TỔNG QUAN
Y HỌC CỔ TRUYỀN NHẬN THỨC VỀ TĂNG SẢN LÀNH TÌNH TUYẾN TIỀN LIỆT
độ PSA trong máu xuống 50%
Các loại thuốc thảo dược được sử dụng phổ biến, thường được chiết xuất từ các cây như vỏ cây Pygeum africanum, rễ Echinacea purpurea và Hypoxis rooperi.
1.1.6.2 Điều trị ngoại khoa Được chỉ định khi có biến chứng: Bí đái, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, đái máu đại thể tái diễn, sỏi bàng quang, túi thừa bàng quang lớn, suy thận; hoặc bệnh gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động, hoặc bệnh nhân có bệnh hen Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định ưu thế vượt trội về hiệu quả và thời gian điều trị, tuy nhiên không thể tránh khỏi những biến chứng trong và sau mổ: Chảy máu trong và sau mổ, nhiễm khuẩn, suy thận, tiểu rỉ do tổn thương cơ thắt vân, hẹp niệu đạo [7], [15], [19], [20], [21]
1.1.6.3 Phòng ngừa các biến chứng của bệnh
Để ngăn ngừa và phát hiện sớm các giai đoạn tiến triển và biến chứng của bệnh, cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý, tránh rượu và thuốc lá Ngoài ra, việc thiết lập lối sống và lao động hợp lý cũng rất quan trọng Cần chú ý phòng ngừa viêm nhiễm đường tiết niệu và điều trị kịp thời các bệnh về tiêu hóa cũng như bệnh đái tháo đường Trong nhiều trường hợp, chỉ cần theo dõi và điều trị khi có biến chứng xảy ra.
1.2 TĂNG SẢN LÀNH TÌNH TUYẾN TIỀN LIỆT THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Y học cổ truyền không ghi nhận bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, nhưng các triệu chứng của bệnh này được phân loại trong phạm trù chứng "Long bế" theo y học cổ truyền.
Theo “Nội Kinh”, bệnh danh “long bế” diễn tả tình trạng tiểu không thông, bí tiểu là long bế, khí long
Trong “Nội kinh” “Tố Vấn - Khí quyết luận” có viết “nhiệt chuyển xuống bàng quang, ắt gây ứ huyết”
“Tố vấn - Tuyên minh ngũ khí luận” có viết rằng, “bàng quang không thông lợi gây ra bí tiểu, dẫn đến tiểu són”
“Linh khu - Kinh mạch” nói” người căng chướng bàng quang, đầy bụng dưới mà khí không tắc trở”
“Tố vấn - mạch giải” có đề cập “bệnh bí tiểu, tà làm tổn thương thận.”
“Tố vấn - tiêu bản bệnh truyền luận” nói” bị bệnh bàng quang tiểu tiện bí”
Như vậy, từ các dẫn chứng trên có thể thấy vị trí bị bệnh của bí tiểu có liên quan mật thiết đến bàng quang, thận, tam tiêu [24]
Theo y học cổ truyền, long bế là tình trạng tiểu tiện khó khăn, chia thành hai loại Loại rộng là bệnh lý chung của đường tiết niệu, thể hiện qua việc không hình thành nước tiểu hoặc chỉ có lượng nước tiểu ít, nhưng không gặp trở ngại trong việc bài tống Bệnh này chủ yếu liên quan đến phế, tỳ, thận và tam tiêu Loại hẹp là tình trạng ở nam giới, liên quan đến tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, trong đó nước tiểu hình thành bình thường nhưng bị tắc nghẽn khi bài tống do áp lực chèn ép đường tiểu, chủ yếu ảnh hưởng đến thận và bàng quang.
1.2.2 Nguyên nhân cơ chế gây bệnh
Theo Nội kinh, bàng quang được xem là nơi chứa đựng tân dịch và có chức năng bài tiết nước Khi bàng quang gặp vấn đề, biểu hiện chủ yếu sẽ là rối loạn tiểu tiện, dẫn đến tình trạng long bế Nguyên nhân của long bế là do khí hoá trong bàng quang không thuận lợi, gây cản trở trong việc tiểu tiện Do đó, bệnh lý liên quan đến long bế chủ yếu xuất phát từ bàng quang.
Bàng quang có khả năng xuất nạp nước tiểu nhờ vào khí hoá của tam tiêu, được mô tả trong Nội kinh là “quan năng khai ngòi nước” Khi khí hoá của tam tiêu không hoạt động hiệu quả, sẽ dẫn đến tình trạng long bế ở bàng quang Sự hoạt động của tam tiêu phụ thuộc vào sự ôn ấm của thận dương, do đó, chỉ khi thận, tam tiêu và bàng quang phối hợp nhịp nhàng, công năng thải nước tiểu mới được thực hiện Khí hoá tại tam tiêu cũng có sự hỗ trợ từ tỳ và phế, trong đó tỳ chịu trách nhiệm về vận hoá thủy dịch, còn phế giúp đưa thủy dịch từ thượng tiêu xuống bàng quang Ở người cao tuổi, sự suy giảm công năng tạng phủ và sự mất cân bằng khí huyết có thể ảnh hưởng đến khả năng khí hoá của bàng quang và tam tiêu, dẫn đến bệnh lý Ngoài ra, các yếu tố như nhiễm lạnh, lao động mệt nhọc và chế độ ăn uống không hợp lý cũng có thể gây ra bệnh cấp tính, thường liên quan đến bàng quang nhưng ảnh hưởng đến cả thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu.
Bệnh lý có thể xuất phát từ cả nguyên nhân bên ngoài và bên trong Nguyên nhân bên ngoài bao gồm các yếu tố như nhiệt tà ở phế, thấp nhiệt ở hạ tiêu, can uất khí trệ và niệu đạo tắc trở Nguyên nhân bên trong thường liên quan đến sự suy giảm chính khí, đặc biệt ở người cao tuổi, dẫn đến các triệu chứng như bàng quang hư hàn, tỳ thận khí hư, trung khí hạ hãm, thận âm hư lao và mệnh môn hoả suy.
Chứng hư và thực thường khó phân biệt, vì trong hư có thực và trong thực có hư, tạo nên sự giao thoa giữa hai trạng thái này Trên lâm sàng, theo lý luận, tình trạng hư thường đi kèm với sự tiêu thực, phổ biến nhất là do mệnh môn hỏa suy kết hợp với yếu tố thấp nhiệt, dẫn đến các vấn đề sức khỏe.
1.2.3 Phân loại thể bệnh theo y học cổ truyền
Theo lý luận của y học cổ truyền, bệnh vị chứng long bế là tại bàng quang, có liên quan mật thiết đến các tạng phế, tỳ, can, thận
Bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn chẩn đoán các thể bệnh của nội khoa y học cổ truyền, tập trung vào thể thận khí hư với các triệu chứng như thần khí bạc nhược, tinh thần ủy mị, lưỡi hồng nhạt, bệu, rêu trắng, và đoản khí Các triệu chứng đi kèm bao gồm tiểu mất thông, nhỏ giọt, đau lưng mỏi gối, cùng với mạch trầm tế hoặc nhược Ngoài thận khí hư, bệnh nhân còn có các kiêm chứng tổn thương tạng phủ khác như tạng can, tạng tỳ, và tổn thương khí huyết Do đó, bệnh nhân trong nghiên cứu có thận khí hư là gốc, kèm theo kiêm chứng can thận âm hư, tỳ thận khí hư, tỳ thận dương hư, và tà khí nội sinh là tiêu, tất cả đều thuộc các thể bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi.
