1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam

43 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Dựa Vào Thiên Nhiên Nhằm Tăng Cường Khả Năng Chống Chịu Trước Biến Đổi Khí Hậu Tại Các Đô Thị Ở Miền Trung Việt Nam
Tác giả Jessica Jache, Sebastian Scheuer, Fabian Stolpe, Luca Sumfleth, Đào Minh Trang, Hoàng Thị Bỉnh Minh, Vừ Kim Ylan, Nguyễn Đắc Hoàng Long, Michael Zschiesche, Dagmar Haase
Người hướng dẫn PTS. Nguyễn Đắc Hoàng Long
Trường học Humboldt-Universität zu Berlin
Chuyên ngành Địa lý
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Berlin
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 5,74 MB

Cấu trúc

  • Mục lục

  • I. Báo cáo tóm tắt

    • 1 Mô tả vấn đề và khoa học hiện đại

    • 2 Quá trình nghiên cứu và các hoạt động của dự án

    • 3 Kết quả dự án

    • 4 Quan hệ hợp tác với đối tác dự án

  • II. Báo cáo chi tiết

    • 1 Mục tiêu, phương pháp tiếp cận và chỉ số

    • 2 Hoạt động và kết quả nghiên cứu

      • 2.1 WP 1 Phân tích hiện trạng cơ sở hạ tầng xanh thành phố Huế

      • 2.2 WP 2 Xây dựng giả định/kịch bản và tầm nhìn dựa vào các bên liên quan

      • 2.3 WP 3 Mô hình hóa kịch bản thay đổi sử dụng đất dựa trên các diễn giải

      • 2.4 WP 4 Xây dựng không gian học tập và truyền thông (Phòng thí nghiệm Xanh Huế)

      • 2.5 WP 5 Chuẩn bị hồ sơ dự án cho dự án nghiên cứu chính (giai đoạn Nghiên cứu và Phát triển)

      • 2.6 WP 6 Trình bày và báo cáo kết quả dự án

      • 2.7 WP 7 Quản lý, quản trị và truyền thông dự án

    • 3 Sự cần thiết và sự phù hợp của công việc được thực hiện

    • 4 Lợi ích mong đợi và khả năng sử dụng của các kết quả tri thức

    • 5 Tiến độ trong lĩnh vực dự án của những đơn vị khác

    • 6 Lời cảm ơn

    • 7 Ấn phẩm

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Báo cáo tóm tắt

1 Mô tả vấn đề và khoa học hiện đại

Dự án "Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam (GreenCityLabHuế)" nhằm xây dựng không gian nghiên cứu và thử nghiệm đa lĩnh vực để phát triển và thực hiện các giải pháp dựa vào thiên nhiên (NBS) và cơ sở hạ tầng xanh (GBI) tại đô thị miền Trung Dự án sẽ hợp tác với các bên liên quan trong lĩnh vực khoa học, quản lý, chính trị và tổ chức xã hội để nâng cao kiến thức về NBS cho các nhà hoạch định chính sách Việc áp dụng các phương thức NBS và GBI trong phát triển thành phố Huế sẽ bảo vệ dịch vụ hệ sinh thái và tăng cường khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu Thông qua phương thức đồng nghiên cứu và đồng sáng tạo, dự án không chỉ cải thiện điều kiện sinh thái xã hội mà còn nâng cao năng lực cho các nhà hoạch định hành chính tại Huế, chuyển đổi hướng dẫn phát triển đô thị thành các giải pháp thực tiễn Mục tiêu của dự án đã được triển khai thành công trong giai đoạn định nghĩa.

(i) thu thập và cung cấp thông tin chi tiết về hiện trạng và tiềm năng của GBI,

Xây dựng giả định và tầm nhìn dựa trên các bên liên quan và kịch bản sử dụng đất; hỗ trợ các quá trình tham gia, xây dựng năng lực, đồng nghiên cứu và đồng sáng tạo; truyền cảm hứng cho các thành phố khác tại Việt Nam thông qua kết quả và thành tựu đạt được, nhằm nâng cao khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu; và tạo nền tảng cho các dự án nghiên cứu và phát triển tiếp theo.

2 Quá trình nghiên cứu và các hoạt động của dự án

Dự án GreenCityLabHuế được tài trợ trong khuôn khổ chương trình "Nachhaltige Entwicklung Urbaner Regionen", nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cho các khu vực đô thị, bắt đầu từ ngày 20 tháng 12 năm 2023.

Dự án GCLH bắt đầu triển khai từ ngày 01 tháng 07 năm 2019, với thời gian thực hiện dự kiến là 18 tháng, sau đó được gia hạn thêm 3 tháng mà không có hỗ trợ tài chính, dẫn đến việc dự án kết thúc vào ngày 31 tháng 03 năm 2021 Dự án được chia thành 07 gói công việc (WP), tất cả các WP này đã được trao đổi và phối hợp chặt chẽ với nhau về nội dung và quy trình triển khai Các công việc trong mỗi WP đã đóng góp quan trọng vào việc hình thành dự án GCLH trong giai đoạn này, đồng thời tạo nền tảng cho các nghiên cứu và phát triển tiếp theo, với mỗi WP tập trung vào từng khía cạnh cụ thể.

WP 1: Nghiên cứu hiện trạng GBI tại thành phố Huế thông qua việc phân tích tư liệu, phỏng vấn các bên liên quan và khảo sát sự phân bố không gian của GBI bằng dữ liệu địa lý.

Trong quá trình đồng thiết kế và đồng nghiên cứu, việc xây dựng giả định và tầm nhìn dựa vào các bên liên quan là rất quan trọng Những diễn giải này sẽ được chuyển hóa thành các quy tắc tính toán (mã) nhằm lập bản đồ thay đổi sử dụng đất bằng GIS.

Lập bản đồ các kịch bản thay đổi mục đích sử dụng đất dựa trên các giả định là một quá trình quan trọng Điều này bao gồm việc phát triển các phương pháp luận trong giai đoạn định nghĩa và triển khai một kịch bản thử nghiệm Quá trình này còn đòi hỏi kiểm tra và đánh giá tính khả thi của các kịch bản được đề xuất.

WP 4: Thiết lập không gian nghiên cứu và thông tin công cộng (Phòng Thí nghiệm Xanh) cùng với trang web dự án GreenCityLabHuế, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trực tuyến về các giải pháp tự nhiên (NBS) và công trình xanh (GBI) tại Huế Đây cũng là công cụ chính để truyền thông rộng rãi dự án đến cộng đồng ở cả Đức và Việt Nam.

WP 5: Chuẩn bị đề xuất cho dự án nghiên cứu chính (giai đoạn R&D) bằng cách xác định các câu hỏi nghiên cứu cốt lõi và xây dựng kế hoạch triển khai cho dự án.

WP 6: Trình bày và báo cáo các kết quả của dự án tại sự kiện cuối kì diễn ra tại Huế và báo cáo dự án cuối kì

WP 7: Quản lý dự án, quản trị dự án và truyền thông dự án

Do ảnh hưởng của virus SARS-CoV-2 và đại dịch COVID-19, việc điều chỉnh kế hoạch và các gói công việc là cần thiết Các biện pháp quản lý toàn diện và sự đồng thuận kéo dài 3 tháng không hỗ trợ kinh phí đã giúp đảm bảo thực hiện thành công nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong đề xuất dự án.

Những kết quả quan trọng của giai đoạn định nghĩa bao gồm:

Báo cáo hiện trạng về "Các giải pháp dựa vào thiên nhiên của thành phố Huế" đã được hoàn thiện và xuất bản, bao gồm bảng phân loại các loại hình giải pháp, phân tích hiện trạng dựa trên dữ liệu địa lý, cũng như đánh giá các bên liên quan và khung chính sách pháp lý.

▪ Tổng hợp dữ liệu và tài liệu (địa lý) liên quan đến phát triển GBI và thực hiện NBS tại Huế và sẽ được tiếp tục trong giai đoạn R&D

▪ Triển khai quá trình đồng nghiên cứu và đồng thiết kế

▪ Triển khai hội thảo trực tuyến về “Phát triển và lập bản đồ kịch bản”, là một phần của quá trình chuyển giao kiến thức và phương pháp

Phát triển bốn kịch bản ban đầu và điều chỉnh chúng dựa trên phản hồi từ hội thảo với các bên liên quan cùng nhóm dữ liệu quy hoạch đô thị 2030 là bước quan trọng trong quá trình lập kế hoạch.

Xây dựng một phương pháp luận nhằm đánh giá định lượng các tác động đến dịch vụ hệ sinh thái đã chọn từ các giải pháp đề xuất, bao gồm việc kiểm tra tính khả thi của chúng.

