1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO KHCN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN KHÍ HẬU, THỦY VĂN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 1996 - 2016 DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KT XH

247 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Diễn Biến Khí Hậu, Thủy Văn Tỉnh Điện Biên Giai Đoạn 1996 - 2016 Dưới Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Phục Vụ Phát Triển Kinh Tế Xã Hội
Tác giả TS. Hoàng Lưu Thu Thủy
Trường học Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức Lãnh thổ
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Điện Biên
Định dạng
Số trang 247
Dung lượng 8,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I (22)
    • I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI, KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI (22)
      • 1. Khái niệm biến đổi khí hậu (22)
      • 2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới (23)
      • 3. Kịch bản biến đổi khí hậu trên thế giới (25)
    • II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VIỆT (27)
      • 1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam (27)
      • 2. Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam năm 2016 (34)
    • III. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH ĐIỆN BIÊN (43)
      • 1. Kịch bản biến đổi nhiệt độ tỉnh Điện Biên (44)
      • 2. Kịch bản biến đổi lượng mưa tỉnh Điện Biên (46)
  • CHƯƠNG II....................................................................................................... 35 (49)
    • I. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÍ HẬU, THỦY VĂN, TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN (49)
      • 1. Đặc điểm khí hậu tỉnh Điện Biên (49)
      • 2. Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước (56)
    • II. DIỄN BIẾN CỦA CHẾ ĐỘ KHÍ HẬU, THỦY VĂN, CÁC HIỆN TƯỢNG KHÍ HẬU CỰC ĐOAN VÀ THIÊN TAI TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 1996-2016 (72)
      • 1. Tình hình số liệu và phương pháp nghiên cứu (72)
      • 3. Mức độ và xu thế biến đổi của lượng mưa (83)
      • 4. Mức độ và xu thế biến đổi của của một số hiện tượng cực đoan khác (88)
      • 5. Xu thế biến đổi dòng chảy mặt tỉnh Điện Biên (100)
  • CHƯƠNG III (105)
    • I. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN (105)
      • 1. Đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo (105)
      • 2. Đặc điểm thổ nhưỡng và tài nguyên đất (108)
      • 3. Đặc điểm rừng và đa dạng sinh học (114)
    • II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN (120)
      • 1. Đặc điểm dân cư – dân tộc (120)
      • 2. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế (122)
      • 3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội (133)
      • 4. Đặc điểm nhu cầu sử dụng nước trong phát triển kinh tế-xã hội (139)
  • CHƯƠNG IV (145)
    • I. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN (145)
      • 1. Tác động của biến đổi khí hậu đến địa hình-địa mạo (145)
      • 2. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước (147)
      • 3. Tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên đất (151)
      • 4. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học (156)
      • 1. Tác động của biến đổi khí hậu tới nông nghiệp và an ninh lương thực . 148 2. Tác động đến ngành công nghiệp (162)
      • 3. Đối với ngành giao thông (180)
      • 4. Đối với ngành du lịch (181)
      • 5. Tác động của biến đổi khí hậu đến cơ sở hạ tầng (183)
      • 6. Đối với ngành y tế và sức khỏe cộng đồng (184)
    • III. NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (187)
      • 1. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu trên thế giới và tại Việt Nam (188)
      • 2. Nguyên nhân biến đổi khí hậu tỉnh Điện Biên (193)
    • IV. MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI CÁC KHU VỰC VÀ CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG (207)
      • 1. Khung đánh giá tổn thương do BĐKH (207)
      • 2. Mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu (210)
  • CHƯƠNG V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN (216)
    • I. GIẢI PHÁP CHUNG (216)
      • 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu (216)
      • 2. Giải pháp về chính sách (217)
      • 3. Giải pháp khoa học công nghệ (218)
    • II. GIẢI PHÁP CỤ THỂ (219)
      • 1. Vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu mức độ rất mạnh – thuộc vùng núi thấp dạng đồi và thung lũng (219)
      • 2. Vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu mức độ mạnh thuộc khu vực núi (222)
      • 4. Vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu mức độ nhẹ thuộc vùng núi cao Mường Chà – núi trung bình Tuần Giáo (227)
      • 5. Vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu rất ít thuộc vùng thuộc vùng núi (231)
  • KẾT LUẬN (234)

Nội dung

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI, KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI

1 Khái niệm biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là hiện tượng đang diễn ra toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội và môi trường Khác với sự biến đổi tự nhiên của khí hậu, BĐKH chủ yếu do hoạt động của con người, dẫn đến sự thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu.

Theo công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu UNFCCC, biến đổi khí hậu (BĐKH) được định nghĩa là sự thay đổi của hệ thống khí hậu, bao gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển, do hoạt động của con người tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thành phần khí quyển toàn cầu Bên cạnh đó, BĐKH cũng phản ánh sự biến động của khí hậu tự nhiên trong một khoảng thời gian nhất định Tóm lại, BĐKH là sự thay đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình nhiều năm.