Thể can thận âm hư thường biểu hiện qua sắc mặt đỏ và lưỡi đỏ với rêu ít hoặc vàng mỏng Người bệnh có thể đi tiểu ít với nước tiểu màu vàng đậm và cảm thấy bế tắc Các triệu chứng khác bao gồm chóng mặt, ù tai, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối mỏi yếu, ăn ngủ kém, miệng khát và đại tiện táo Mạch thường có tính tế sác.
Tỳ thận dương hư thường biểu hiện qua sắc mặt nhợt nhạt, tinh thần uể oải và lưỡi có rêu trắng Người bệnh thường gặp khó khăn trong bài tiết, cảm thấy không thoải mái, nước tiểu trong, tay chân lạnh, và có triệu chứng đau mỏi lưng gối Họ cũng gặp phải tình trạng ăn ngủ kém, đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy Mạch đập thường yếu và chậm.
Tỳ thận khí hư gây ra tình trạng tinh thần mệt mỏi, thiếu sức sống, với chất lưỡi màu trắng mỏng và có dấu hằn răng Người bệnh thường gặp khó khăn trong việc tiểu tiện, cảm thấy muốn đi nhưng không thể, kèm theo tình trạng ăn uống kém, bụng đầy trướng, tâm trạng lo âu, ít ngủ, hay mơ và hay quên, cùng với đại tiện lỏng Mạch thường yếu và tế nhược.
Tình hình nghiên cứu điều trị phì đại tiền liệt tuyến
1.3.1 Y học hiện đại nghiên cứu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Nguyễn Viết Thành đã tiến hành nghiên cứu trên 106 bệnh nhân điều trị bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830 tại Viện Lão khoa quốc gia, đạt được kết quả tốt và khá lên đến 94,8% Hiệu quả điều trị cao nhất được ghi nhận sau 6 tháng, trong khi tỷ lệ biến chứng trong quá trình điều trị là 20,8%, với 36,8% bệnh nhân gặp tình trạng đái khó sau khi rút sonde tiểu và cần điều chỉnh bằng thuốc Trong vòng 1 tháng sau điều trị, có 16% bệnh nhân gặp phải tình trạng đái máu đầu bãi.
Lại Xuân Nam đã tiến hành nghiên cứu trên 156 bệnh nhân sau phẫu thuật cắt nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt và phát hiện rằng 10,3% bệnh nhân gặp tình trạng bí đái sau khi rút ống thông niệu đạo Ngoài ra, 22,43% bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tiết niệu kéo dài, 28,84% vẫn còn rối loạn tiểu tiện, và 24,56% có tình trạng suy giảm tình dục Đặc biệt, có tới 69,6% bệnh nhân gặp phải tình trạng xuất tinh ngược.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả nhưng không thể áp dụng cho số lượng lớn bệnh nhân, và chất lượng điều trị phụ thuộc vào tay nghề của bác sĩ cùng với cơ sở vật chất Đối với bệnh nhân cao tuổi và những người có nhiều bệnh kèm theo, cần xem xét kỹ lưỡng trước khi tiến hành phẫu thuật Mặc dù điều trị ngoại khoa có thể không cần thiết trong một số trường hợp, nhưng điều trị nội khoa cũng có những hạn chế nhất định.
1.3.2 Tình hình y học cổ truyền nghiên cứu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
1.3.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Trương Lai ình và Viên Nhạc Bằng (2014) đã tiến hành nghiên cứu điều trị 62 bệnh nhân mắc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt trong 12 tuần bằng bài thuốc Lý khí thông lạc thang Kết quả cho thấy hiệu quả chung của nhóm nghiên cứu đạt 91,94%, cao hơn 6% so với nhóm đối chứng.
Bài thuốc Thông long khải bế thang, được nghiên cứu tại bệnh viện Bảo An Trung ở thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, đã cho kết quả khả quan với hiệu quả chung đạt 92% trên 25 bệnh nhân.
Triệu Quân Húy (2014) đã thực hiện nghiên cứu về tác dụng của viên quế chi phụ linh trong việc điều trị cho 56 bệnh nhân mắc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt qua ba liệu trình, mỗi liệu trình kéo dài một tháng Kết quả cho thấy có 31 bệnh nhân đạt hiệu quả tốt, chiếm 55,44%, trong khi 17 bệnh nhân có hiệu quả, chiếm 30,4% Tổng tỷ lệ hiệu quả của phương pháp này đạt 85,7%.
Nghiên cứu của Tào Lượng Huy và cộng sự (2013) về Bổ thận khứ ứ thang cho 50 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt cho thấy hiệu quả điều trị đạt 88%, vượt trội hơn 13.6% so với nhóm đối chứng.
Vương Tuyết Binh và Điền Khắc Hựu (2007) đã tiến hành nghiên cứu về Ôn thận tán kết thang điều trị cho 46 bệnh nhân bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, thực hiện qua 3 liệu trình liên tục, mỗi liệu trình kéo dài 1 tháng Kết quả cho thấy phương pháp điều trị này đạt hiệu quả chung lên đến 91,3%.
1.3.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Tú Anh (2003) nghiên cứu bài thuốc “Thận khí hoàn gia giảm” điều trị 42 bệnh nhân dưới dạng viên hoàn trong 1 tháng, kết quả khá và tốt đạt 90,5% [36]
Lê Trung Chính (2003) đã tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân điều trị bằng chế phẩm TADIMAX, cho thấy triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt với 75% bệnh nhân có kết quả tốt và 25% có kết quả khá, không ghi nhận trường hợp nào có kết quả kém Đặc biệt, thể tích TTL giảm ở hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu, đạt tỷ lệ 93,33%.
Trần Lập Công (2012) nghiên cứu điều trị 38 bệnh nhân trong thời gian
1 tháng với bài thuốc “Tỳ giải phân thanh gia giảm”, kết quả tốt 86,85%, khá 7,89%, trung bình 5,26%, không có loại kém [38]
Trần Xuân Dâng (2003) nghiên cứu bài thuốc “Hoàn xích hương” điều trị cho 100 bệnh nhân PĐLTTTL uống Hoàn xích hương trong 30 ngày Kết quả tốt 76%, khá 16%, trung bình 5%, kém 3% [39]
Nghiên cứu của Trương Việt Bình và Trần Ích Quân (2013) về Viên IQ1 trong điều trị rối loạn tiểu tiện cho 30 bệnh nhân mắc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt cho thấy kết quả khả quan, với 90% bệnh nhân đạt được kết quả khá và tốt.