▪ Thành lập Phòng thí nghiệm Xanh Huế trực tuyến dưới hình thức trang web dự án song ngữ

▪ Khái niệm về thiết kế nghiên cứu cho giai đoạn R&D và nộp đề xuất dự án tương ứng

▪ Trình bày các kết quả dự án tại hội thảo cuối kì trực tuyến và dưới hình thức triển lãm trực tuyến trên trang web của dự án

▪ Tăng cường các mối quan hệ hiện có và hình thành các mối quan hệ mới tại Việt Nam

4 Quan hệ hợp tác với đối tác dự án

Dự án nghiên cứu được phối hợp bởi trường Humboldt-Universität zu Berlin (HUB) và Viện Độc lập về các vấn đề Môi trường (UFU) tại Berlin, với HUB đảm nhận vai trò chủ chốt trong giai đoạn định nghĩa dự án.

Ngoài ra, là một phần của ban điều hành dự án mở rộng, Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung

(MISR), Viện Nghiên cứu Phát triển Thừa Thiên Huế (HueIDS) và Khoa Kiến trúc, trường Đại học

Khoa học, Đại học Huế (HUSC) tham gia tích cực vào việc thực hiện các gói công việc WP và lịch trình theo kế hoạch Trong quá trình này, MISR giữ vai trò là liên lạc chính với các đối tác dự án Đức trong khu vực nghiên cứu.

3 | Trang Báo cáo chi tiết – Mục tiêu, phương pháp tiếp cận và chỉ số

Báo cáo chi tiết

WP 1 Phân tích hiện trạng cơ sở hạ tầng xanh thành phố Huế

Dự án GreenCityLabHuế tập trung vào việc phân tích hiện trạng và tiềm năng phát triển của GBI tại thành phố Huế, nhằm xây dựng nền tảng kiến thức cho nghiên cứu Báo cáo hiện trạng không chỉ cung cấp thông tin chi tiết về NBS và GBI mà còn phân tích các thách thức xã hội, điều kiện khí hậu, và khung chính sách liên quan Mục tiêu của báo cáo là thu thập và đánh giá dữ liệu về GBI và NBS, phân tích sự phát triển tương lai của chúng, và xác định các yếu tố, cơ hội, thách thức trong phát triển GBI Quá trình phân tích dựa trên thông tin từ 21 buổi phỏng vấn với chuyên gia, đánh giá xu hướng biến đổi khí hậu, phân loại các loại hình, dữ liệu địa lý và viễn thám, cùng với các tài liệu khoa học Để hiểu rõ hơn về NBS và GBI, cần có sự đồng thuận về các thuật ngữ này, trong đó NBS được định nghĩa là các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm giải quyết các vấn đề môi trường và xã hội, bao gồm việc cải thiện và mở rộng GBI để bảo vệ đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ sinh thái.

Để xác định loại hình GBI phù hợp với khu vực nghiên cứu, bảng phân loại các loại hình điển hình đã được xây dựng thông qua quá trình đồng sáng tạo và đồng nghiên cứu giữa các đối tác Việt Nam, HUSC, và đối tác Đức, HUB (Commission 2013, Vinh và Hương 2017).

Hai tài liệu quan trọng về GBI, bao gồm “A typology of urban green spaces, ecosystem services provisioning services and demands” của Cvejić và cộng sự (2015) cùng với “Reflections about blue ecosystem services in cities” của Haase (2015), đã tạo nền tảng cho việc xây dựng nội dung nghiên cứu Bảng phân loại trong các tài liệu này minh họa tầm quan trọng của các loại hình GBI, được hiểu rõ bởi các đối tác dự án từ Việt Nam và Đức (xem Hình 2), từ đó hình thành nền tảng kiến thức cho việc xây dựng giả định dựa vào các bên liên quan và mô hình hóa các kịch bản thay đổi mục đích sử dụng đất sau này.

Hình 2 Ví dụ về bảng phân loại các loại hình điển hình được phát triển trong quá trình đồng nghiên cứu và đồng sáng tạo

Bảng phân loại các loại hình điển hình gồm 64 loại hình GBI được chia thành 10 nhóm chính, bao gồm: (i) Cơ sở hạ tầng xanh trên các công trình xây dựng; (ii) GBI tư nhân, thương mại, công nghiệp và khu vực công sở, cùng với GBI gắn liền với cơ sở hạ tầng “xám”; (iii) vườn cộng đồng; và (iv) công viên và vườn giải trí.

GBI nông nghiệp và các loại hình GBI khác bao gồm nhiều hình thức thực vật, cơ sở hạ tầng xanh, và mặt nước trên các công trình xây dựng Ngoài ra, diện tích mặt nước tự nhiên hoặc bán tự nhiên cùng với mạng lưới thủy văn cũng được xem xét Vùng đất ngập nước và các công trình xây dựng phục vụ quản lý nước là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển bền vững Các loại hình GBI này được phân loại rõ ràng trong bảng phân loại để dễ dàng nhận diện và áp dụng.

GBI đơn lẻ, bao gồm mái nhà xanh và dải cỏ vỉa hè, cùng với các loại hình GBI tổ hợp như công viên đô thị quy mô lớn và vườn thực vật, mang lại nhiều lợi ích cho môi trường Những điểm chính từ bảng phân loại này cho thấy sự đa dạng và tầm quan trọng của GBI trong việc cải thiện chất lượng sống đô thị.

Báo cáo chi tiết về hoạt động và kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các loại hình GBI phổ biến ở miền Trung Việt Nam và châu Âu, trong đó một số loại hình đặc thù chỉ có ở thành phố Huế, như vườn thực vật-mặt nước và các nhà vườn truyền thống Khu vực nghĩa trang cũng được nhận diện là một loại hình GBI tiềm năng cho nghiên cứu về dịch vụ hệ sinh thái Phân tích hiện trạng GBI dựa trên bảng phân loại và khảo sát thực địa bởi HUSC, cùng với dữ liệu sử dụng đất năm 2014 và dữ liệu viễn thám, cho thấy việc kiểm kê bị ảnh hưởng bởi chất lượng và độ đầy đủ của dữ liệu Dữ liệu về mục đích sử dụng đất đã được xử lý và bổ sung từ OpenStreetMap, dẫn đến việc phân loại lại 36 loại hình thành 10 hoặc 16 loại hình sử dụng đất thông qua nhóm các loại hình tương tự.

Dữ liệu về các loại hình sử dụng đất đã được phân tích theo ranh giới của các phường, cho phép tính toán tỷ lệ các loại hình GBI và khu vực xây dựng tại thành phố Huế Hình 3 và Hình 4 cho thấy sự phân bố không đồng đều của không gian xanh công cộng và rừng trong thành phố, với khu vực tập trung các loại hình GBI chủ yếu nằm ở những vùng ngoại ô.

Tỉ lệ cơ sở hạ tầng xanh và lớp phủ thực vật của thành phố Huế, được phân tích dựa trên dữ liệu sử dụng đất và chỉ số thực vật NDVI, cho thấy sự phân bố khác nhau giữa các phường trong thành phố.

Dựa trên dữ liệu mục đích sử dụng đất, ảnh vệ tinh được sử dụng để tính toán chỉ số thực vật NDVI, từ đó thực hiện phân loại lớp phủ thực vật Chỉ số NDVI, thuộc nhóm chỉ số thảm thực vật, giúp đánh giá điều kiện và mức độ che phủ của thảm thực vật cùng diện tích tán cây xanh Giá trị ngưỡng phân loại lớp thực vật được thiết lập ở mức 0,15, trong đó những đơn vị ảnh có giá trị NDVI lớn hơn 0,15 sẽ được phân loại là có lớp phủ thực vật.

Tại nhiều phường, tỷ lệ khu vực có giá trị NDVI trên 0,15, tương ứng với tỷ lệ GBI, cho thấy rằng những phường có GBI cao thường sở hữu diện tích lớn lớp phủ thực vật Điều này cho thấy rằng các khu vực có diện tích mặt nước không nhất thiết phải tăng tỷ lệ khu vực được phân loại có thảm thực vật Chỉ một số loại cây trồng trên mặt nước, như hoa sen tại hồ Tịnh Tâm, có ảnh hưởng đến phân loại lớp phủ thực vật Tuy nhiên, những phường như Phường Đúc, với tỷ lệ lớn diện tích xây dựng và mặt nước, không thể hiện sự gia tăng đáng kể về thảm thực vật.

Thuận Lộc hiện có diện tích cây xanh rất hạn chế, dẫn đến việc phân loại thảm thực vật bằng chỉ số NDVI cho thấy một số loại hình GBI chưa được ghi nhận trong quá trình kiểm kê.