Theo báo cáo thứ tư (AR4) của Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC năm 2007, biến đổi khí hậu (BĐKH) được định nghĩa là sự thay đổi trong trạng thái của hệ thống khí hậu Sự thay đổi này có thể nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính khí hậu, được duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là hàng thập kỷ hoặc hơn.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) được hiểu là sự chuyển đổi từ trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu sang một trạng thái cân bằng mới, thể hiện qua những biến động của thời tiết trung bình trong vài thập kỷ hoặc lâu hơn Hiện tượng này được nhận diện qua sự gia tăng nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất, dẫn đến nóng lên toàn cầu Hệ quả gián tiếp của BĐKH bao gồm mực nước biển dâng cao, tan băng ở hai cực, và sự gia tăng cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán và nhiều biểu hiện khác.

2 Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới

2.1 Biến đổi của nhiệt độ trung bình

Trong thế kỷ 20, nhiệt độ trung bình trên toàn cầu đã tăng lên đáng kể, với tốc độ biến đổi đạt 0,75 độ C, nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào từ thế kỷ 11 đến nay.

Bảng 1 1: Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên toàn thế giới trong thế kỷ 20 Đơn vị: ( 0 C)

Châu Á -0,2 0,0 0,0 0,1 0,1 0,1 0,0 0,3 0,7 0,9 Châu Âu -0,2 -0,1 0,0 0,1 0,2 0,0 0,1 0,0 0,4 0,8 Bắc Mỹ -0,2 -0,3 0,2 0,3 0,2 0,1 0,0 0,2 0,5 0,7 Nam Mỹ -0,1 -0,2 0,0 0,2 0,1 0,2 0,1 0,0 0,2 0,4 Châu Phi -0,1 0,0 0,1 0,1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,5 0,7 Châu Úc 0,1 -0,1 0,0 0,0 -0,2 0,1 0,1 0,3 0,5 0,5 Toàn cầu -0,2 0,0 0,1 0,2 0,1 0,4 0,4 0,2 0,4 0,7 Lục địa -0,2 0,0 0,1 0,2 0,1 0,0 0,0 0,3 0,5 0,8 Đại dương -0,2 0,0 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,3 0,6

Nguồn: Báo cáo đánh giá lần 3 của IPCC, 2001

Trong 50 năm qua, từ năm 1956 đến 2005, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,64°C ± 0,13°C, gấp đôi mức tăng của thế kỷ 20 Đặc biệt, giai đoạn 1995-2006 chứng kiến 11 năm (trừ năm 1996) trong số 12 năm có nhiệt độ cao nhất kể từ năm 1850, với năm 1998 là năm nóng nhất trong lịch sử.

2005 Gần đây nhất là năm 2015, năm được coi là nóng nhất trong lịch sử và tháng

7 năm 2015 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ năm 1880

- Mức tăng nhiệt độ của Bắc Cực gấp đôi mức tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu

Từ năm 1978 đến nay, nhiệt độ mặt đất gia tăng đã dẫn đến sự suy giảm đáng kể khối lượng băng trên toàn cầu, với lượng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng Dương giảm từ 2,1% đến 3,3% mỗi thập kỷ.

2.2 Biến đổi của lượng mưa

Trong giai đoạn 1901 – 2005, lượng mưa biến đổi rõ rệt giữa các khu vực và tiểu khu vực, cũng như qua các thời kỳ khác nhau Tần suất mưa lớn có xu hướng gia tăng, ngay cả tại những khu vực có lượng mưa giảm.

- Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30 0N thời kỳ 1901–2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990 [7]

Trong khu vực nhiệt đới, lượng mưa đã giảm 7,5% ở Nam Á và Tây Phi trong giai đoạn 1901 – 2005 Ngược lại, ở các vùng đới vĩ độ trung bình và cao, lượng mưa có xu hướng tăng rõ rệt, đặc biệt tại miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á.

Ở Bắc Mỹ, lượng mưa đang gia tăng ở nhiều khu vực, đặc biệt là Bắc Canada, trong khi lại giảm ở Tây Nam Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với mức giảm khoảng 2% mỗi thập kỷ, dẫn đến tình trạng hạn hán kéo dài trong những năm gần đây.

Mỹ ghi nhận sự gia tăng lượng mưa trên lưu vực Amazon và vùng bờ biển Đông Nam, trong khi Chile và bờ biển phía Tây lại trải qua tình trạng giảm mưa Tại Châu Phi, lượng mưa cũng giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở khu vực Sahen trong giai đoạn 1960–1980.

2.3 Sự tan băng và dâng cao mực nước biển

Sự gia tăng nhiệt độ bề mặt trái đất đang dẫn đến sự suy giảm khối lượng băng toàn cầu Theo các quan trắc từ năm 1978, lượng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng Dương đã giảm khoảng 2,7% mỗi thập kỷ, với biên độ dao động từ 2,1% đến 3,3%.

Băng ở các vùng núi trên cả hai bán cầu đang tan chảy đáng kể, với băng phủ ở bán cầu Bắc giảm khoảng 7% so với năm 1900 Đồng thời, nhiệt độ trên đỉnh lớp băng vĩnh cửu đã tăng lên 3°C so với năm 1982.