1.3.3 Một số nghiên cứu thực nghiệm điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
1.3.3.1 Đánh giá ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên các hormon testosteron và Dihydrotestosterone (DHT) trong máu và mô tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Gây tăng sản tuyến tiền liệt theo phương pháp được mô tả bởi Sik Shin và cs (2012) Chuột cống trắng đực được chia ngẫu nhiên thành 5 lô (mỗi lô
Nghiên cứu được thực hiện trên 10 lô chuột, trong đó có 4 lô được tiêm dưới da testosterone propionate (TP) với liều 3mg/kg/24h trong 28 ngày liên tục, và một lô chứng sinh lý sử dụng dầu thực vật thay cho TP Tất cả các lô chuột được cho uống thuốc nghiên cứu, thuốc tham chiếu, hoặc nước muối sinh lý với thể tích 5mL/kg/24h, cùng với việc tiêm dưới da TP hoặc dầu thực vật với thể tích 1mL/kg/24h trong suốt 28 ngày.
Sau khi hoàn tất quá trình điều trị, chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm nồng độ hormon testosterone và Dihydrotestosterone (DHT) trong máu cũng như mô tuyến tiền liệt của chuột cống trắng, nhằm so sánh kết quả giữa các lô khác nhau.
1.3.3.2 Đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang và tác dụng cải thiện dòng tiểu của viên Tiền liệt HV trên chuột cống trắng gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng
Chuột cống trắng đực được phân chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô gồm 10 con, trong đó có 4 lô được tiêm dưới da testosterone propionate (TP) với liều 3mg/kg/24h trong 28 ngày để gây tăng sản tiền liệt tuyến, và 1 lô chứng sinh lý được tiêm dầu thực vật thay cho TP Tất cả các lô chuột được cho uống thuốc nghiên cứu, thuốc tham chiếu và nước muối sinh lý với thể tích 5mL/kg/24h, đồng thời tiêm dưới da TP hoặc dầu thực vật với thể tích 1mL/kg/24h liên tục.
(1) Đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang
TỔNG QUAN VỀ VIÊN NANG TIỀN LIỆT HV
Bài thuốc cổ phương “Tỳ giải phân thanh ẩm” bao gồm 6 vị thuốc: ích trí nhân, tỳ giải, thạch xương bồ, ô dược, bạch linh và cam thảo Thuốc có tác dụng ôn ấm hạ nguyên, lợi thủy hóa trọc, chủ trị chứng dương hư, bạch trọc và tiểu nhiều lần do thận hư Dương hư dẫn đến thấp trọc không được hóa, gây ra tình trạng bạch trọc Sử dụng thang này giúp khử thấp, phân thanh, từ đó bạch trọc sẽ hết và tiểu tiện trở lại bình thường.
Dựa vào lý luận biện chứng và nguyên tắc của y học cổ truyền, bài viết phân tích "Tỳ giải phân thanh ẩm" để chẩn đoán và điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (long bế) Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh để áp dụng phương pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng này.
Lê Thị Thanh Nhạn đã nghiên cứu bài thuốc “Tiền liệt HV” với các thành phần như ích trí nhân, tỳ giải, thạch xương bồ, ô dược, bạch linh, cam thảo, cùng với hoàng kỳ, tiểu hồi hương, trần bì, bán hạ chế, viễn chí, hoài sơn, kim anh và khiếm thực Bài thuốc này có tác dụng ôn ấm hạ nguyên, lợi thủy hóa trọc, đã được sử dụng để điều trị cho 30 bệnh nhân mắc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt Kết quả cho thấy tỷ lệ hiệu quả điều trị tốt đạt 50%, khá là 43,3%, tổng hiệu quả lên đến 93,3%.
Việc sử dụng thuốc dưới dạng cao lỏng theo phương pháp kê đơn và sắc thuốc truyền thống gặp nhiều bất tiện, như khó khăn trong việc bảo quản và không thuận tiện cho người dùng khi di chuyển Do đó, chúng tôi đã cải tiến từ cao lỏng thành viên nang để tiện lợi hơn, với sản phẩm mang tên viên nang Tiền liệt HV.
1.4.2 Thành phần viên nang Tiền liệt HV
Công thức thành phần cấu tạo 1 Viên nang Tiền liệt HV có hàm lượng 500mg được nêu trong bảng sau [10], [46], [47]
Bảng 1.1 Thành phần công thức cấu tạo viên nang Tiền liệt HV
Tên thuốc Tên khoa học Hình ảnh Tính vị quy kinh, công năng
Vị đắng tính bình Quy kinh Can, Vị Công năng: Trừ thấp nhiệt, trị phong thấp, giải độc, lợi tiểu
Vị đắng, tính ấm Quy kinh Tỳ, Phế, Thận
Công năng: Hành khí, chỉ thống, khứ hàn, ôn Thận Ích trí nhân
Vị cay, tính ôn Quy kinh Tỳ, Thận Công năng: Ôn tỳ, khai vị, nhiếp diên, ôn thận, cố tinh, súc niệu
Vị cay tính ôn Qui kinh Tâm Vị Công năng: Khai khiếu ninh thần, hóa thấp hòa vị
Vị nhạt tính bình Qui kinh Tâm Tỳ Thận
Kiện tỳ, trừ thấp nhiệt
Vị ngọt, tính bình Chạy 12 kinh Công năng: ổ trung, ích khí, nhuận Phế, chỉ khai, hoãn cấp, chỉ thống, thanh nhiệt, giải độc
Vị ngọt, tính hơi ôn Quy kinh Phế Tâm Tỳ Công năng: Ích vệ, cố biểu, lợi thủy, tiêu
700mg thủng, thác độc, sinh cơ
Vị cay tính ấm, có độc Quy kinh Phế, tỳ, Vị Công năng: Táo thấp, hóa đàm, giáng nghịch, chỉ thổ
Vị cay, tính ôn Quy kinh Tỳ, Phế, Vị Công năng: Hạ khí, chỉ ẩu, chỉ khái, trừ bàng quang lưu nhiệt, đình thủy ngũ lâm, lợi tiểu tiện
Qui kinhTỳ Phế Thận Công năng: ổ tỳ, dưỡng vị, sinh tân, ích phế, bổ thận, chỉ khát
Vị chua sáp, tính bình
Qui kinh Thận, Bàng quang, Đại tràng Công dụng: Cố tinh sáp niệu, Sáp trường chỉ tả
Vị ngọt, sáp, tính bình Quy kinh Tỳ, Thận Công năng: Kiện Tỳ,
350mg chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp
Vị đắng, cay, tính ôn Quy kinh Tâm, Thận Công năng: An thần, ích trí, khứ đờm, giải uất
Vị cay, tính ôn Quy kinh Can Thận Tỳ
Công năng: Tán hàn, ấm can, ôn thận chỉ thống, lý khí khai vị
Công dụng của sản phẩm bao gồm ích khí, kiện tỳ, bổ thận, hành khí hóa ứ và lợi niệu Đối tượng sử dụng chủ yếu là những người mắc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, viêm tuyến tiền liệt và nhiễm khuẩn tiết niệu.