GBI dựa vào dữ liệu về mục đích sử dụng đất, như cây xanh và dải cỏ xanh trên vỉa hè các tuyến đường Ngoài ra, có một diện tích lớn được phủ xanh từ một số loại hình sử dụng đất nhất định, nhưng không được liệt kê, đặc biệt là tại các khu vực di tích lịch sử, văn hóa, khu dân cư đô thị với nhiều ngôi nhà vườn truyền thống, hoặc ở vùng ven thành phố.

Các khu vực tiềm năng cho việc triển khai NBS và phát triển GBI tại thành phố Huế có sự khác biệt tùy thuộc vào loại hình GBI cần cải thiện hoặc mở rộng Những khu vực lý tưởng nhất cho việc mở rộng GBI là những khu vực chưa được xây dựng hoặc phát triển.

Hình 4, D) hoặc những khu vực đô thị mới và đang phát triển ở phường Hương Sơ, An Hòa, Thủy

Xuân và Hương Long 1 là những khu vực đông dân cư và đặc biệt, nơi việc xây dựng bị hạn chế, như khu kinh thành, bờ sông Hương, đồi Vọng Cảnh và đồi Thiên An 2 Tại đây, các giải pháp cải thiện GBI được ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng môi trường sống.

WP 2 Xây dựng giả định/kịch bản và tầm nhìn dựa vào các bên liên quan

WP2, do HUB thực hiện, nhằm xây dựng giả định từ các bên liên quan và lập bản đồ kịch bản liên quan đến thay đổi mục đích sử dụng đất tại Huế (WP3) Đặc biệt chú trọng vào việc tích hợp mô hình kịch bản trong quá trình đồng thiết kế và nghiên cứu, với sự tham gia của chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau Dự án xem xét bối cảnh xã hội thông qua sự tham gia của những người thực hiện và các bên liên quan (Aalbers 2013), nhằm đánh giá ban đầu về các giải pháp được công chúng đánh giá tích cực (Seppelt và nnk 2011) Phương pháp tiếp cận được minh họa trong Hình 6.

Hình 6 Sơ đồ minh họa quá trình xây dựng, lập bản đồ và đánh giá các kịch bản thay đổi mục đích sử dụng đất

Phương pháp tiệp cận mô hình dựa trên mô tả các kịch bản mục đích sử dụng đất được mô tả trong

Hình 6 chỉ ra hai điểm đầu vào quan trọng: (A) cung cấp và xử lý dữ liệu về mục đích sử dụng đất, và (B) xây dựng các "tương lai thay thế" với những giả định và kịch bản khác nhau Mỗi kịch bản sẽ bao gồm các giải pháp can thiệp khác nhau nhằm tăng cường việc phủ xanh, phù hợp với sự phát triển cơ sở hạ tầng xanh tại thành phố Huế.

Việc cung cấp và xử lý dữ liệu về mục đích sử dụng đất có sự liên quan chặt chẽ với WP1 Bộ dữ liệu này đã được tiền xử lý trong WP1 vào năm 2014 và tiếp tục được xử lý thêm.

Trong WP2, các hạng mục loại hình sử dụng đất phù hợp đã được xác định và mô tả, với dữ liệu tương ứng được phân loại lại Kết quả là 36 hình thức sử dụng đất ban đầu đã được chuyển đổi thành 9 loại hình thông qua việc nhóm các loại hình tương tự theo khả năng ứng dụng Điểm đầu vào thứ hai liên quan đến việc xây dựng thực tế các giả định và kịch bản, dựa trên nội dung phỏng vấn từ WP1, bảng phân loại các loại hình điển hình và các phát hiện từ báo cáo hiện trạng Bốn giả định đã được hình thành, bao gồm một kịch bản cơ sở (Không-thay-đổi, kịch bản A), hai kịch bản “trung bình” (kịch bản B và C), và một kịch bản “tích cực” về xanh hoàn mỹ, hay còn gọi là “Thành phố sinh học”.

D) Trong khi kịch bản cơ sở, A, không đưa ra bất kì sự can thiệp nào đến cơ sơ hạ tầng xanh ngoài những giải pháp đã được ban hành ở Huế (theo những kế hoạch được khảo sát trong báo cáo hiện trạng), mức độ can thiệp của các đề xuất tăng lên đối với các kịch bản còn lại Những giả định, tương ứng với những kịch bản mà chúng đại diện, được thiết kế theo mức độ can thiệp quá trình phủ xanh của thành phố Huế, ví dụ, xây dựng các cơ sở hạ tầng xanh-mặt nước, tăng dần so với kịch bản cơ sở

Hình 7 Những giả định và kịch bản ban đầu của quá trình lập bản đồ những thay đổi trong mục đích sử dụng đất

Kịch bản không-thay-đổi trái ngược với kịch bản D, trong đó thành phố sinh học với mức độ can thiệp cao sẽ tạo ra một hình thái xanh hoàn hảo Tuy nhiên, việc thực hiện các giải pháp đề xuất trên quy mô toàn thành phố được cho là phi thực tế, do sự thay đổi lớn trong mục đích sử dụng đất Thay vào đó, kịch bản này nhấn mạnh quá mức lợi ích của GBI trong bối cảnh "thực tế xanh".

3 Không có dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cập nhật có sẵn tại thời điểm này và dữ liệu sẽ luôn cố gắng được cập nhật

Báo cáo chi tiết về hoạt động và kết quả nghiên cứu nhằm truyền cảm hứng cho các bên liên quan địa phương trong việc định hình suy nghĩ và quyết định quy hoạch GBI tương lai tại thành phố Huế.

Hình 8 Cảm hứng cho GBI của thành phố sinh học: Gardens by the bay, Singapore (Sergio Sala, nguồn Unsplash)

Các điểm đầu vào như “dữ liệu mục đích sử dụng đất” và “những giả định” đã được hợp nhất trong các bước trình bày trong Hình 6 Trong bước đầu tiên, các yếu tố từ bảng phân loại điển hình được chọn cho từng giả định và phân loại thành các phương án can thiệp cụ thể, ví dụ như “trồng cây trên các tuyến đường” hoặc “trồng cây kết hợp với phủ xanh và xây dựng hồ điều tiết” Các giải pháp như khu vực thoát nước sinh học cũng được xem xét để cải thiện chất lượng mục đích sử dụng đất Các giải pháp can thiệp được xếp hạng theo mức độ can thiệp, với các giá trị +, ++ và +++ thể hiện sự toàn diện ngày càng cao Việc tích hợp các can thiệp cụ thể vào từng mục đích sử dụng đất được gọi là “cải thiện mục đích sử dụng đất”, như thể hiện trong Hình 9.

Các giải pháp can thiệp ban đầu được đề xuất cho các loại hình sử dụng đất hiện có nhằm nâng cao chất lượng và khả năng tiếp nhận bao gồm việc trồng thêm cây xanh và chú trọng cải thiện chất lượng môi trường Mức độ của các giải pháp này được biểu thị bằng các ký hiệu +, ++ hoặc +++, thể hiện tính toàn diện và hiệu quả ngày càng cao của các biện pháp can thiệp.

Các giải pháp can thiệp nhằm "cải thiện mục đích sử dụng đất" được đề cập trước đây bao gồm những biện pháp cụ thể trong không gian đô thị và hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có.

Kịch bản A không có giải pháp can thiệp nào khác được đề xuất, vì đây là kịch bản cơ sở Trong khi đó, các giải pháp can thiệp cho bối cảnh mở rộng đô thị hoặc tái phát triển đô thị đã được hình thành Những giải pháp này, được gọi là “khu vực đất mới”, khác với “khu vực đất được cải thiện” và bao gồm các can thiệp sâu rộng Dự án đã dự đoán những khả năng triển khai tương ứng, như tính tự do trong thiết kế và khu vực có sẵn “Khu vực đất mới” cần được đặc trưng bởi chất lượng thiết kế đặc biệt cùng với diện tích lớn hoặc số lượng cây xanh phong phú, tương ứng với các giải pháp can thiệp có mức độ tương đối cao như các giả định trong kịch bản C và D.

Hình 10 minh họa những đề xuất ban đầu cho các mục đích sử dụng đất "mới" tại khu vực chưa phát triển, dự kiến chuyển đổi thành khu vực xây dựng Để thể hiện sự không đồng nhất của khu vực nghiên cứu và các điều kiện tiên quyết khác nhau liên quan đến việc thực hiện GBI và NBS tại thành phố, các kịch bản về lớp sử dụng đất đã được phân biệt theo phân bố không gian Các đơn vị không gian như "Kinh thành", "Nội thành", và "Ngoại thành" đã được xác định, cùng với hiện trạng sử dụng đất (Hình 11), nhằm đưa ra các phương án can thiệp và nhóm giải pháp tổng quát cho vấn đề đất đai.

“mới” hoặc “được cải thiện” – trong những bước tiếp theo được phân bổ đến các đơn vị không gian

Các nhiệm vụ dựa trên quy tắc cụ thể này tạo nền tảng cho việc lập bản đồ các kịch bản thực tế và đánh giá tác động trong WP3.