- Sự dâng cao mực nước biển

Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể, với tốc độ tăng trung bình khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, và 1,8 ± 0,5 mm/năm từ năm 1961 đến 2003 Đặc biệt, giai đoạn từ năm 1993 đến 2003 chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng với mức tăng 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo IPCC) Sự dâng cao của mực nước biển, chủ yếu do tan băng, đã dẫn đến tình trạng ngập úng tại các vùng đất thấp và các đảo nhỏ trên biển.

Từ giữa thập kỷ 1950, bán cầu Bắc đã chứng kiến xu thế hạn hán phổ biến, đặc biệt tại Bắc Phi, Sahel, Canada và Alaska Trong khi đó, ở bán cầu Nam, tình trạng hạn hán rõ rệt diễn ra từ năm 1974 đến 1998 Gần đây, nhiều quốc gia như Ấn Độ, Chile và Thái Lan đã trải qua tình trạng hạn hán nghiêm trọng.

+ Ở miền Tây nước Mỹ, mặc dù lượng mưa có xu thế tăng lên trong nhiều thập kỷ gần đây nhưng hạn nặng xảy ra từ năm 1999 đến cuối năm 2004 [7]

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VIỆT

1 Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam

Biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang diễn ra với những thay đổi rõ rệt về chế độ nhiệt, mưa và ẩm Nhiệt độ tăng lên tại hầu hết các trạm quan trắc, trong khi nhiệt độ tối cao có xu hướng giảm ở một số trạm phía Nam Hạn hán ngày càng xuất hiện thường xuyên hơn trong mùa khô, và mặc dù số ngày rét đậm, rét hại có xu hướng giảm, nhưng vẫn có những đợt rét dị thường xảy ra.

Lượng mưa trung bình năm đang giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc và tăng ở phía Nam Mưa cực đoan giảm đáng kể tại Đồng Bằng Bắc Bộ, trong khi lại tăng mạnh ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Số lượng bão mạnh có xu hướng gia tăng, cùng với sự ảnh hưởng ngày càng rõ rệt của hiện tượng El Nino và La Nina Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang trở thành mối quan tâm lớn đối với Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường).

2016) đã xây dựng chi tiết mức độ biến đổi các yếu tố nhiệt, mưa, các hiện tượng thời tiết ở Việt Nam Cụ thể như sau:

1.1 Biến đổi nhiệt độ ở Việt Nam

Trong nửa cuối thế kỷ 20 (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,5°C So với giai đoạn 1931-1960, nhiệt độ trung bình năm của thời kỳ 1961-2000 cao hơn rõ rệt Sự gia tăng này phản ánh những biến đổi khí hậu đang diễn ra tại Việt Nam.

Từ năm 1991 đến 2000, nhiệt độ trung bình ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6 độ C Đến năm 2007, nhiệt độ trung bình năm tại cả ba thành phố này tiếp tục tăng, cao hơn khoảng 0,7 - 1,3 độ C so với thập kỷ 1931 - 1940 và cao hơn khoảng 0,4 - 0,5 độ C so với thập kỷ 1991 - 2000.

So với giai đoạn 1961-1990, nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 1 cũng như tháng 7 đều có sự gia tăng rõ rệt ở tất cả các vùng khí hậu Trong giai đoạn 1991-2007, dấu hiệu của chuẩn sai nhiệt độ chủ yếu là dương Đặc biệt, độ lớn và biên độ dao động của chuẩn sai nhiệt độ tháng 1 lớn hơn nhiều so với tháng 7, và sự biến động của chuẩn sai nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc cao hơn so với phía Nam.

Trong năm, nhiệt độ mùa đông trên toàn quốc tăng nhanh hơn so với mùa hè, với mức tăng cao nhất vào tháng 1 và tháng 2, đạt khoảng 0,3 độ C mỗi thập kỷ Trong mùa hè, tháng 6 ghi nhận mức tăng nhiệt độ lớn nhất, trong khi tháng 5 có mức tăng thấp nhất Mức tăng nhiệt độ tháng 6 tương đương với các tháng 10.

Nhiệt độ tháng 1, biểu trưng cho mùa đông, và nhiệt độ tháng 7, đại diện cho mùa hè, cùng với nhiệt độ trung bình hàng năm đều tăng trên toàn quốc.

Trong 50 năm qua, nhiệt độ mùa đông ở Việt Nam đã tăng nhanh hơn so với mùa hè, với mức tăng trung bình khoảng 1,2°C Các vùng Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ghi nhận sự tăng nhiệt độ mạnh nhất, từ 1,3 đến 1,5°C Ngược lại, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mức tăng thấp hơn, chỉ từ 0,6 đến 0,9°C Vào mùa hè, nhiệt độ tháng 7 cũng tăng từ 0,3 đến 0,5°C trên toàn quốc, trong khi nhiệt độ trung bình năm tăng từ 0,5 đến 0,6°C ở các vùng phía Bắc.

Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung

Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3 0 C/50 năm

1.2 Biến đổi lượng mưa ở Việt Nam

Biến đổi lượng mưa phức tạp hơn so với nhiệt độ, với xu thế khác nhau giữa các trạm Có dấu hiệu giảm lượng mưa ở các vùng khí hậu phía Bắc, ngoại trừ cực Nam Bắc Trung Bộ, trong khi lượng mưa tăng ở phía Nam, đặc biệt là Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (tăng trung bình khoảng 1,5 mm/năm) Mùa đông (tháng 12, 1, 2) ghi nhận giảm hoặc không biến đổi lượng mưa ở hầu hết các vùng khí hậu, nhưng lại có xu thế tăng rõ rệt ở Nam Trung Bộ và một số trạm phía nam Bắc Trung Bộ.

Xu thế biến đổi lượng mưa trong các tháng mùa hè (6, 7, 8) thể hiện sự phức tạp và không nhất quán, với sự biến động mạnh mẽ giữa các vùng và trong từng khu vực cụ thể.

Trong 50 năm qua, lượng mưa trong mùa ít mưa (tháng 11 - 4) ở các vùng khí hậu phía Bắc không thay đổi nhiều, trong khi ở phía Nam lại tăng mạnh Ngược lại, lượng mưa trong mùa mưa nhiều (tháng 5 - 10) đã giảm từ 5% đến trên 10% ở phía Bắc, nhưng tăng từ 5% đến 20% ở phía Nam Xu hướng này cho thấy lượng mưa năm cũng tương tự, với sự gia tăng ở vùng phía Nam và giảm ở phía Bắc Đặc biệt, khu vực Nam Trung Bộ ghi nhận mức tăng mạnh nhất về lượng mưa, với nhiều nơi đạt đến 20% trong 50 năm qua.

Từ năm 1958 đến 2014, lượng mưa trung bình hàng năm của cả nước có xu hướng tăng nhẹ, đặc biệt là vào các tháng mùa đông và mùa xuân, trong khi giảm vào mùa thu Khu vực phía Bắc ghi nhận sự giảm lượng mưa từ 5,8% đến 12,5% trong 57 năm, trong khi khu vực phía Nam có xu hướng tăng từ 6,9% đến 19,8% Nam Trung Bộ có mức tăng cao nhất (19,8%), còn đồng bằng Bắc Bộ giảm nhiều nhất (12,5%) Ở miền Bắc, lượng mưa giảm rõ rệt vào mùa thu và tăng nhẹ vào mùa xuân, trong khi miền Nam chứng kiến sự gia tăng lượng mưa ở tất cả các mùa, đặc biệt vào mùa đông (tăng từ 35,3% đến 80,5%) và mùa xuân (tăng từ 9,2% đến 37,6%).

Bảng 1 5: Thay đổi lượng mưa (%) từ 1958-2014 ở các vùng khí hậu

Khu vực Xuân Hạ Thu Đông Cả năm

Tây Bắc 19,5 -9,1 -40,1 -4,4 -5,8 Đông Bắc 3,6 -7,8 -41,6 10,7 -7,3 Đồng bằng Bắc Bộ 1,0 -14,1 -37,7 -2,9 -12,5

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam 2016

1.3 Biến đổi các hiện tượng thời tiết cực đoan

Theo số liệu quan trắc từ 1961-2014, nhiệt độ cao nhất (Tx) và thấp nhất (Tm) ở Việt Nam có xu hướng tăng rõ rệt, với mức tăng đạt tới 1°C/10 năm Số ngày nắng nóng (Tx ≥ 35°C) cũng tăng ở hầu hết các khu vực, đặc biệt tại Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ và Tây Nguyên, với mức tăng phổ biến từ 2 đến 3 ngày/10 năm, trong khi một số trạm ở Tây Bắc, Nam Trung Bộ và khu vực phía Nam lại ghi nhận sự giảm Các kỷ lục về nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao liên tục được thiết lập qua các năm, như tại trạm Con Cuông (Nghệ An), nơi nhiệt độ cao nhất ghi nhận trong đợt nắng nóng năm 1980 là 42°C, năm 2010 là 42,2°C và năm 2015 là 42,7°C.

Số lượng đợt hạn hán, đặc biệt là hạn khắc nghiệt, đang gia tăng trên toàn quốc, với nhiều giá trị kỷ lục được ghi nhận trong những năm gần đây.

Từ năm 2000 đến nay, khô hạn gay gắt hầu như năm nào cũng xảy ra Vào năm

Năm 2010, mức độ thiếu hụt dòng chảy trên hệ thống sông, suối cả nước đạt từ 60-90% so với trung bình nhiều năm, với mực nước ở nhiều khu vực rất thấp, tương ứng với tần suất lặp lại từ 40-100 năm Đến năm 2015, mùa mưa kết thúc sớm đã dẫn đến tổng lượng mưa thiếu hụt nhiều so với trung bình nhiều năm trên toàn quốc, đặc biệt nghiêm trọng tại các khu vực Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH ĐIỆN BIÊN

Điện Biên là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 9.541,25 km² và tọa độ địa lý từ 20°54' đến 22°33' vĩ độ Bắc, 102°10' đến 103°36' kinh độ Đông Tỉnh này được giới hạn bởi tỉnh Lai Châu ở phía Bắc, tỉnh Sơn La ở phía Đông và Đông Bắc, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc ở phía Tây Bắc, và Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây và Tây Nam.