Liều dùng: Ngày 10 viên chia 2 lần sáng chiều, mỗi lần 5 viên, uống sau ăn hoặc lúc no
1.4.3 Cơ chế tác dụng của viên nang Tiền liệt HV theo y học cổ truyền
Bài thuốc này bao gồm nhiều vị thuốc có tác dụng lợi thấp và bổ thận, như Tỳ giải, Ích trí nhân và Hoàng kỳ, giúp cải thiện chức năng thận và hỗ trợ điều trị tiểu đục Thạch xương bồ và viễn trí cũng góp phần hóa thấp và ích tâm thận Phục linh và hoài sơn kiện tỳ, thẩm thấp, lợi niệu, trong khi bán hạ và trần bì có tác dụng hóa khí, trừ đàm Kim anh và khiếm thực bổ thận, sáp niệu, cùng với cam thảo điều hòa các vị thuốc Phương thuốc này có khả năng chữa chứng đái nhiều, đồng thời phân biệt giữa thanh và trọc, giúp thông lâm Tất cả các vị thuốc phối hợp nhằm tăng cường khí, kiện tỳ, bổ thận, và hành khí, đồng thời hỗ trợ điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt theo nguyên lý của y học cổ truyền.
1.4.4 Những nghiên cứu về viên nang Tiền liệt HV
1.4.4.1 Nghiên cứu viên nang Tiền liệt HV dưới dạng cao lỏng từ bài thuốc
“Tỳ giải phân thanh ẩm thang gia vị”
Kết quả thử độc tính cấp của bài thuốc “Tỳ giải phân thanh ẩm thang gia vị” cho thấy chuột nhắt trắng không gặp phải triệu chứng bất thường nào sau khi uống cao lỏng với liều tối đa 75ml/kg, tương đương 359,66g dược liệu/kg, trong 72 giờ và suốt 7 ngày Mặc dù liều này gấp hơn 8 lần so với liều dự kiến cho người (211g dược liệu/ngày/50kg), nhưng không có chuột nào chết, cho thấy bài thuốc này an toàn khi sử dụng ở liều cao.
Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Nhạn (2014) trên 30 bệnh nhân mắc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt cho thấy việc sử dụng “Tỳ giải phân thanh ẩm thang gia vị” dưới dạng cao lỏng mang lại hiệu quả điều trị cao, với 50% bệnh nhân có kết quả tốt, 43,3% có kết quả khá, tổng tỷ lệ hiệu quả đạt 93,3%.
1.4.4.2 Kết quả về nghiên cứu độc tính bán trường diễn của viên nang Tiền liệt HV
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trong 1 tháng của viên nang Tiền liệt HV cho thấy kết quả từ các xét nghiệm sinh hóa, huyết học và vi thể gan thận đã được ghi nhận.
Viên nang Tiền liệt HV với liều lâm sàng 1,2 viên/kg/ngày và liều gấp ba 3,6 viên/kg/ngày không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng khi sử dụng liên tục trong 1 tháng.
1.4.4.3 Kết quả về nghiên cứu độc tính cấp của viên nang Tiền liệt HV
Lê Thị Thanh Nhạn và Nguyễn Thị Như Quỳnh (2019) đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng của viên nang Tiền liệt HV trong điều trị bệnh nhân bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt Kết quả cho thấy viên nang này không gây độc tính cấp tính ở liều 75 viên/kg, tương đương với 30,75 g cao khô dược liệu/kg.
Viên nang Tiền liệt HV cho thấy không có biểu hiện độc tính cấp tính ở liều 30,75g cao khô dược liệu/kg, tương đương với 31,25 lần liều an toàn trên người, khi tính toán theo hệ số ngoại suy từ chuột nhắt là 12.
1.4.4.4 Kết quả về nghiên cứu tác dụng điều trị của viên nang Tiền liệt HV
Lê Thị Thanh Nhạn và Nguyễn Thị Như Quỳnh (2019) đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng của viên nang Tiền liệt HV trong điều trị bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt Kết quả cho thấy viên nang này có hiệu quả điều trị tốt với tỷ lệ 70% bệnh nhân đáp ứng điều trị tốt, 26,7% đáp ứng khá, và tổng tỷ lệ hiệu quả đạt 96,7%.
Viên nang Tiền liệt HV có tác dụng cải thiện thang điểm IPSS, thang chất lượng cuộc sống QoL, nước tiểu tồn dư, kích thước tuyến tiền liệt (p< 0,05)
Viên nang Tiền liệt HV cho thấy hiệu quả điều trị rõ rệt ở thể thận khí hư kết hợp với các thể khác Cụ thể, tỷ lệ hiệu quả điều trị đạt 43,3% ở thể khí hư huyết ứ, 10% ở thể dương hư ứ trở và 16,7% ở thể thấp nhiệt hiệp ứ Theo tổn thương tạng phủ, thể tỳ thận khí hư có hiệu quả cao nhất với 46,7%, tiếp theo là thể can thận âm hư với 13,3% và thể tỳ thận dương hư với 10% Các thể thấp nhiệt hiệp ứ, khí hư huyết ứ, can thận âm hư, tỳ thận khí hư đều không có kết quả điều trị kém.
Tổng quan về thuốc trong mô hình nghiên cứu
Thành phần chính là Testosterone
Testosteron là hormon chủ yếu của nam giới, được sản xuất bởi các tế bào kẽ của tinh hoàn dưới sự điều hòa của hormon hướng sinh dục từ thuỳ trước tuyến yên Hormon này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ quan sinh dục nam và duy trì các đặc tính sinh dục phụ ở nam giới.
Liệu pháp thay thế testosterone được chỉ định để điều trị chứng giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới, khi có sự suy giảm testosterone được xác nhận qua các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh học.
Chống chỉ định sử dụng gel trong trường hợp có carcinoma (ung thư biểu mô) vú hoặc ung thư tiền liệt tuyến, bao gồm cả khi có nghi ngờ hoặc đã xác định, cũng như đối với những người nhạy cảm với testosterone hoặc bất kỳ thành phần nào của gel.
Testosterone không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ và chưa trải qua thử nghiệm lâm sàng trên đối tượng này Đặc biệt, trong trường hợp phụ nữ mang thai, Testosterone có thể gây hại cho bào thai, dẫn đến hiện tượng nam hóa.
Dutasteride được chỉ định để điều trị u xơ tiền liệt tuyến, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc khác Là một chất ức chế 5-reductase và loại antiandrogen, dutasteride hoạt động bằng cách giảm sản xuất dihydrotestosterone (DHT), một hormone androgen quan trọng trong cơ thể Nó ức chế cả ba hình thức của 5α-reductase, giúp giảm nồng độ DHT trong máu lên đến 98%, ảnh hưởng tích cực đến tuyến tiền liệt và da đầu.
Chất ức chế 5-reductase có khả năng làm giảm chuyển đổi testosterone thành DHT, do đó, việc ngừng sử dụng chúng có thể dẫn đến tăng mức testosterone Tuy nhiên, một đánh giá năm 2018 cho thấy rằng việc bắt đầu sử dụng chất ức chế 5-reductase không nhất quán làm tăng mức testosterone, với một số nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng trong khi các nghiên cứu khác không thấy thay đổi Phân tích tổng thể không cho thấy sự thay đổi đáng kể về mức testosterone từ các thuốc ức chế 5-reductase, mặc dù nam giới có nồng độ testosterone cơ bản thấp hơn có thể có khả năng trải nghiệm mức testosterone cao hơn.