Trang Báo cáo chi tiết – Hoạt động và kết quả nghiên cứu

Các giải pháp can thiệp dựa trên quy tắc cho các loại hình sử dụng đất bao gồm cả giải pháp can thiệp riêng lẻ và theo nhóm Những giải pháp này được phân loại theo các loại hình sử dụng đất, chẳng hạn như các loại hình sử dụng đất "được cải thiện" hoặc những loại hình mới như "Đất ở sinh thái".

Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và các vấn đề liên quan đến dữ liệu như chậm trễ và chất lượng kém, quá trình thực hiện trong WP2 đã bị lệch so với kế hoạch ban đầu, đòi hỏi điều chỉnh phương pháp luận trong việc xây dựng và lập bản đồ các kịch bản sử dụng đất Hội thảo các bên liên quan dự kiến tổ chức vào tháng 3 năm 2020 tại Huế đã không diễn ra, dẫn đến việc WP2 được tái cấu trúc với phương pháp luận độc lập từ HUB Để đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan địa phương, hội thảo đã được tổ chức theo hình thức kết hợp, bao gồm hội thảo trực tuyến vào ngày 09 tháng 09 năm 2020 với sự tham gia của các đối tác Đức và Việt Nam Tại hội thảo trực tuyến, HUB đã trình bày chi tiết về phương pháp, kịch bản và các phương án can thiệp, đồng thời thảo luận về phát triển và cải thiện các khía cạnh này Dựa trên thông tin từ hội thảo trực tuyến, một hội thảo tại Huế đã được tổ chức vào ngày 31 tháng 10 năm 2020 với sự hỗ trợ từ HueIDS và MISR.

WP 3 Mô hình hóa kịch bản thay đổi sử dụng đất dựa trên các diễn giải

WP3 tập trung vào việc thực hiện các diễn giải từ WP2 và phân công can thiệp dựa trên quy tắc sử dụng đất Mục tiêu chính của WP3 là áp dụng các can thiệp từ WP2 thông qua GIS và đánh giá tác động của các biện pháp đề xuất đối với các dịch vụ hệ sinh thái WP3 được coi là một thử nghiệm tính khả thi, trong đó phương pháp luận được kiểm tra và đánh giá Các quy tắc từ WP2 sẽ được xem xét để xác định tính khả thi và phát hiện thiếu sót Dựa trên các đánh giá này, những cải tiến về nội dung và phương pháp luận sẽ được thực hiện trong giai đoạn R&D.

Trong WP3, việc triển khai dựa trên GIS cho các giả định từ A đến D đã được thực hiện, kiểm tra tính khả thi thông qua các quy tắc từ WP2 cho bốn khu vực đô thị được chọn Phần trăm diện tích có hoặc không có can thiệp GBI được xác định dựa trên cách sử dụng đất Tỷ lệ chuyển đổi đất chưa xây dựng thành đất xây dựng được xác định cho ba cấu trúc đô thị, và tỷ lệ này tăng từ kịch bản cơ sở (Kịch bản A) đến "thành phố sinh học" (Kịch bản D) Cụ thể, trong Kịch bản B, các biện pháp can thiệp được thực hiện trên khoảng 10% diện tích, trong Kịch bản C là 25%, và trong Kịch bản D là 50%.

Hình 16 Triển khai các giả định từ A đến D dựa trên GIS, ví dụ địa điểm tại phường An Đông

Trang Báo cáo chi tiết – Hoạt động và kết quả nghiên cứu

Tỉ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất được thu thập cho báo cáo hiện trạng là cơ sở để ước tính tỉ lệ chuyển đổi từ đất chưa xây dựng sang đất đã được xây dựng Để xác định ảnh hưởng của các can thiệp theo mô hình GIS đối với các dịch vụ hệ sinh thái, WP3 xây dựng ma trận tác động nhằm đánh giá các tác động dự kiến của các can thiệp GBI Ma trận này dựa trên mô hình nghiên cứu điển hình phát triển trong WP1, với các dịch vụ hệ sinh thái được lựa chọn như thoát hơi nước (ET), bóng râm (S), thẩm thấu (WI), giữ nước (WR), lọc không khí (AP), bảo tồn đa dạng sinh học (B) và giá trị tiện nghi Đánh giá tác động cho từng yếu tố GBI và dịch vụ hệ sinh thái được thực hiện theo cách định tính, xếp hạng từ "không có tác động" đến "tiềm năng cải thiện cao" Đánh giá này dựa trên kiến thức chuyên gia và mô hình phát triển trong UNaLab Hình 19 minh họa ước tính tác động cho từng can thiệp riêng lẻ được lựa chọn trong WP2.

Hình 18 trình bày đánh giá tác động định tính của các loại hình GBI lên các dịch vụ hệ sinh thái, bao gồm thoát hơi nước (ET), bóng râm (S), thấm nước (WI), giữ nước (WR), lọc không khí (AP), bảo tồn đa dạng sinh học (B), và giá trị tiện nghi (AVF) Đánh giá này phân loại tác động thành các mức độ: không có chức năng, tiềm năng tác động không chắc chắn, tác động tích cực và tác động rất tích cực.

Đánh giá tác động định tính của các biện pháp can thiệp trong WP2 cho thấy ảnh hưởng của các loại hình GBI đến các dịch vụ hệ sinh thái như thoát hơi nước (ET), bóng râm (S), thấm nước (WI), giữ nước (WR), lọc không khí (AP), bảo tồn đa dạng sinh học (B) và giá trị tiện nghi Các tác động được phân loại từ không có chức năng, tiềm năng tác động không chắc chắn cho đến tác động tích cực và rất tích cực.

Trong bước tiếp theo, đánh giá tác động định tính được thực hiện cho các yếu tố GBI riêng lẻ, với các tác động được mã hóa và sau đó chia tỷ lệ, chuẩn hóa để thể hiện mức độ can thiệp dưới dạng điểm số giả Ví dụ, trồng cây đơn giản (Cây, +) nhận được điểm 1 cho thoát hơi nước, trong khi trồng cây rất toàn diện (Cây, +++) được đánh giá với điểm 3 Điểm tối thiểu và tối đa được xác định dựa trên mức độ can thiệp dự kiến cho các yếu tố GBI.

Tác động không thể đoán trước đối với dịch vụ hệ sinh thái được thể hiện bằng điểm 0 Tiếp theo, theo mô hình nghiên cứu điển hình, điểm tác động của các biện pháp riêng lẻ được chuyển thành các nhóm biện pháp trong WP2, liên quan đến vùng đất được khái niệm hóa sử dụng Việc này bao gồm tổng hợp điểm số tác động của các biện pháp can thiệp trong nhóm, nhằm đánh giá tác động tích lũy của các biện pháp riêng lẻ lên các dịch vụ hệ sinh thái đã chọn Quá trình này được thực hiện cho từng giả định hoặc kịch bản A-D, vì loại hình, số lượng và mức độ can thiệp của các biện pháp trong WP2 là khác nhau.

Trang Báo cáo chi tiết – Hoạt động và kết quả nghiên cứu

Bảng điểm tác động được xây dựng theo các kịch bản cụ thể cho các biện pháp can thiệp trong khu vực dân cư (đất ở được cải thiện) cho thấy sự gia tăng rõ rệt về số lượng và loại hình biện pháp can thiệp từ kịch bản A đến kịch bản D Đặc biệt, độ sâu của các biện pháp can thiệp cũng được phân loại, như ví dụ về biện pháp trồng cây, từ mức độ trồng Cây (+) trong kịch bản B đến mức độ trồng Cây cao hơn (+++) trong kịch bản D, dẫn đến sự tăng điểm tác động tương ứng Trong kịch bản A, n/a chỉ ra rằng không có biện pháp can thiệp nào được thực hiện, đây là kịch bản cơ sở.

Trong bước cuối cùng, các kịch bản GIS và tác động ước tính đối với dịch vụ hệ sinh thái đã được tích hợp bằng cách áp dụng thuộc tính trọng số diện tích, trong đó điểm tác động và diện tích liên quan được nhân với nhau Điều này tạo ra một yếu tố phản ánh tác động tổng thể của biện pháp, cho rằng tác động của yếu tố GBI càng cao và thước đo càng toàn diện, thì hiệu quả can thiệp càng lớn Cụ thể, hiệu quả này có thể được đánh giá qua (i) số lượng biện pháp can thiệp dự kiến trong một loại hình sử dụng đất, (ii) mức độ can thiệp của các biện pháp đó, và (iii) quy mô khu vực thực hiện Yếu tố này cũng cho phép so sánh các diễn giải và kịch bản khác nhau.