Theo Nghị quyết số 815/NQ-UBTVQH ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, địa giới hành chính của một số xã và huyện trong tỉnh Điện Biên đã được điều chỉnh nhằm sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.

Dựa trên Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam được

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiên cứu chi tiết kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Điện Biên dựa trên Kịch bản quốc gia, nhằm so sánh với diễn biến khí tượng, thủy văn và các hiện tượng thời tiết đặc biệt từ năm 1996 đến 2016 Kịch bản này giúp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với yếu tố tự nhiên và hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.

1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ tỉnh Điện

Nhiệt độ trung bình hàng năm cũng như các mùa ở tỉnh Điện Biên đang có xu hướng tăng lên, tương tự như biến đổi nhiệt độ chung của cả nước Cụ thể, nhiệt độ trung bình mùa đông, mùa xuân, mùa hè và mùa thu đều cho thấy sự gia tăng trong tất cả các kịch bản dự báo.

Bảng 1 6: Biến đổi của nhiệt độ ( 0 C) theo kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5

Kịch bản RCP4.5 Kịch bản RCP8.5 Đầu thế kỷ

Cuối thế kỷ Đầu thế kỷ

1 Nhiệt độ trung bình năm 0,7

2 Nhiệt độ trung bình mùa đông

3 Nhiệt độ trung bình mùa xuân

4 Nhiệt độ trung bình mùa hè

5 Nhiệt độ trung bình mùa thu

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam 2016

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,4 đến 1,1 độ C vào đầu thế kỷ 21, từ 1,2 đến 2,3 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 1,5 đến 3,3 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, mức tăng dự kiến vào đầu thế kỷ là từ 0,6 đến 1,7 độ C, giữa thế kỷ là từ 1,4 đến 3,2 độ C, và cuối thế kỷ là từ 3,0 đến 5,6 độ C.

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa đông tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,2 đến 1,3 độ C vào đầu thế kỷ, tăng từ 1,1 đến 2,3 độ C vào giữa thế kỷ, và tăng từ 1,3 đến 3,0 độ C vào cuối thế kỷ.

Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ tăng 0,6÷1,8 o C, giữa thế kỷ tăng 1,5÷2,9 o C và cuối thế kỷ tăng 2,9÷5,0 o C

Hình 1 8: Kịch bản biến đổi nhiệt độ ( o C) trung bình năm tỉnh Điện Biên

Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa xuân tại tỉnh Điện Biên sẽ tăng từ 0,2 đến 1,3 độ C vào đầu thế kỷ, tăng từ 1,0 đến 2,1 độ C vào giữa thế kỷ, và tăng từ 1,4 đến 3,4 độ C vào cuối thế kỷ.

Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ tăng 0,6÷1,7 o C, giữa thế kỷ tăng 1,1÷3,2 o C và cuối thế kỷ tăng 2,9÷5,7 o C

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa hè tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,3 đến 1,1 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,3 đến 2,6 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 1,7 đến 3,6 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, mức tăng nhiệt độ vào đầu thế kỷ sẽ dao động từ 0,5 đến 1,4 độ C, giữa thế kỷ sẽ tăng từ 1,5 đến 3,3 độ C, và vào cuối thế kỷ sẽ có mức tăng từ 2,9 đến 5,7 độ C.

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa thu tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,4 đến 1,2 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,1 đến 2,5 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 1,6 đến 3,4 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, kịch bản RCP8.5 cho thấy mức tăng nhiệt độ trung bình mùa thu sẽ dao động từ 0,4 đến 2,0 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,4 đến 3,3 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 3,1 đến 5,8 độ C vào cuối thế kỷ.

2 Kịch bản biến đổi lượng mưa tỉnh Điện Biên

Nhìn chung, lượng mưa năm có xu thế tăng nhẹ ở giai đoạn đầu thế kỷ và tiếp tục tăng vào những giai đoạn tiếp theo Cụ thể:

Bảng 1 7: Biến đổi của lượng mưa (%) theo kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5

Kịch bản RCP4.5 Kịch bản RCP8.5 Đầu thế kỷ Giữa thế kỷ Cuối thế kỷ Đầu thế kỷ Giữa thế kỷ Cuối thế kỷ

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam 2016

Theo kịch bản RCP4.5, tổng lượng mưa năm tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ thay đổi từ -2,2% đến 13,2% vào đầu thế kỷ, từ 8,9% đến 24,3% vào giữa thế kỷ, và từ 6,6% đến 24,4% vào cuối thế kỷ Trong khi đó, kịch bản RCP8.5 cho thấy tổng lượng mưa năm sẽ dao động từ -1,7% đến 7,3% ở đầu thế kỷ, từ 8,0% đến 21,7% ở giữa thế kỷ, và từ 14,8% đến 28,2% vào cuối thế kỷ.