Dutasteride được chỉ định để điều trị triệu chứng của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, đồng thời giúp giảm nguy cơ mắc bí tiểu cấp tính Ngoài ra, thuốc này còn có khả năng giảm thiểu nguy cơ cần phẫu thuật tuyến tiền liệt.
Dutasteride không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, và những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm sự khó khăn trong việc đạt được hoặc duy trì sự cương cứng, giảm ham muốn tình dục và các vấn đề liên quan đến xuất tinh.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng, vì vậy nếu bạn gặp các triệu chứng như thay đổi ở vú (tăng kích thước, khối u, đau, hoặc tiết dịch núm vú), sưng mặt, lưỡi, hoặc họng, khó thở hoặc nuốt, hoặc lột da, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức hoặc liên hệ với cấp cứu.
Chương 2 CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Viên nang Tiền liệt HV 500mg
Bảng 2.1 Công thức viên nang Tiền liệt HV hàm lượng 500mg
Tên thuốc Tên khoa học Hàm lượng
Tỳ giải Rhizoma Dioscoreae 500mg Ô dược Radix Linderae 350mg Ích trí nhân Fructus Alpiniae oxyphyllae 350mg Thạch xương bồ Rhizoma Acori gaminei macrospadici 350mg
Bạch phục linh Poria 500mg
Cam thảo Radix Glycyrrhizae 100mg
Hoàng kỳ Radix Astragali membranacei 700mg
Bán hạ chế Rhizoma Typhonii trilobati 250mg
Trần bì Pericarpium Citri reticulatae perenne 100mg Hoài sơn Tuber Dioscoreae persimilis 450mg
Kim anh Fructus Rosae laevigatae 450mg
Khiếm thực Semen Euryales 350mg
Viễn chí Radix Polygalae 150mg
Tiểu hồi hương Fructus Foeniculi 250mg
Liều dùng: Ngày 10 viên chia 2 lần, mỗi lần 5 viên, uống sáng, chiều sau ăn no hoặc lúc no
Hàm lượng bột thuốc trong mỗi viên là 500mg Tính quân bình mỗi ngày một người dùng 10 viên, tương đương 5000mg/người/ngày, hay 100mg/kg/ngày
Liều dùng trên động vật thực nghiệm được xác định dựa trên mg bột thuốc trong viên nang, với bột thuốc được hòa tan trong nước cất để tạo thành dung dịch thuốc thử Nồng độ của dung dịch được điều chỉnh theo mức liều sử dụng, sau đó cho chuột uống bằng kim cong đầu tù chuyên dụng Khi quy đổi liều từ người sang động vật, liều tương đương cho chuột cống (được tính theo hệ số ngoại suy 7) là 100.7p mg/kg/ngày.
Nơi sản xuất: Công ty TNHH Bách Thảo Dược
Chuột cống trắng đực 12 tuần tuổi, dòng Wistar, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, do ban cung cấp động vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm trong 7 ngày trước khi tiến hành nghiên cứu, trong suốt thời gian này, chúng được cung cấp thức ăn chuẩn dành riêng cho chuột và có quyền uống nước tự do.
2.3 MỘT SỐ HÓA CHẤT, DỤNG CỤ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
- Kim đầu tù cho chuột uống
- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml
- Các dụng cụ mổ chuột
- Hệ thống powerlab và bể nuôi cơ quan cô lập
- Dutasteride viên nén 0,5mg của Glaxo Smith Kline
- Các kit xét nghiệm testosteron, Dihydrotestosterone (DHT) trên chuột
- Hóa chất xét nghiệm mô bệnh học (Hematoxylin, Eosin)
2.4.1 Đánh giá ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên các hormon
Testosteron và Dihydrotestosterone (DHT) trong máu và mô tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Gây tăng sản tuyến tiền liệt theo phương pháp được mô tả bởi Sik Shin và cs (2012) Chuột cống trắng đực được chia ngẫu nhiên thành 5 lô (mỗi lô
Trong nghiên cứu này, 10 lô chuột được chia thành 4 lô tiêm dưới da testosterone propionate (TP) với liều 3mg/kg/24h trong 28 ngày, và một lô chứng sinh lý tiêm dầu thực vật thay cho TP Các lô chuột cũng được cho uống thuốc nghiên cứu, thuốc tham chiếu, hoặc nước muối sinh lý với thể tích 5mL/kg/24h, đồng thời tiêm dưới da TP hoặc dầu thực vật với thể tích 1mL/kg/24h liên tục trong suốt 28 ngày.
+ Lô 1 (chứng sinh lý): tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý
+ Lô 2 (chứng bệnh): tiêm TP, uống nước muối sinh lý
+ Lụ 3 (thuốc tham chiếu): tiờm TP, uống Dutasteride liều 25àg/kg/24h
+ Lô 4 (thuốc thử liều 1): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h
+ Lô 5 (thuốc thử liều 2): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h
Xét nghiệm nồng độ các hormon testosteron và Dihydrotestosterone (DHT) trong máu và mô tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng, so sánh giữa các lô
2.4.2 Đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang và tác dụng cải thiện dòng tiểu của viên Tiền liệt HV trên chuột cống trắng gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng
Chuột cống trắng đực được chia thành 5 lô ngẫu nhiên, mỗi lô gồm 10 con, trong đó có 4 lô được tiêm dưới da testosterone propionate (TP) với liều 3mg/kg/24h trong 28 ngày để gây tăng sản tiền liệt tuyến, và 1 lô chứng sinh lý tiêm dầu thực vật thay cho TP Tất cả các lô chuột được cho uống thuốc nghiên cứu, thuốc tham chiếu và nước muối sinh lý với thể tích 5mL/kg/24h, đồng thời tiêm dưới da TP hoặc dầu thực vật với thể tích 1mL/kg/24h liên tục.
+ Lô 1 (chứng sinh lý): tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý
+ Lô 2 (chứng bệnh): tiêm TP, uống nước muối sinh lý
+ Lụ 3 (thuốc tham chiếu): tiờm TP, uống Dutasteride liều 25àg/kg/24h
+ Lô 4 (thuốc thử liều 1): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h
+ Lô 5 (thuốc thử liều 2): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Viên nang Tiền liệt HV 500mg
Bảng 2.1 Công thức viên nang Tiền liệt HV hàm lượng 500mg
Tên thuốc Tên khoa học Hàm lượng
Tỳ giải Rhizoma Dioscoreae 500mg Ô dược Radix Linderae 350mg Ích trí nhân Fructus Alpiniae oxyphyllae 350mg Thạch xương bồ Rhizoma Acori gaminei macrospadici 350mg
Bạch phục linh Poria 500mg
Cam thảo Radix Glycyrrhizae 100mg
Hoàng kỳ Radix Astragali membranacei 700mg
Bán hạ chế Rhizoma Typhonii trilobati 250mg
Trần bì Pericarpium Citri reticulatae perenne 100mg Hoài sơn Tuber Dioscoreae persimilis 450mg
Kim anh Fructus Rosae laevigatae 450mg
Khiếm thực Semen Euryales 350mg
Viễn chí Radix Polygalae 150mg
Tiểu hồi hương Fructus Foeniculi 250mg
Liều dùng: Ngày 10 viên chia 2 lần, mỗi lần 5 viên, uống sáng, chiều sau ăn no hoặc lúc no
Hàm lượng bột thuốc trong mỗi viên là 500mg Tính quân bình mỗi ngày một người dùng 10 viên, tương đương 5000mg/người/ngày, hay 100mg/kg/ngày
Liều dùng cho động vật thí nghiệm được tính theo mg bột thuốc trong viên nang, với bột thuốc được hòa tan trong nước cất để tạo thành dung dịch thuốc thử Các nồng độ của dung dịch này được xác định dựa trên mức liều dùng, và chuột được cho uống bằng kim cong đầu tù chuyên dụng Khi quy đổi liều từ người sang động vật, liều cho chuột cống (tương đương với liều điều trị cho người với hệ số ngoại suy 7) là 100.7p mg/kg/ngày.