Bài viết so sánh mức độ tác động của các biện pháp can thiệp khác nhau được đề xuất trong các giả định A đến D, được mô hình hóa thành các kịch bản tương ứng, nhằm đánh giá ảnh hưởng đến các dịch vụ hệ sinh thái trong một khu vực đô thị cụ thể.

Thử nghiệm tính khả thi cho thấy phương pháp dự kiến phù hợp với việc thực hiện các diễn giải qua kịch bản hỗ trợ GIS, đồng thời cho phép đánh giá tác động đến các dịch vụ hệ sinh thái Sự tham gia của các yếu tố địa phương và phản hồi của họ về nội dung và phương pháp luận là rất quan trọng, đặc biệt trong việc điều chỉnh giả định về tỷ lệ chuyển đổi Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, các đối tác Việt Nam đã gặp khó khăn trong việc nhận phản hồi đầy đủ từ các bên liên quan về mô hình GIS/AP3 trong khuôn khổ hội thảo trực tuyến Vì vậy, giai đoạn R&D cần thu thập thêm phản hồi để điều chỉnh phương pháp luận của WP3 cho phù hợp.

Một thiếu sót trong phương pháp luận là việc áp dụng cách tiếp cận giả định lượng để đánh giá tác động Cần bao gồm các chỉ số định lượng có thể đo lường để mô tả hiệu suất của các can thiệp liên quan đến dịch vụ hệ sinh thái Giai đoạn R&D cần xác định các dịch vụ hệ sinh thái thích ứng về mặt không gian và thu thập dữ liệu hiệu suất của GBI Việc sàng lọc và phân tích tài liệu đã được thực hiện trong giai đoạn xác định, ví dụ, trong việc lọc không khí, các tác động có thể được đánh giá ở cấp độ loài, chi thực vật và các loại sử dụng đất khác nhau trong bối cảnh khu vực, bao gồm cả Hà Nội.

Nội (Việt Nam) cũng như Vũ Di Sơn và Tháp Hà (Trung Quốc) (Bertold và nnk, 2019; Zhu và nnk,

Nghiên cứu năm 2019 và Song cùng nnk vào năm 2020 đã chỉ ra rằng dịch vụ hệ sinh thái liên quan đến việc làm mát và điều chỉnh nhiệt độ không khí có mối liên hệ chặt chẽ với sự thoát hơi nước, với những phát hiện đáng chú ý ở cấp độ loài và chi cây.

Nghiên cứu về dịch vụ hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học tại Singapore và Malaysia cho thấy tầm quan trọng của bóng râm trong việc duy trì môi trường sống Các nghiên cứu của Tan và cộng sự (2020) tại Singapore, cùng với Tukiran và cộng sự (2016) tại Malaysia, đã chỉ ra rằng việc bảo vệ đa dạng sinh học là cần thiết để đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái.

Nghiên cứu tại Bangkok, Thái Lan (Chaiyarat và nnk, 2018) nhằm cải thiện đánh giá tác động thông qua việc thiết lập cơ sở định lượng xác định hiệu suất trong mô hình cung và cầu trong giai đoạn R&D Tuy nhiên, việc đánh giá chi tiết và định lượng trên quy mô toàn thành phố hoặc theo khái niệm sử dụng đất gặp khó khăn do thiết kế các biện pháp thực tế ảnh hưởng lớn đến dịch vụ hệ sinh thái Sự phụ thuộc vào loài hoặc chi được trồng có thể không được thể hiện đầy đủ trên quy mô thành phố Do đó, trong giai đoạn R&D tiếp theo, cần thảo luận với các bên liên quan tại Việt Nam về khả năng đóng góp của các ước tính phạm vi.

WP 4 Xây dựng không gian học tập và truyền thông (Phòng thí nghiệm Xanh Huế)

Để tăng cường sự tiếp cận kiến thức từ dự án đến công chúng, bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học, và người dân tại Huế và các thành phố khác ở Việt Nam, cần truyền thông công khai các kết quả dự án Điều này sẽ khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng vào quá trình phát triển và lập kế hoạch của GBI Để thực hiện điều này, Phòng thí nghiệm Thành phố Xanh sẽ được thành lập dưới dạng trực tuyến qua một trang web và không gian thực tại Huế, phục vụ như một trung tâm thông tin về NBS và GBI Phòng thí nghiệm sẽ tổ chức triển lãm, cung cấp tài liệu, và tổ chức các hội thảo Trong giai đoạn đầu, cần chuẩn bị để thiết lập một không gian lâu dài, trong khi một Phòng thí nghiệm Thành phố Xanh tạm thời sẽ được thành lập Đồng thời, nội dung và khái niệm của trang web cũng sẽ được phát triển, cung cấp thông tin liên quan đến GBI và NBS, đồng thời đóng vai trò là công cụ giao tiếp chính với các dự án tại Đức và Việt Nam.

Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, việc thiết lập Phòng thí nghiệm Thành phố Xanh tạm thời tại Huế không thể thực hiện trong giai đoạn định nghĩa Các cuộc thảo luận khái niệm với các đối tác dự án Việt Nam đã diễn ra và đồng ý hoãn lại việc thành lập phòng thí nghiệm Tuy nhiên, phần trực tuyến của Phòng thí nghiệm Xanh, trang web www.greencitylabhue.com, đã hoàn thiện với nội dung bằng tiếng Anh và tiếng Việt, do UfU phát triển và MISR hỗ trợ Trang web bao gồm các phần như “trang chủ”, “tin tức”, “giải pháp dựa vào thiên nhiên”, “dự án” và “về chúng tôi”, cung cấp thông tin tổng quan về dự án và cập nhật thường xuyên Phần “giải pháp dựa vào thiên nhiên” sẽ sớm có cái nhìn rõ ràng về kết quả dự án Trang web dự kiến sẽ phát triển liên tục trong giai đoạn R&D, trở thành không gian học tập và thông tin ảo về NBS và GBI tại Huế và các thành phố khác của Việt Nam.

Trang web của Phòng thí nghiệm Thành phố Xanh, có địa chỉ www.greencitylabhue.com, hiện đã được phát triển bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt Website này cung cấp thông tin chi tiết về dự án, GBI và NBS, đồng thời cập nhật thường xuyên các bài viết liên quan đến các hoạt động của dự án.

Sau khi hoàn tất giai đoạn định nghĩa, các kết quả liên quan đến dự án sẽ được công bố trên trang web với hình thức biên soạn rõ ràng và dễ hiểu.

Trang web sẽ được cải tiến liên tục trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm tạo ra một không gian học tập và truyền thông trực tuyến toàn diện về NBS và GBI tại Huế cũng như các thành phố khác ở Việt Nam trong trung hạn.

Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, việc thiết lập Phòng thí nghiệm Thành phố Xanh tạm thời tại Huế trong giai đoạn định nghĩa không thể thực hiện Điều này đã dẫn đến sự chậm trễ trong việc thành lập đầy đủ Phòng thí nghiệm.

Thành phố Xanh hiện đang được lên kế hoạch cho giai đoạn nghiên cứu và phát triển.

WP 5 Chuẩn bị hồ sơ dự án cho dự án nghiên cứu chính (giai đoạn Nghiên cứu và Phát triển)

Giai đoạn xác định tập trung vào việc thiết lập nền tảng cho dự án nghiên cứu và phát triển tiếp theo, bao gồm việc xác định các câu hỏi nghiên cứu trọng tâm và phát triển khái niệm chi tiết cùng với đề xuất dự án Quá trình này chủ yếu dựa vào kết quả và bài học từ WP1 đến WP4, cũng như phản hồi từ các đối tác Việt Nam Các cuộc phỏng vấn đã được tiến hành vào tháng 10 để thu thập thông tin bổ ích cho giai đoạn này.

Năm 2019, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tình hình hiện tại và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững của GBI ở Huế Nghiên cứu này cũng chỉ ra những thách thức mà Huế đang đối mặt, bao gồm biến đổi khí hậu, phát triển đô thị, quy hoạch đô thị và việc thực hiện các giải pháp dựa vào thiên nhiên (NBS) Phân tích hiện trạng này sẽ giúp định hướng cho các chiến lược phát triển trong tương lai.

GBI nhận phản hồi từ các đối tác dự án địa phương và các bên liên quan để thiết kế dự án cho giai đoạn nghiên cứu và phát triển (R&D) do HUB và UfU hợp tác Dự án tập trung vào việc thích ứng với hiện tượng đảo nhiệt đô thị và cải thiện chất lượng không khí, với các ví dụ thực tế và sự tham gia của các đối tác Việt Nam Giai đoạn R&D được định hướng bởi báo cáo hiện trạng về lũ lụt, căng thẳng nắng nóng và ô nhiễm không khí tại Huế, đồng thời kết hợp với dự án FloodAdaptVN nghiên cứu về lũ lụt trong khu vực Hai dự án do BMBF tài trợ bổ sung cho nhau, tạo ra hiệp lực nhằm mang lại lợi ích tối đa cho thành phố Huế Với sự phối hợp của các đối tác dự án Việt Nam, giả thuyết nghiên cứu được thiết lập là tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu tại Huế thông qua các quá trình đồng sáng tạo và đồng nghiên cứu nhằm thực hiện các giải pháp dựa vào thiên nhiên.