Hình 1 9: Kịch bản biến đổi lượng mưa năm (%) năm tỉnh Điện Biên

Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ

Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa đông tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ dao động từ -2,7% đến 37,2% vào đầu thế kỷ, từ -23,2% đến 2,8% vào giữa thế kỷ, và từ -12,4% đến 40,5% vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mùa đông sẽ có mức dao động khoảng -20,4% đến 3,4% vào đầu thế kỷ, từ -15,4% đến 16,8% vào giữa thế kỷ, và từ -29,9% đến 17,7% vào cuối thế kỷ.

Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa xuân ở tỉnh Điện Biên vào đầu thế kỷ sẽ dao động từ -7,1% đến 12,0%, trong khi giữa thế kỷ mức dao động phổ biến từ -0,1% đến 33,2%, và vào cuối thế kỷ sẽ dao động từ 4,1% đến 19,6% Đối với kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, lượng mưa mùa xuân sẽ dao động trong khoảng -11,5% đến -1,7%; đến giữa thế kỷ dao động từ 1,0% đến 23,7%, và vào cuối thế kỷ dao động từ -9,0% đến 16,6%.

Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa hè tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ dao động từ 0,6% đến 17,4% vào đầu thế kỷ, từ 10,9% đến 28,6% vào giữa thế kỷ, và từ 6,0% đến 29,1% vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mùa hè sẽ dao động từ 3,4% đến 14,4% vào đầu thế kỷ, từ 10,1% đến 29,1% vào giữa thế kỷ, và từ 17,3% đến 34,7% vào cuối thế kỷ.

Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa hè tại tỉnh Điện Biên vào đầu thế kỷ dự kiến dao động từ -18,5% đến 5,5%; giữa thế kỷ sẽ tăng lên với mức dao động từ -2,3% đến 21,7%; và vào cuối thế kỷ, mức dao động có thể đạt từ -3,9% đến 37,5% Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mùa thu vào đầu thế kỷ dao động khoảng -15,5% đến 8,6%; giữa thế kỷ dao động từ -5,1% đến 19,8%; và vào cuối thế kỷ, mức dao động dự kiến sẽ tăng lên từ 9,3% đến 62,1%.

35

ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÍ HẬU, THỦY VĂN, TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN

1 Đặc điểm khí hậu tỉnh Điện Biên Điện Biên nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mùa nóng mưa nhiều, mùa khô lạnh và ít mưa, cuối mùa khô, đầu mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió Lào nên khô hanh Điện Biên được phân hóa thành 2 tiểu vùng khí hậu rõ rệt là: Tiểu vùng khí hậu Mường Chà và tiểu vùng khí hậu trên cao nguyên Sơn

La, thượng nguồn sông Mã, là khu vực ít bị ảnh hưởng bởi bão nhưng lại chịu tác động của gió Tây khô nóng Vào mùa hè, nơi đây thường xuất hiện giông bão và mưa đá, trong khi mùa đông lại có hiện tượng sương muối.

1.1 Chế độ bức xạ, nắng, mây

Điện Biên có tổng bức xạ hàng năm cao, dao động từ 125 đến 130 kcal/cm².năm Trong đó, tháng Năm ghi nhận mức bức xạ cao nhất, đạt từ 12,5 đến 13,0 kcal/cm².tháng, trong khi tháng Mười Hai và tháng Một có lượng bức xạ thấp nhất, chỉ khoảng 7,6 đến 7,8 kcal/cm².tháng.

Tỉnh Điện Biên có nhiều nắng, tổng số giờ nắng đạt 1820-2035 giờ/năm

Ba tháng (III-V) có nhiều nắng nhất, đạt khoảng 170-215 giờ/tháng Hai tháng giữa mùa mưa (VI-VII) có ít nắng nhất, tuy nhiên vẫn có khoảng 115-140 giờ/tháng

Bảng 2 1: Tổng số giờ nắng năm 2019 tại các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên Đơn vị: Giờ

Cả năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Điện Biên 1.853 127 138 167 208 211 100 134 117 169 178 191 113

Nguồn: Số liệu tại các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên

Điện Biên có lượng mây tương đối ít, với chỉ số trung bình năm dao động từ 6,4 đến 7,2/10 BT Trong ba tháng giữa mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 8), khu vực này ghi nhận lượng mây cao nhất, đạt từ 8,0 đến 8,9/10 BT Ngược lại, ba tháng đầu năm (từ tháng 2 đến tháng 4) lại có lượng mây thấp nhất, chỉ khoảng 4,4 đến 6,0/10 BT.

Tỉnh Điện Biên, nằm ở phía Tây vùng Tây Bắc, có chế độ gió chủ yếu bị ảnh hưởng bởi địa hình và không phản ánh rõ chế độ hoàn lưu chung của khu vực do tác động của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam Đặc điểm chung của chế độ gió tại đây là gió yếu với tần suất lặng gió cao, đạt từ 48-74% Trong mùa đông, gió chủ yếu thổi từ hướng Bắc và Đông Bắc với tần suất thấp (10-15%), trong khi mùa hè, gió chủ yếu đến từ các hướng Nam, Đông Nam và Tây Nam với tần suất tương tự khoảng 10-15%.

