu trong tương lai so với các công ty cùng ngành.

Vinamilk là một doanh nghiệp tiềm năng với khả năng sinh lời cao, hấp dẫn cho các nhà đầu tư cổ phiếu Công ty này có triển vọng tăng trưởng vượt trội hơn so với các đối thủ trong ngành trong tương lai.

Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty Vinamilk

2.5.1 Về tình hình tài sản

Vinamilk, công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu cơ cấu tài sản lớn nhất trong ngành Từ năm 2018 đến 2020, tài sản của Vinamilk liên tục tăng trưởng, đặc biệt ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng nhất trong giai đoạn 2019-2020.

Năm 2019, Vinamilk ghi nhận tổng tài sản đạt 44.699 tỷ đồng, tăng 19,63% so với năm 2018 Đáng chú ý, hàng tồn kho giảm 542 tỷ đồng (-10%), trong khi tài sản cố định tăng 1.528 tỷ đồng (+11,43%) Các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn đều giảm so với năm trước, nhưng đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 3.761 tỷ đồng (+43,37%) Tài sản dở dang dài hạn cũng tăng 75 tỷ đồng (+8,64%), trong khi bất động sản đầu tư giảm 31% so với năm 2018.

Năm 2020, tổng tài sản của Vinamilk đạt 48.432 tỷ đồng, tăng 8,35% so với năm 2019 Tài sản ngắn hạn ghi nhận sự tăng trưởng 4.944 tỷ đồng, trong khi tiền và các khoản tương đương tiền giảm 554 tỷ đồng (-20,79%) và tài sản cố định vô hình giảm 13 tỷ đồng (-1,13%) Bên cạnh đó, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng, trong khi tồn kho giảm 78 tỷ đồng.

Cụ thể tài sản ngắn hạn của Vinamilk trong năm 2020 tăng 4.944 tỷ đồng so với năm

Vào năm 2019, Vinamilk ghi nhận sự giảm sút đáng kể về sản lượng hàng tồn kho so với hai năm trước, sau khi đạt mức cao nhất trong ba năm vào năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu là do tiền giảm và các khoản tương đương tiền tăng, dẫn đến sự tăng trưởng không đồng đều trong sản lượng hàng tồn kho Cuối năm 2020, sản lượng hàng tồn kho tiếp tục giảm, đánh dấu một trong những mức giảm sút lớn nhất trong ba năm gần đây.

Công ty đã tăng cường vốn chủ sở hữu và thu được lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, chủ yếu sử dụng để mua sắm hàng tồn kho và tài sản cố định.

Vinamilk khẳng định vị thế số một trong ngành sữa Việt Nam thông qua các nhà máy sản xuất hiện đại Nhà máy sản xuất sữa nước tại Bình Dương của Vinamilk là lớn nhất cả nước với công suất 800 triệu lít/năm, gấp 1,5 lần so với các đối thủ cạnh tranh Sự mở rộng quy mô thị trường và đầu tư vào các nhà máy sữa sẽ tiếp tục củng cố vị trí hàng đầu của Vinamilk trong ngành sữa trong tương lai.

Năm 2020, Vinamilk tiếp tục đầu tư vào trang trại bò sữa tại Lào và thu mua 75% cổ phần của CTCP GTNFoods, làm tăng tài sản của doanh nghiệp lên đáng kể Định giá khấu hao lên đến hàng nghìn tỷ đồng phản ánh khối lượng tài sản cố định lớn của ông lớn ngành sữa Việt Nam Trong báo cáo tài chính năm 2020, Vinamilk đặt ra định hướng mở rộng các nhà máy sản xuất và trang trại chăn nuôi bò, dự đoán tài sản sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới Tuy nhiên, vào năm 2021, đại dịch Covid-19 quay trở lại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính toàn cầu và Vinamilk Trước tác động nặng nề của Covid-19, Vinamilk cần có những quyết định đầu tư thận trọng.

Vinamilk, với vị trí dẫn đầu trong ngành sữa, là doanh nghiệp có nguồn vốn lớn nhất trong lĩnh vực này Nguồn vốn của Vinamilk đã tăng trưởng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 37.366 tỷ đồng, và đến năm 2019, con số này đã tăng mạnh lên 44.699 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 7.333 tỷ đồng (+19,62%).

Năm 2020, tổng tài sản của Vinamilk đạt 48.432 tỷ đồng, tuy nhiên, các khoản nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn của công ty đã tăng dần theo thời gian Đặc biệt, trong năm 2019, Vinamilk đã đẩy mạnh vay vốn, với khoản vay ngắn hạn lên tới 4.188 tỷ đồng, so với chỉ hơn 1.060 tỷ đồng đầu năm Mặc dù vậy, với tổng tài sản vượt qua 40.000 tỷ đồng, mức nợ vay này vẫn được đánh giá là trong tầm kiểm soát.