Giả thuyết này là nền tảng cho dự án nghiên cứu và phát triển, với các công việc trong từng WP được định hướng rõ ràng Mục tiêu cho giai đoạn R&D đã được xác định và cấu trúc cụ thể.

WP đã được hình thành, được trình bày ngắn gọn trong phần sau

Dự án nhằm gia tăng khả năng phục hồi sinh thái và xã hội ở Huế và các tỉnh lân cận thông qua việc áp dụng các phương pháp tiếp cận NBS và GBI Mục tiêu cụ thể bao gồm mô hình hóa các thay đổi trong mục đích sử dụng đất để minh họa các lộ trình phát triển đô thị, đánh giá tác động của những thay đổi này đối với dịch vụ hệ sinh thái, và nâng cao năng lực cũng như giáo dục cộng đồng về các can thiệp NBS Dự án cũng khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan địa phương và truyền cảm hứng cho các thành phố khác tại Việt Nam áp dụng các phương pháp tiếp cận tương tự.

Báo cáo chi tiết về hoạt động và kết quả nghiên cứu nhấn mạnh việc đồng sáng tạo chương trình nghị sự, thiết lập cơ sở cho giai đoạn thực hiện tiếp theo với mục tiêu 5 Dự thảo "Tầm nhìn Thành phố Xanh Huế" sẽ được phát triển nhằm triển khai hiệu quả các giải pháp dựa vào thiên nhiên (NBS) tại Huế và xây dựng kế hoạch dự án chi tiết cho giai đoạn thực hiện Mục tiêu chính của giai đoạn R&D là tạo ra tài liệu tầm nhìn cho toàn thành phố, bao gồm các đề xuất về một thành phố xanh và bền vững, với sự phối hợp giữa các nhà hoạch định, thực hành và cộng đồng Điều này nhằm tăng cường khả năng chống chịu và cải thiện điều kiện khí hậu cũng như chất lượng không khí.

Dự án "Tầm nhìn Thành phố Xanh Huế" được chia thành bảy WP, trong đó WP1 đến WP5 tập trung vào việc phát triển nội dung dự án WP1 sẽ cung cấp các kịch bản sử dụng đất và điều chỉnh dựa trên dữ liệu từ các bên liên quan địa phương, đồng thời thực hiện mô hình hóa các can thiệp dựa vào thiên nhiên (NBS) Hai nhiệm vụ trong WP1 sẽ tập trung vào cấp thành phố và các địa điểm cụ thể để mô hình hóa chi tiết hơn các can thiệp NBS WP2 sẽ đánh giá tác động của các thay đổi sử dụng đất và NBS đối với các dịch vụ hệ sinh thái, xác định các dịch vụ liên quan và ước tính tác động của chúng Đánh giá này sẽ được thực hiện trên quy mô toàn thành phố Huế và tại các địa điểm cụ thể Cuối cùng, WP3 sẽ thiết lập và điều phối quá trình đồng thiết kế và nghiên cứu có sự tham gia.

Thành phố Xanh Huế” bao gồm việc thành lập và điều phối GCLH Phòng thí nghiệm Thành phố

Xanh Huế được thiết kế như một ULL, tạo ra một địa điểm công khai để cung cấp thông tin và trao đổi về NBS và GBI tại Huế Phương pháp tiếp cận ULL sử dụng luận lý chuyển đổi hệ thống, giúp các bên liên quan địa phương tiếp cận kiến thức chuyên môn và tham gia tích cực vào quy hoạch đô thị Điều này đảm bảo việc trao đổi kiến thức diễn ra hai chiều, khuyến khích đồng sáng tạo và đồng sản xuất các biện pháp phát triển đô thị GCLH sẽ là nguồn thông tin và đầu mối liên hệ cho NBS tại Huế, hướng đến công chúng và các bên liên quan như người ra quyết định, doanh nghiệp, học viên, nhà khoa học và sinh viên Chương trình sẽ bao gồm các sự kiện tham gia của cộng đồng, bàn tròn chính sách với các nhà quyết định, cùng với các triển lãm cập nhật thường xuyên.

NBS tiềm năng cho Huế và các kết quả cụ thể của dự án, và giới thiệu thực tế về việc thực hiện

Dự án NBS quy mô nhỏ sẽ được triển khai tại các địa điểm được chọn trong thành phố, với sự hỗ trợ từ trang web dự án (WP6) WP4 “Hỗ trợ quyết định và xây dựng chính sách” sẽ cung cấp hướng dẫn thực hiện hiệu quả và các thực tiễn tốt nhất, cùng với khuyến nghị chính sách cho người ra quyết định và các nhà thực hành trong việc thực hiện NBS T4.1 tập trung vào việc đề xuất các biện pháp thực tiễn tốt nhất để cải thiện dịch vụ hệ sinh thái, trong khi T4.2 phát triển khuyến nghị và hướng dẫn để lồng ghép NBS vào khung chính sách của Huế và triển khai NBS trong thực tế Kết quả từ WP4 sẽ là cơ sở cho sự phát triển tiếp theo của Tầm nhìn Thành phố Xanh Huế.

WP5 sẽ phát triển tài liệu chiến lược "Tầm nhìn Thành phố Xanh Huế" dựa trên kinh nghiệm từ WP4 và phản hồi từ quá trình đồng thiết kế Hồ sơ xin dự án cho giai đoạn thực hiện sẽ được chuẩn bị phù hợp, với các phần của dự án được thực hiện với sự hỗ trợ của Đức và địa phương Việt Nam Thông tin liên lạc bên ngoài sẽ được thực hiện qua trang web, chuyển giao phương pháp và kiến thức cho các đối tác và bên liên quan tại Việt Nam Kết quả dự án cũng sẽ được phổ biến trong WP6 "Truyền thông, chuyển giao và phổ biến kiến thức" Các nhiệm vụ điều phối và quản lý dự án sẽ được thực hiện trong WP7 "Điều phối và quản lý dự án".

Trang Báo cáo chi tiết – Hoạt động và kết quả nghiên cứu

Mạng lưới dự án GreenCityLabHuế được cấu trúc mở rộng với sự tham gia của các đối tác từ Đức như Viện Độc lập các vấn đề về Môi trường và trường Đại học Humboldt – Berlin, cùng với các đối tác Việt Nam bao gồm Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung, Viện Nghiên cứu Phát triển Thừa Thiên Huế và Khoa Kiến trúc, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

Để tích hợp kết quả phỏng vấn và nghiên cứu ban đầu về phát triển GBI cũng như thực hiện NBS, cần phân tích hiện trạng của GBI và thu thập phản hồi từ các đối tác dự án địa phương và các bên liên quan Đồng thời, để phân biệt với dự án FloodAdaptVN do BMBF tài trợ, nghiên cứu trong giai đoạn R&D đã được điều chỉnh nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và cải thiện chất lượng không khí.

Các đối tác của Việt Nam sẽ tham gia vào giai đoạn nghiên cứu và phát triển (R&D) thông qua các bàn tròn chính sách và sự kiện thu hút sự tham gia của các bên liên quan Mục tiêu là xây dựng một quy hoạch phối hợp hơn trong phát triển đô thị, thực hiện giải pháp dựa vào thiên nhiên (NBS) và phát triển công trình xanh bền vững (GBI).

Nó sẽ thúc đẩy việc trao đổi kiến thức và ý tưởng giữa các bên liên quan, đồng thời thu thập dữ liệu, thông tin và phản hồi cho dự án.

Lồng ghép các gian trưng bày thực tế trong giai đoạn R&D là rất quan trọng để thu hút sự tham gia của các bên liên quan và người dân thành phố Huế trong việc thực hiện các giải pháp tự nhiên (NBS) từ giai đoạn đầu So với các hoạt động khác, việc này không chỉ tăng cường sự chấp nhận các biện pháp mà còn chứng minh tác dụng tích cực của NBS đối với khu vực xung quanh.