Tại tỉnh, tốc độ gió trung bình năm chủ yếu dưới 1 m/s, nhưng ở các khu vực đèo như Pha Đin và những nơi có sườn đón gió, tốc độ gió có thể đạt từ 2-3 m/s Gió mạnh nhất thường dao động từ 10-25 m/s, và trong các cơn dông nhiệt vào thời kỳ chuyển tiếp từ đông sang hè, tốc độ gió có thể lên tới 30-40 m/s.

1.3 Chế độ nhiệt Ở vùng thấp dưới 300m nhiệt độ trung bình năm cao, đạt 23°C Nhiệt độ trung bình năm giảm theo độ cao địa hình xuống còn 20°C ở độ cao khoảng 750- 800m; giảm xuống 16°C ở độ cao khoảng 1550 – 1600m

Bảng 2 2: Nhiệt độ không khí trung bình ( o C ) năm 2019 tại các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên

Bình quân năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Điện Biên 23,8 19,1 20,9 22,9 25,2 28,5 28,2 26,7 26,6 25,0 24,4 21,5 16,6

Nhiệt độ trung bình trong năm dao động mạnh, với biên độ từ 8,3 đến 10,3°C Tháng lạnh nhất, thường là tháng 1 hoặc 12, nhiệt độ trung bình ở Mường Lay (dưới 300m) đạt 17,1°C, giảm xuống 12,4°C tại Pha Đin (1347m) Ngược lại, tháng 6, tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình tại Mường Lay là 26,6°C và giảm còn 20,7°C ở Pha Đin Vùng thấp dưới 300m trải qua mùa nóng kéo dài 5 tháng (từ tháng 5 đến tháng 9), trong khi ở độ cao từ 700m trở lên, không còn mùa nóng Mùa lạnh tại vùng thấp kéo dài 3 tháng (từ tháng 12 đến tháng 2), và ở vùng núi cao trên 1500m, mùa lạnh có thể kéo dài quanh năm.

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trên lãnh thổ thay đổi chủ yếu theo độ cao và địa hình Tại Mường Lay (244 m), nhiệt độ tối thấp là 3,4°C; ở Điện Biên (479 m), mức nhiệt này giảm xuống -0,4°C; trong khi đó, Tủa Chùa (1250 m) ghi nhận nhiệt độ 1,3°C Về nhiệt độ tối cao, thường vượt quá 35°C trong mùa hè ở các vùng thấp dưới 900 m, với mức cao nhất có thể đạt 42,2°C vào tháng 5 tại Mường Lay, khu vực dưới 300 m.

Nhiệt độ tại Điện Biên dao động mạnh trong ngày do nằm sâu trong đất liền, với biên độ nhiệt ngày trung bình năm từ 9,5-10,5°C ở vùng thấp dưới 1000m và 7-9,5°C ở vùng núi cao trên 1000m Vào mùa đông, biên độ nhiệt ngày đêm tăng cao, đạt 10-14°C ở vùng thấp và 8-10°C ở vùng cao Trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, biên độ nhiệt ngày trung bình thường dao động từ 6-8°C trên toàn tỉnh.

1.4 Chế độ mưa - ẩm a Chế độ mưa

Lượng mưa hàng năm tại tỉnh Điện Biên dao động từ 1.700 - 2.500mm, với khu vực Mường Mươn nằm trong thung lũng sông Nậm có lượng mưa thấp nhất, chỉ khoảng 1.400 mm/năm Ngược lại, vùng núi cao phía Tây Bắc tỉnh, bao gồm huyện Mường Nhé và các huyện Tuần Giáo, Điện Biên, Mường Ảng, ghi nhận lượng mưa lớn nhất từ 2.000-2.500 mm/năm Các khu vực còn lại có lượng mưa trung bình từ 1.500-2.000 mm/năm Như vậy, phần lớn lãnh thổ tỉnh Điện Biên có chế độ mưa vừa, trong khi vùng núi phía Tây Bắc và một số thung lũng bị che khuất bởi núi có chế độ mưa nhiều hoặc ít tùy thuộc vào hướng gió mùa.

Bảng 2 3: Tổng lượng mưa (mm) năm 2019 tại các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Điện Biên 1238,4 95,1 9,1 9,0 47,3 112,7 238,7 215,9 2968 133,2 45,6 0,5 34,5

Nguồn: Số liệu tại các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên

Chỉ tiêu phân mùa mưa được xác định bởi các tháng liên tục có lượng mưa vượt quá 100mm Tại khu vực Bắc Bộ, mức lượng mưa này thường là 100mm, điều này giúp phân định rõ ràng các mùa trong năm.

Mùa mưa ở Điện Biên diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 78-80% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 6, 7 và 8 Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 20-22% tổng lượng mưa cả năm.