Nơi sản xuất: Công ty TNHH Bách Thảo Dược.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Chuột cống trắng đực 12 tuần tuổi, dòng Wistar, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, do ban cung cấp động vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm trong 7 ngày trước khi bắt đầu nghiên cứu, trong suốt thời gian này, chúng được cung cấp thức ăn chuẩn dành riêng cho chuột và có quyền uống nước tự do.
MỘT SỐ HÓA CHẤT, DỤNG CỤ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
- Kim đầu tù cho chuột uống
- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml
- Các dụng cụ mổ chuột
- Hệ thống powerlab và bể nuôi cơ quan cô lập
- Dutasteride viên nén 0,5mg của Glaxo Smith Kline
- Các kit xét nghiệm testosteron, Dihydrotestosterone (DHT) trên chuột
- Hóa chất xét nghiệm mô bệnh học (Hematoxylin, Eosin).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Đánh giá ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên các hormon
Testosteron và Dihydrotestosterone (DHT) trong máu và mô tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Gây tăng sản tuyến tiền liệt theo phương pháp được mô tả bởi Sik Shin và cs (2012) Chuột cống trắng đực được chia ngẫu nhiên thành 5 lô (mỗi lô
Nghiên cứu được thực hiện trên 10 lô chuột, trong đó có 4 lô được tiêm dưới da testosterone propionate (TP) với liều 3mg/kg/24h trong 28 ngày liên tục, và một lô chứng sinh lý sử dụng dầu thực vật thay thế TP Tất cả các lô chuột đều được cho uống thuốc nghiên cứu, thuốc tham chiếu, hoặc nước muối sinh lý với thể tích 5mL/kg/24h, đồng thời tiêm dưới da TP hoặc dầu thực vật với thể tích 1mL/kg/24h trong suốt 28 ngày.
+ Lô 1 (chứng sinh lý): tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý
+ Lô 2 (chứng bệnh): tiêm TP, uống nước muối sinh lý
+ Lụ 3 (thuốc tham chiếu): tiờm TP, uống Dutasteride liều 25àg/kg/24h
+ Lô 4 (thuốc thử liều 1): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h
+ Lô 5 (thuốc thử liều 2): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h
Xét nghiệm nồng độ các hormon testosteron và Dihydrotestosterone (DHT) trong máu và mô tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng, so sánh giữa các lô
2.4.2 Đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang và tác dụng cải thiện dòng tiểu của viên Tiền liệt HV trên chuột cống trắng gây tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng
Chuột cống trắng đực được chia thành 5 lô ngẫu nhiên, mỗi lô gồm 10 con Trong đó, 4 lô được tiêm dưới da testosterone propionate (TP) với liều 3mg/kg/24h trong 28 ngày để gây tăng sản tiền liệt tuyến, và 1 lô chứng sinh lý được tiêm dầu thực vật thay cho TP Tất cả các lô chuột được cho uống thuốc nghiên cứu, thuốc tham chiếu, và nước muối sinh lý với thể tích 5mL/kg/24h, đồng thời tiêm dưới da TP hoặc dầu thực vật với thể tích 1mL/kg/24h liên tục.
+ Lô 1 (chứng sinh lý): tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý
+ Lô 2 (chứng bệnh): tiêm TP, uống nước muối sinh lý
+ Lụ 3 (thuốc tham chiếu): tiờm TP, uống Dutasteride liều 25àg/kg/24h
+ Lô 4 (thuốc thử liều 1): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h
+ Lô 5 (thuốc thử liều 2): tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h
2.4.2.1 Đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang óc tách cơ trơn cổ bàng quang, đưa vào hệ thống nuôi cơ quan cô lập và ghi lại hoạt động co cơ của cơ trơn cổ bàng quang bằng hệ thống powerlab, tiến hành theo phương pháp của F Aura Kullmann và cs, 2014 [41], có sửa đổi Quá trình được thực hiện như sau:
- Chuẩn bị dung dịch Krebs theo công thức Thành phần trong mM: NaCl 118, KCl 4.7, CaCl2 1.9, MgSO4 1.2, NaHCO3 24.9, KH2PO4 1.2, dextrose 11.7
Sục khí dung dịch Krebs với tỷ lệ 95% O2 và 5% CO2, sau đó đặt vào bể nước ở nhiệt độ 37 ºC để sử dụng trong thí nghiệm Khoảng 200 ml dung dịch Krebs ở nhiệt độ phòng sẽ được sử dụng để bóc tách mô.
- Đo pH (~ 7.4) và độ thẩm thấu (~ 300 mOsm) của Krebs được sục khí (2)Thiết lập thử nghiệm:
- Đổ đầy các buồng của hệ thống nuôi cơ quan cô lập bằng 10 ml Krebs, sục khí (95% O2, 5% CO2)
Khởi động máy bơm nước tuần hoàn để làm nóng các buồng đến 37 độ C và bật các thiết bị cần thiết như bộ khuếch đại, bộ kích thích cùng phần mềm ghi tín hiệu.
- Hiệu chỉnh bộ chuyển đổi với trọng lượng 1 g
(3) óc tách cơ trơn cổ bàng quang:
Gây mê chuột và cẩn thận bóc tách bàng quang là bước đầu tiên trong quy trình, sau đó loại bỏ các tổ chức liên kết và thu lấy cơ trơn của cổ bàng quang Quá trình này được thực hiện trong khay chứa đầy dung dịch Krebs sục khí để đảm bảo môi trường tối ưu cho việc bóc tách.
Chuyển dải cơ đến buồng thí nghiệm, gắn một đầu vào bộ chuyển đổi lực để đo sự co rút cơ, trong khi đầu còn lại được gắn vào mấu cố định của buồng nuôi cơ quan cô lập.
(4) Sau khi ổn định mô (dải cơ) và kiểm tra khả năng sống với KCl, tiến hành đo sự co cơ của cơ trơn cổ bàng quang
2.4.2.2 Đánh giá tác dụng cải thiện dòng tiểu
Nghiên cứu của Jing Li và cộng sự (2018) đã tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện rối loạn tiểu tiện trên chuột cống trắng bị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng rối loạn tiểu tiện.