WP 6 Trình bày và báo cáo kết quả dự án

Ngày 11 tháng 3 năm 2021, Hội thảo Kết thúc Giai đoạn Xác định của Dự án “GreenCityLabHuế - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu của các đô thị miền Trung Việt Nam” đã được tổ chức Do đại dịch COVID-19, hội thảo đã được tổ chức trực tuyến Trong 3 giờ hội thảo trực tuyến, các kết quả của Giai đoạn Định nghĩa và các kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo của dự án, Giai đoạn Nghiên cứu và Phát triển đã được trình bày Ông Patrick

Konopatzki (UfU) và bà Jessica Jache (HUB) đã trình bày kết quả từ Phân tích hiện trạng của dự án, nêu rõ các xu hướng hiện tại liên quan đến cơ sở hạ tầng xanh-mặt nước và giải pháp dựa vào thiên nhiên ở Huế, làm nền tảng cho nghiên cứu tương lai tại thành phố GS.TS Dagmar Haase (HUB) đã giới thiệu các khái niệm và phương pháp mô hình hóa kịch bản, nhằm minh chứng cho những phát triển tiềm năng liên quan đến phát triển GBI Bà Hoàng Thị Bình Minh (MISR) đã chia sẻ kết quả hội thảo các bên liên quan đầu tiên vào năm 2020, khởi động quá trình đồng sáng tạo trong lập kế hoạch GBI Cuối cùng, ông Fabian Stolpe (UfU) đã bế mạc hội thảo, đưa ra triển vọng về các hoạt động dự án trong tương lai.

Trong thời gian tới, hội thảo về R&D đã thu hút 34 đại biểu từ các đơn vị quản lý, khoa học, tổ chức xã hội và cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng với các chuyên gia từ nhóm dự án GreenCityLabHuế đến từ Đức và Việt Nam Sự kiện có sự tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Điều hành Thông minh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Công viên Cây xanh, và Viện Tài nguyên và Môi trường.

Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng thuộc Trường Đại học Y Dược Huế, phối hợp với Hội Nuôi ong tỉnh Thừa Thiên Huế, Tịnh Trúc Gia và Ủy ban nhân dân các phường An Đông, Phú Hội, Tây Lộc, Thuận Hòa, Thủy Biều, đã tổ chức các hoạt động nghiên cứu và phát triển cộng đồng.

Hình 24 Những đại biểu tham dự Hội thảo Kết thúc giai đoạn Định nghĩa dự án GreenCityLabHuế tháng 03 năm 2021 dưới hình thức trực tuyến

▪ Hội thảo Kết thúc giai đoạn Định nghĩa diễn ra vào ngày 11 tháng 03 năm 2021 dưới dạng sự kiện trực tuyến

▪ Các chuyên gia của ban điều hành dự án đã trình bày những kết quả quan trọng nhất của giai đoạn xác định trong hội thảo kéo dài 3 giờ

▪ 34 đại biểu từ các đơn vị hành chính, học thuật, tổ chức xã hội và cộng đồng khác nhau từ tỉnh Thừa Thiên Huế đã tham dự sự kiện

WP 7 Quản lý, quản trị và truyền thông dự án

WP7 đã đảm nhận vai trò điều phối và quản lý dự án hợp tác nghiên cứu, bao gồm việc giao tiếp với đối tác Đức cùng với các bên liên quan tại Việt Nam HUB, với vai trò là đơn vị điều phối chính, đã lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động của dự án một cách hiệu quả.

WP7 được hỗ trợ bởi UfU, cơ quan phụ trách truyền thông nội bộ và bên ngoài UfU đảm nhiệm các nhiệm vụ điều phối và quản lý dự án, bao gồm cả việc báo cáo và phổ biến thông tin.

Trang Báo cáo chi tiết nêu rõ các hoạt động và kết quả nghiên cứu, bao gồm việc báo cáo với cơ quan tài trợ, tổ chức họp nội bộ, giám sát và theo dõi tiến độ dự án WP7 tập trung vào việc kết nối với các đối tác Việt Nam để thiết lập hợp tác chính thức thông qua biên bản ghi nhớ và quy trình đấu thầu Tuy nhiên, do yêu cầu phê duyệt của chính quyền tỉnh, quy trình này gặp phải sự chậm trễ và phức tạp hơn so với dự kiến ban đầu, ảnh hưởng đến việc ký kết hợp đồng của điều phối viên dự án (HUB).

Sự kiện khởi động dự án WP7 tại Huế, Việt Nam, được tổ chức dưới sự chỉ đạo của các đối tác dự án Đức với sự hỗ trợ từ MISR Trong cuộc họp, các báo giá miễn phí đã được yêu cầu, hợp đồng phục vụ và tổ chức được phê duyệt cho các sự kiện quốc tế, cùng với việc mời các diễn giả và người tham gia Các đối tác Việt Nam nhận được hướng dẫn về thủ tục tổ chức và phân bổ vốn Dự án đã được trình bày trước các khách mời và bên liên quan, trong đó có sự tham gia của ông M Zschiesche, bà K Rüsler từ UfU và bà J Jache từ HUB Các bên liên quan đã thảo luận về thách thức biến đổi khí hậu tại Huế, quy hoạch đô thị và nhu cầu GBI Các đối tác Đức chia sẻ kinh nghiệm từ địa phương và châu Âu, đồng thời giới thiệu Phòng thí nghiệm Thành phố Xanh tại Huế Sự kiện thu hút 50 người tham dự.

UfU đã tham gia Ngày Khoa học Đức do Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Liên bang tổ chức, cùng với Hội thảo Kết hợp tại Hà Nội vào ngày 30 tháng Sự kiện này là một phần quan trọng trong hoạt động liên lạc với bên ngoài của dự án.

Vào năm 2019, Đại học đã thúc đẩy việc trao đổi giữa các dự án từ Bộ Liên bang về Biện pháp tài trợ khoa học bền vững và Sáng kiến Khí hậu Quốc tế (IKI) Dự án nghiên cứu chung đã được UfU giới thiệu tại sự kiện "Phát triển đô thị và khu vực bền vững ở Việt Nam" vào ngày 5 tháng 03 năm 2020 tại Bonn, Đức, do Đại học Ruhr và Văn phòng Dự án Nghiên cứu Bền vững tại Việt Nam tổ chức Ngoài ra, UfU cũng đã tham gia sự kiện SURE vào ngày 18 tháng 12 năm 2020 tại Bonn, nhằm hỗ trợ giai đoạn R&D cho các dự án được tài trợ trong lĩnh vực phát triển bền vững các khu vực đô thị Những sự kiện này đã tạo ra cơ hội quý giá để chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức, đồng thời thúc đẩy hợp tác trong tương lai giữa các dự án tại Việt Nam.

Khi ký hợp đồng phụ với các đối tác dự án tại Việt Nam, cần lưu ý về thời gian trì hoãn có thể xảy ra do yêu cầu chấp thuận từ chính quyền tỉnh hoặc các cơ quan cấp cao hơn trước khi tiến hành ký kết.

Sự khác biệt về văn hóa ảnh hưởng rõ rệt đến các thủ tục hành chính và pháp lý tại Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình xử lý hợp đồng phụ với các đối tác dự án Điều này thường đòi hỏi thêm các bước như thư xác nhận cho nhiệm vụ đã thực hiện và thanh lý hợp đồng khi kết thúc, do đó, cần được xem xét kỹ lưỡng trong kế hoạch và lịch trình làm việc.

Các sự kiện trong dự án cần được lên kế hoạch với thời gian trì hoãn hợp lý do sự tham gia của ban điều hành quốc tế và các quy định pháp luật tại Việt Nam Việc phê duyệt phải được thực hiện trước bởi văn phòng có thẩm quyền, trong đó ngày, giờ, địa điểm, chương trình làm việc và số lượng người tham gia cần được xác định rõ ràng.

Các sự kiện trong truyền thông bên ngoài tạo cơ hội kết nối với các dự án khu vực như FloodAdaptVN và Lập kế hoạch nhanh, từ đó mở ra khả năng hợp tác trong tương lai để khai thác các hiệu ứng tổng hợp tiềm năng.

3 Sự cần thiết và sự phù hợp của công việc được thực hiện

Sự cần thiết của việc thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại Huế ngày càng rõ ràng, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí, lượng mưa và các hiểm họa tự nhiên như nắng nóng và lũ lụt Việc áp dụng Giải pháp Cơ sở Hạ tầng Xanh (GBI) cung cấp các công cụ quan trọng để đối phó với những thách thức này, bao gồm điều chỉnh nhiệt độ không khí và chu trình thủy văn GBI không chỉ cải thiện sức khỏe cộng đồng về thể chất và tâm lý mà còn nâng cao chất lượng không khí và giảm căng thẳng Hơn nữa, GBI còn góp phần tăng cường giá trị tiện nghi và gắn kết xã hội Trong quá trình đồng thiết kế, nhận thức thẩm mỹ và sở thích của các bên liên quan đối với GBI cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chấp nhận các biện pháp can thiệp.