Trong giai đoạn 2018-2020, nợ của Vinamilk chỉ chiếm 30% cơ cấu vốn, chủ yếu là nợ ngắn hạn phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động Nợ dài hạn chỉ chiếm 0,26% tổng nguồn vốn, cho thấy năng lực tài chính vững mạnh của doanh nghiệp Mặc dù việc phụ thuộc vào vốn vay hạn chế tính chủ động trong các dự án đầu tư và làm giảm lợi nhuận cho cổ đông do chi phí lãi vay, các khoản vay ngắn hạn vẫn giúp Vinamilk duy trì dòng tiền cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của Vinamilk, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) là cổ đông lớn nhất với 36% vốn, theo sau là F&N Dairy Investments Pte với 17,31% và Platinum Victory Pte nắm 10,62% Ngoài ba cổ đông lớn này, Vinamilk còn thu hút nhiều quỹ đầu tư chuyên nghiệp như Mathews, Genesis, Deutsche Bank, Vietnam Ventures, Government of Singapore, Dragon Capital và Morgan Stanley Nhóm 20 cổ đông lớn nhất chiếm đến 80,68% vốn công ty, trong đó tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong nước là 40,79% và nhà đầu tư nước ngoài nắm 59,21% Cơ cấu cổ đông này có lợi cho doanh nghiệp khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài gần đạt giới hạn cho phép, trong khi nhà nước là cổ đông lớn nhưng không chi phối hoạt động Tỷ lệ sở hữu cao của các tổ chức cho thấy sự tập trung trong quyết định của Hội Đồng Quản Trị, giúp định hướng hoạt động hiệu quả và nhanh chóng.

2.5.3 Về khả năng quản lý tài sản

Vinamilk, một trong những ông lớn trong ngành sữa, đang phải đối mặt với áp lực lớn từ ban Quản trị tài chính trong việc tối ưu hóa quản lý tài sản nhằm đạt được lợi nhuận sau thuế tốt nhất cho doanh nghiệp Trong ba năm qua, công ty đã nhận thấy sự giảm dần về thu nhập trên tổng tài sản, điều này đặt ra thách thức cho chiến lược tài chính của Vinamilk.

Từ năm 2018 đến 2020, tổng tài sản của Vinamilk tăng cao, nhưng doanh thu thuần không đạt kỳ vọng Năm 2019, lợi nhuận sau thuế của Vinamilk tăng chậm hơn doanh thu do giá nguyên liệu sữa nhập khẩu tăng cao, ảnh hưởng từ sức mua của Trung Quốc, dẫn đến giảm lợi nhuận biên Bên cạnh đó, vòng quay tài sản cố định cũng giảm, cụ thể năm 2018 giảm 6,6% và năm 2019 giảm 14,6%, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu Mặc dù xu hướng tiêu thụ sữa tại Việt Nam không giảm, nhưng các đại lý bán sỉ của Vinamilk lại tập trung vào đầu tư tài chính như bất động sản và chứng khoán, khiến việc nhập hàng bán bị hạn chế.

Năm 2020, Vinamilk sở hữu gần 200 nhà phân phối và 240.000 điểm bán lẻ, trong đó 10-15% là điểm sỉ Sự giảm sút trong việc lấy hàng từ các điểm sỉ có thể ảnh hưởng lớn đến doanh thu của doanh nghiệp Mặc dù công tác quản lý tài sản chưa đạt hiệu quả như mong muốn, Vinamilk đã thành công trong việc rút ngắn vòng quay tồn kho, từ đó giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng trong hoạt động bán hàng hàng năm.

Sức khỏe tài chính của Vinamilk vẫn được đánh giá tốt mặc dù tỷ lệ nợ trên tài sản có nhiều biến động và khả năng thanh toán lãi vay giảm, nhưng vẫn ở mức cao Tỷ lệ nợ dài hạn trong cơ cấu vốn cũng tăng do đầu tư dài hạn của công ty Mặc dù Vinamilk là công ty đầu ngành, tốc độ tăng trưởng chậm lại do đã đạt mức tối đa trong ngành sữa Trong năm 2020, doanh thu thuần của Vinamilk vẫn tăng đáng kể dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid, điều này có tác động mạnh đến doanh thu từ tổng tài sản Tuy nhiên, khi tài sản cố định không thay đổi, sức mua của người tiêu dùng giảm mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thuần, cùng với việc giá cổ phiếu và giá trị tài sản khác cũng giảm do tác động của đại dịch.

2.5.4 Về hiệu quả sản xuất kinh doanh

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA BỘT OPTIMUM GOLD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY C Ổ PH Ầ N S Ữ A VI Ệ T NAM – VINAMILK

Ngày đăng: 10/03/2022, 06:48

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w