Khi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, chuột sẽ gặp khó khăn trong việc tiểu tiện và dòng tiểu yếu do khối u chèn ép đường niệu Để đánh giá tác dụng cải thiện dòng tiểu của thuốc, một nghiên cứu được thực hiện vào ngày thứ 28 Sau khi cho chuột uống nước cất 30ml/kg 20 phút sau khi dùng thuốc, chuột được đặt vào chuồng nuôi chuyên biệt để đánh giá chuyển hóa, nơi nước tiểu được hứng trực tiếp vào cốc trên cân điện tử (Ugo asil) Tần suất tiểu tiện và lượng nước tiểu trung bình được ghi nhận trong vòng 2 giờ sau khi chuột được đưa vào lồng.
2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu được xử lý thống kê theo thuật toán thống kê T-test Student bằng phần mềm Microsoft Excel Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
2.5 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN
- Thời gian tiến hành: từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2020
- Địa điểm: Tại Bộ môn Dược Lý - Học viện Quân y
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên các hormon testosteron và Dihydrotestosterone trong máu và mô tuyến tiền liệt trên thực nghiệm
3.1.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên hormon testosteron
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên hàm lượng testosteron trong huyết thanh chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng testosteron trong huyết thanh chuột (ng/ml)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 5,92 ± 0,63
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 18,36 ± 1,95
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 12,61 ± 1,32
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) cho thấy kết quả đáng kể với giá trị 11,92 ± 1,36 Các chỉ số p cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các lô, với p2-1, p3-2, p4-2, p5-2 đều < 0,01, và p3-1, p4-1, p5-1 đều < 0,05 Bảng 3.1 chỉ ra rằng chuột trong lô mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có hàm lượng Testosterone trong huyết thanh cao hơn so với lô chứng sinh lý.
(Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p2-1 < 0,01
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Testosterone huyết thanh giảm so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3-2, p4-2, p5-2 < 0,01
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Testosterone trong huyết thanh cao hơn so với ở lô chứng sinh lý, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 3-1 , p4-1, p5-1, < 0,01
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Testosterone trong huyết thanh chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p3-4 > 0,05; p5-4
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên hàm lượng testosteron trong mô tuyến tiền liệt chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng testosteron trong mô tuyến tiền liệt chuột (ng/ml)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 1,48 ± 0,23
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 3,56 ± 0,37
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 2,61 ± 0,25
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 2,46 ± 0,27 p p 2-1 < 0,01; p 3-2 < 0,01; p 4-2 < 0,01; p5-2 < 0,01; p3-1 < 0,05; p4-1 < 0,05; p5-1 < 0,05
Kết quả từ Bảng 3.2 chỉ ra rằng chuột trong nhóm mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn đáng kể so với nhóm chứng sinh lý (tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,01).
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt giảm so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 3-2 , p4-2, p5-2 < 0,01
Chuột ở các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) cho thấy hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn đáng kể so với lô chứng sinh lý, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 3-4 > 0,05; p5-4 > 0,05; p3-5 > 0,05)
3.1.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên hormon Dihydrotestosterone
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên hàm lượng Dihydrotestosterone huyết thanh chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh chuột (pg/mL)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 168,92 ± 16,36
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 328,45 ± 31,94
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 229,47 ± 22,63
Trong nghiên cứu này, lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) cho thấy hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh đạt 215,86 ± 21,39, với các giá trị p cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,01) So với lô mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý), chuột ở lô này có mức Dihydrotestosterone cao hơn rõ rệt, trong khi lô chứng sinh lý (tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) cho thấy sự khác biệt không đáng kể.
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh thấp hơn so với ở lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3-2 < 0,01, p4-2 < 0,01, p5-2 < 0,01
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh cao hơn so với ở lô chứng sinh lý, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 3-1 < 0,01, p4-1 < 0,01, p5-1 < 0,01
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 3-4 > 0,05; p5-4 > 0,05; p3-5 > 0,05)
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên hàm lượng hàm lượng
Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột (pg/mg protein)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý)
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 402,35 ± 41,28
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 291,34 ± 28,69
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 275,26 ± 27,13 p p 2-1 < 0,01; p 3-2 < 0,01; p 4-2 < 0,01; p 5-2
Bảng 3.3 chỉ ra rằng chuột trong nhóm mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn so với nhóm chứng sinh lý (tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,01).
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN
- Thời gian tiến hành: từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2020
- Địa điểm: Tại Bộ môn Dược Lý - Học viện Quân y
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên các hormon testosteron và Dihydrotestosterone trong máu và mô tuyến tiền liệt trên thực nghiệm
3.1.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên hormon testosteron
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên hàm lượng testosteron trong huyết thanh chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng testosteron trong huyết thanh chuột (ng/ml)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 5,92 ± 0,63
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 18,36 ± 1,95
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 12,61 ± 1,32
Trong nghiên cứu, lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) cho thấy hàm lượng Testosterone trong huyết thanh đạt 11,92 ± 1,36 Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các lô, với p < 0,01 cho các so sánh p2-1, p3-2, p4-2, p5-2 và p < 0,05 cho p3-1, p4-1, p5-1 Bảng 3.1 chỉ ra rằng chuột ở lô mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có hàm lượng Testosterone cao hơn so với lô chứng sinh lý.
(Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p2-1 < 0,01
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Testosterone huyết thanh giảm so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3-2, p4-2, p5-2 < 0,01
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Testosterone trong huyết thanh cao hơn so với ở lô chứng sinh lý, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 3-1 , p4-1, p5-1, < 0,01
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Testosterone trong huyết thanh chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p3-4 > 0,05; p5-4
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên hàm lượng testosteron trong mô tuyến tiền liệt chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng testosteron trong mô tuyến tiền liệt chuột (ng/ml)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 1,48 ± 0,23
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 3,56 ± 0,37
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 2,61 ± 0,25
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 2,46 ± 0,27 p p 2-1 < 0,01; p 3-2 < 0,01; p 4-2 < 0,01; p5-2 < 0,01; p3-1 < 0,05; p4-1 < 0,05; p5-1 < 0,05
Chuột ở lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn so với lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,01).
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt giảm so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 3-2 , p4-2, p5-2 < 0,01
Chuột ở các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) cho thấy hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn đáng kể so với lô chứng sinh lý, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01 cho các lô 3-1, 4-1, 5-1).
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Testosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 3-4 > 0,05; p5-4 > 0,05; p3-5 > 0,05)
3.1.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên hormon Dihydrotestosterone
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của viên Tiền liệt HV lên hàm lượng Dihydrotestosterone huyết thanh chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh chuột (pg/mL)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 168,92 ± 16,36
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 328,45 ± 31,94
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 229,47 ± 22,63
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) cho thấy hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh đạt 215,86 ± 21,39, với nhiều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) Bảng 3.3 chỉ ra rằng chuột ở lô mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có mức Dihydrotestosterone cao hơn đáng kể so với lô chứng sinh lý (tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 2-1 < 0,01).