Việc thực hiện cơ sở hạ tầng xanh cần xem xét để đạt được giải pháp bền vững lâu dài (Gavrilidis và nnk, 2019; Maya-Manzano và nnk, 2017) Quá trình đồng thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi kiến thức giữa các đối tác dự án và xây dựng sự hiểu biết liên văn hóa, thể hiện qua bảng phân loại các loại hình điển hình Bảng phân loại này mô tả các loại hình GBI từ góc nhìn của cả đối tác Châu Âu và Việt Nam, giúp làm rõ sở thích và nhận thức khác nhau về các yếu tố GBI, như nghĩa trang.

Công việc được thực hiện phù hợp với các nhu cầu đã được xác định, theo đúng đề xuất dự án và thỏa thuận tài trợ Mặc dù không cần thêm kinh phí, nhưng việc hạn chế đi lại và hủy bỏ các sự kiện liên quan đến dự án do đại dịch COVID-19 đã giúp tiết kiệm chi phí Số tiền tiết kiệm này đã được sử dụng để tài trợ cho nhân viên, cho phép kéo dài giai đoạn dự án Sự gia hạn này giúp các đối tác bù đắp thời gian chậm trễ do COVID-19, đồng thời giải quyết các vấn đề về dữ liệu như độ trễ, chất lượng kém và thiếu siêu dữ liệu Dù gặp khó khăn, việc điều chỉnh công việc và phát triển các định dạng hội thảo kết hợp giữa các bên liên quan cùng với truyền thông trực tuyến vẫn giúp đạt được các mục tiêu dự án đã đề ra.

4 Lợi ích mong đợi và khả năng sử dụng của các kết quả tri thức

Kể từ khi khởi động dự án, các kết quả nghiên cứu đã được tích hợp vào kế hoạch làm việc, xác định rõ ràng các mục tiêu cho giai đoạn nghiên cứu và phát triển (R&D) tiếp theo Đề xuất dự án đã được ban điều hành trình lên vào ngày 08 tháng 07 năm 2020.

Trong giai đoạn R&D của dự án, các phương pháp luận và mô hình hiện có tại HUB đã nhận được đánh giá tích cực, cho phép tiếp tục phát triển và điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa phương Việc chuyển giao và trao đổi kiến thức đã được thiết lập thông qua các hội thảo với các bên liên quan, góp phần vào quá trình đồng thiết kế và đồng học tập Các phát hiện từ quá trình này đã được chuẩn bị cho triển lãm trực tuyến của Phòng thí nghiệm Xanh Huế, và các báo cáo dự án cũng được cung cấp công khai bằng tiếng Anh và tiếng Việt HueIDS sẽ cung cấp các kết quả nghiên cứu quan trọng cho UBND Thừa Thiên Huế và chính quyền thành phố Huế để tích hợp vào quy hoạch cấp tỉnh và thành phố Nghiên cứu sẽ được phổ biến rộng rãi, tạo cơ sở cho việc thảo luận và đề xuất các dự án tiếp theo liên quan đến GBI và NBS, bao gồm các đề xuất xin tài trợ từ Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Liên bang cũng như Bộ Liên bang về Môi trường nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và quá trình đồng thiết kế dựa trên các phát hiện của dự án GreenCityLabHuế.

5 Tiến độ trong lĩnh vực dự án của những đơn vị khác

Ngày đăng: 10/03/2022, 01:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Cấu trúc của dự án nghiên cứu và các gói công việc của dự án. - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 1. Cấu trúc của dự án nghiên cứu và các gói công việc của dự án (Trang 9)
Hình 2. Ví dụ về bảng phân loại các loại hình điển hình được phát triển trong quá trình đồng nghiên cứu và đồng sáng tạo - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 2. Ví dụ về bảng phân loại các loại hình điển hình được phát triển trong quá trình đồng nghiên cứu và đồng sáng tạo (Trang 10)
Hình 3. Tỉ lệ cơ sở hạ tầng xanh (dựa trên dữ liệu sử dụng đất) và lớp phủ thực vật (dựa trên phân loại lớp thực vật sử  dụng chỉ số thực vật NDVI) của thành phố Huế và mỗi phường trong thành phố - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 3. Tỉ lệ cơ sở hạ tầng xanh (dựa trên dữ liệu sử dụng đất) và lớp phủ thực vật (dựa trên phân loại lớp thực vật sử dụng chỉ số thực vật NDVI) của thành phố Huế và mỗi phường trong thành phố (Trang 11)
Hình 4. Những hình ảnh đại diện cho khu vực nghiên cứu trong quá trình phân tích hiện trạng: ảnh vệ tinh PlanetScope  thành phố Huế ngày 20 tháng 02 năm 2020 (A), chỉ số thực vật (NDVI) được tính toán dựa trên  ảnh PlanetScope (B),  phân loại lớp phủ thực - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 4. Những hình ảnh đại diện cho khu vực nghiên cứu trong quá trình phân tích hiện trạng: ảnh vệ tinh PlanetScope thành phố Huế ngày 20 tháng 02 năm 2020 (A), chỉ số thực vật (NDVI) được tính toán dựa trên ảnh PlanetScope (B), phân loại lớp phủ thực (Trang 13)
Hình 5. Bản đồ các bên liên quan chính trong quá trình xây dựng GBI và triển khai NBS tại thành phố Huế, Việt Nam - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 5. Bản đồ các bên liên quan chính trong quá trình xây dựng GBI và triển khai NBS tại thành phố Huế, Việt Nam (Trang 16)
Hình 6. Sơ đồ minh họa quá trình xây dựng, lập bản đồ và đánh giá các kịch bản thay đổi mục đích sử dụng đất - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 6. Sơ đồ minh họa quá trình xây dựng, lập bản đồ và đánh giá các kịch bản thay đổi mục đích sử dụng đất (Trang 17)
Hình 8. Cảm hứng cho GBI của thành phố sinh học: Gardens by the bay, Singapore (Sergio Sala, nguồn Unsplash) - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 8. Cảm hứng cho GBI của thành phố sinh học: Gardens by the bay, Singapore (Sergio Sala, nguồn Unsplash) (Trang 19)
Hình 9. Những giải pháp can thiệp được đề xuất ban đầu cho các loại hình sử dụng đất hiện có nhằm cải thiện chất lượng - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 9. Những giải pháp can thiệp được đề xuất ban đầu cho các loại hình sử dụng đất hiện có nhằm cải thiện chất lượng (Trang 20)
Hình 11. Những giải pháp can thiệp dựa trên quy tắc đối với các loại hình sử dụng đất - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 11. Những giải pháp can thiệp dựa trên quy tắc đối với các loại hình sử dụng đất (Trang 21)
Hình 12. Mô phỏng những địa điểm được các bên liên quan lựa chọn. Những địa điểm này tạo cơ sở cho việc lập bản đồ - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 12. Mô phỏng những địa điểm được các bên liên quan lựa chọn. Những địa điểm này tạo cơ sở cho việc lập bản đồ (Trang 22)
Hình 13. Hoàn thiện vùng không gian thực hiện các giải pháp can thiệp phù hợp với quy hoạch đô thị năm 2030 của thành  phố Huế - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 13. Hoàn thiện vùng không gian thực hiện các giải pháp can thiệp phù hợp với quy hoạch đô thị năm 2030 của thành phố Huế (Trang 23)
Hình 14. Phân loại các loại hình GBI dựa trên tính phổ biến và tính khả thi dựa trên những phản hồi và đánh giá của người - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 14. Phân loại các loại hình GBI dựa trên tính phổ biến và tính khả thi dựa trên những phản hồi và đánh giá của người (Trang 24)
Hình 16. Triển khai các giả định từ A đến D dựa trên GIS, ví dụ địa điểm tại phường An Đông - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 16. Triển khai các giả định từ A đến D dựa trên GIS, ví dụ địa điểm tại phường An Đông (Trang 26)
Hình 17. Tỉ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất được thu thập cho báo cáo hiện trạng là cơ sở để ước tính tỉ lệ chuyển  đổi diện tích đất chưa xây dựng sang đất đã được xây dựng - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 17. Tỉ lệ diện tích các loại hình sử dụng đất được thu thập cho báo cáo hiện trạng là cơ sở để ước tính tỉ lệ chuyển đổi diện tích đất chưa xây dựng sang đất đã được xây dựng (Trang 27)
Hình 18. Đánh giá tác động mang tính định tính (- không có chức năng; O … tiềm năng tác động không chắc chắn/tùy  theo chức năng (phụ thuộc vào khả năng hiện thực hóa): + … tác động tích cực; và ++ … tác động rất tích cực) của các  loại hình GBI lên các d - Các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tại các đô thị ở miền Trung Việt Nam
Hình 18. Đánh giá tác động mang tính định tính (- không có chức năng; O … tiềm năng tác động không chắc chắn/tùy theo chức năng (phụ thuộc vào khả năng hiện thực hóa): + … tác động tích cực; và ++ … tác động rất tích cực) của các loại hình GBI lên các d (Trang 27)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w