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh thấp hơn so với ở lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3-2 < 0,01, p4-2 < 0,01, p5-2 < 0,01
Chuột các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) có hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh cao hơn so với ở lô chứng sinh lý, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 3-1 < 0,01, p4-1 < 0,01, p5-1 < 0,01
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Dihydrotestosterone trong huyết thanh chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 3-4 > 0,05; p5-4 > 0,05; p3-5 > 0,05)
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của viên nang Tiền liệt HV lên hàm lượng hàm lượng
Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột (pg/mg protein)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý)
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 402,35 ± 41,28
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 291,34 ± 28,69
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 275,26 ± 27,13 p p 2-1 < 0,01; p 3-2 < 0,01; p 4-2 < 0,01; p 5-2
Bảng 3.3 cho thấy, chuột ở lô mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) có hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn so với lô chứng sinh lý (tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,01).
Chuột ở các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) cho thấy hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt thấp hơn so với lô mô hình, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01 cho cả ba lô).
Chuột ở các lô dùng thuốc (lô 3, 4, 5) cho thấy hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt cao hơn đáng kể so với lô chứng sinh lý, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 3-1 < 0,01, p 4-1 < 0,01, p 5-1 < 0,01).
So sánh giữa các lô dùng thuốc, hàm lượng Dihydrotestosterone trong mô tuyến tiền liệt chuột ở các lô này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p3-4 > 0,05; p 5-4 > 0,05; p 3-5 > 0,05)
3.2 Kết quả đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang và tác dụng cải thiện dòng tiểu của viên nang Tiền liệt HV
3.2.1 Đánh giá tác dụng giãn cơ trơn cổ bàng quang
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá độ lớn co cơ của cơ trơn cổ bàng quang ghi lại bằng hệ thống powerlab (Mean ± SD, n = 10)
Lô thí nghiệm Độ lớn co cơ của cơ trơn cổ bàng quang chuột (g)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 0,524 ± 0,058
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 0,536 ± 0,062
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 0,434 ± 0,049
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 0,425 ± 0,043 p p2 -1 > 0,05; p3 -1 > 0,05; p3-2 > 0,05; p 4-1 < 0,05; p 5-1 < 0,05; p 4-2
Bảng 3.5 cho thấy rằng độ lớn co cơ của cơ trơn cổ bàng quang ở chuột trong lô chứng sinh lý (tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) tương đương với lô mô hình (tiêm TP, uống nước muối sinh lý) và lô tham chiếu (tiêm TP, uống Dutasteride liều 25 àg/kg/24h), với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p2 -1 > 0,05; p3 -1 > 0,05).
Chuột lô trị 1 và lô trị 2 có độ lớn co cơ giảm so với ở lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 4-2 < 0,05, p5-2 < 0,05
So sánh giữa hai lô dùng Tiền liệt HV cho thấy độ lớn co cơ trơn cổ bàng quang của chuột không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Kết quả đánh giá tần số co cơ của cơ trơn cổ bàng quang được ghi lại bằng hệ thống PowerLab với số liệu Mean ± SD, n = 10.
Lô thí nghiệm Tần số co cơ của cơ trơn cổ bàng quang chuột (lần/phút)
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 5,12 ± 0,54
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 5,04 ± 0,46
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 4,85 ± 0,48
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 4,92 ± 0,53 p > 0,05
Bảng 3.6 cho thấy, tần số co cơ của cơ trơn cổ bàng quang của chuột ở các lô chuột nghiên cứu thay đổi không có ý nghĩa thóng kê (p > 0,05)
3.2.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện dòng tiểu của viên Tiền liệt
Kết quả được trình bày ở các bảng 3.7, 3.8, 3.9
Bảng 3.7 Tác dụng của Tiền liệt HV lên số lần tiểu tiện của chuột trong 2 giờ đầu sau uống nước (30 ml/kg) (n = 10, x± SD)
Lô nghiên cứu Số lần tiểu tiện Giá trị p
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 4,30 ± 1,15 p2-1 < 0,01; p4-2 < 0,01; p 5-2 < 0,01; p3-2 < 0,05; p4-3 > 0,05; p5-3 > 0,05; p 5-4 > 0,05; p3-1 > 0,05 p4-1 > 0,05 p5-1 > 0,05
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 6,10 ± 1,31
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 4,80 ± 1,03
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 4,50 ± 0,98
Bảng 3.7 cho thấy, số lần tiểu tiện ở lô mô hình tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý với p 2-1 < 0,01
So với lô mô hình, số lần tiểu tiện ở lô trị 1 và lô trị 2 đều giảm có ý nghĩa thống kê với p4-2 < 0,01 và p5-2 < 0,01 Đặc biệt, lô dùng Dutasteride cũng cho thấy sự giảm số lần tiểu tiện có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình với p3-2 < 0,05.
So với lô chứng, số lần tiểu tiện ở hai lô dùng Tiền liệt HV cao hơn không có ý nghĩa thống kê với p4-1 > 0,05 và p5-1 > 0,05
Khi so sánh giữa hai lô sử dụng thuốc Tiền liệt HV và Dutasteride, lô dùng Dutasteride có số lần tiểu tiện cao nhất Tuy nhiên, sự khác biệt về số lần tiểu tiện giữa các lô này không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.8 Tác dụng của Tiền liệt HV lên thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện của chuột trong 2 giờ đầu sau uống nước (ml/kg) (n = 10, x± SD)
Lô nghiên cứu Thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện p
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý) (1) 1,86 ± 0,43 p2-1 < 0,01; p4-2 < 0,01; p5-2 < 0,01; p3-2 < 0,05; p 4-3 > 0,05; p5-3 > 0,05; p5-4 > 0,05; p3-1 < 0,05 p 4-1 > 0,05 p5-1 > 0,05
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 1,21 ± 0,28
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 1,65 ± 0,37
Lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) (5) 1,61 ± 0,34
Bảng 3.8 cho thấy, thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện ở lô mô hình giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý với p2-1 < 0,01
So với lô mô hình, thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện ở lô trị 1 và lô trị 2 đều tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 Ngược lại, ở lô tham chiếu, thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện giảm có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình với p < 0,05.
So với lô chứng sinh lý, thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện ở hai lô dùng tiền liệt HV giảm, tuy nhiên sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
So sánh giữa hai lô sử dụng thuốc Tiền liệt HV và Dutasteride cho thấy lô dùng Dutasteride có thể tích trung bình mỗi lần tiểu tiện cao nhất Tuy nhiên, sự khác biệt về thể tích trung bình giữa hai lô này không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.9 Tác dụng của Tiền liệt HV lên tổng số thể tích nước tiểu của chuột trong 2 giờ đầu sau uống nước (30 ml/kg) (n = 10, x± SD)
Tổng số thể tích nước tiểu của chuột trong 2 giờ đầu sau uống nước p
Lô chứng sinh lý (Tiêm dầu thực vật, uống nước muối sinh lý)
Lô mô hình (Tiêm TP, uống nước muối sinh lý) (2) 7,36 ± 0,31
Lô tham chiếu (Tiêm TP, uống
Lô trị 1 (Tiêm TP, uống thuốc thử, liều 700mg/kg/24h) (4) 7,34 ± 0,33
Kết quả từ lô trị 2 (tiêm TP, uống thuốc thử, liều 1400mg/kg/24h) cho thấy tổng thể tích nước tiểu của chuột trong 2 giờ đầu sau khi uống nước không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).