Tỉnh Điện Biên có mùa mưa kéo dài từ tháng IV đến tháng IX, với một số khu vực như Mường Chà và Mường Nhé có mùa mưa ngắn hơn từ tháng V đến tháng IX Tuy nhiên, huyện Mường Nhé có thể trải qua mùa mưa lên tới 7 tháng Lượng mưa trong mùa mưa chiếm từ 75-92% tổng lượng mưa năm, với ba tháng (VI-VIII) có lượng mưa lớn nhất, đạt khoảng 270-520 mm/tháng Trong mùa mưa, lượng mưa hàng ngày thường vượt quá 100 mm, có khi lên tới trên 400 mm Thời điểm này, mưa kéo dài có thể gây úng ngập ở các khu vực thấp trũng và dẫn đến sạt lở đất, lũ quét ở những nơi có địa hình bị phá vỡ và mất thảm thực vật.

Mùa khô tại Điện Biên kéo dài từ 3-5 tháng (XI-III), với lượng mưa hàng tháng dưới 50 mm, trong đó có 1-3 tháng hạn với lượng mưa dưới 25 mm Mặc dù không có tháng nào ghi nhận lượng mưa dưới 5 mm, nhưng thời kỳ này vẫn gây khó khăn cho cây trồng, đặc biệt trong 3 tháng hạn từ tháng 12 đến tháng 2 Mỗi năm, khu vực này nhận khoảng 100-160 ngày mưa, với 10-24 ngày mưa trong mùa mưa Độ ẩm tương đối cao, với độ ẩm trung bình nhiều năm đạt 84%, phân bố đồng đều trong toàn tỉnh.

DIỄN BIẾN CỦA CHẾ ĐỘ KHÍ HẬU, THỦY VĂN, CÁC HIỆN TƯỢNG KHÍ HẬU CỰC ĐOAN VÀ THIÊN TAI TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 1996-2016

TƯỢNG KHÍ HẬU CỰC ĐOAN VÀ THIÊN TAI TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 1996-2016

1 Tình hình số liệu và phương pháp nghiên cứu

1.1 Tình hình số liệu Để phân tích, đánh giá diễn biến hay sự biến đổi của các yếu tố khí tượng chúng tôi tiến hành thu thập số liệu về nhiệt độ, lượng mưa và các hiện tượng thời tiết đặc biệt của 4 trạm khí tượng khí tượng thuộc tỉnh Điện Biên trong giai đoạn từ 1996 và được cập nhật đến 2017

Bảng 2 16: Vị trí các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên

TT Tên trạm Xã Huyện Kinh độ Vĩ độ

1 Điện Biên Thanh Xương Điện Biên 103°00’ 21°21’

2 Lai Châu P Sông Đà TX Mường Lay 103°09’ 22°04’

TT Tên trạm Xã Huyện Kinh độ Vĩ độ

3 Tuần Giáo TT Tuần Giáo Tuần Giáo 103°25’ 21°26’

4 Pha Đin Toả Tình Tuần Giáo 103°31’ 21°34’

Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ

1.2 Phương pháp nghiên cứu Để xử lý số liệu nhiệt độ, nguồn số liệu hợp lý nhất có thể khai thác được là số liệu quan trắc hàng ngày tại các trạm khí tượng Theo tiêu chuẩn lựa chọn số liệu quan trắc trong quá khứ để thực hiện phân tích xu thế của các yếu tố khí hậu Các đặc trưng thống kê được quan tâm nghiên cứu bao gồm: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, biến suất và xu thế

- Phương pháp thống kê để tính toán các trị số trung bình

Số liệu được tính toán trung bình số học 𝑥̅ với

Sự biến động nhiệt độ được đo bằng độ lệch tiêu chuẩn S(mm) và hệ số biến động Cv (%), phản ánh biến suất của các yếu tố khí tượng.

Độ lệch tiêu chuẩn Sx thể hiện mức độ phân tán của các thành phần trong chuỗi xung quanh giá trị trung bình, trong khi Cv phản ánh mối tương quan giữa mức độ dao động trung bình Sx và kích thước của chuỗi.

(3) x t , t=1 n, là chuỗi các giá trị quan trắc của x

Tốc độ biến đổi theo thời gian được xác định thông qua phương pháp phân tích xu thế, trong đó mối quan hệ giữa yếu tố x và thời gian t được biểu diễn bằng phương trình tuyến tính: xt = b0 + b1t.

Với bo và b1 được ước tính theo phương pháp bình phương tổi thiểu

Các đặc trưng thu được từ phương trình bao gồm

+ Mức tăng hay giảm trong thời kỳ nghiên cứu

D = b1n (6) + Hệ số tương quan (rxt):

Thời kỳ đánh giá tùy thuộc vào khả năng khai thác số liệu của trạm và mỗi yếu tố

2 Mức độ và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí và các yếu tố nhiệt độ không khí cực trị

2.1 Mức độ biến đổi của nhiệt độ không khí a Nhiệt độ không khí trung bình năm

So sánh số liệu khí tượng từ 1957 đến 1995, nhận thấy rằng nhiệt độ không khí trung bình hàng tháng và hàng năm trong giai đoạn 1996-2017 có xu hướng tăng tại tất cả các trạm khí tượng.

Bảng 2 17: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tỉnh Điện Biên giai đoạn 1957-1995 và giai đoạn 1996-2017 (ºC)

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ

Mức tăng nhiệt độ trung bình được ghi nhận rõ nhất tại các trạm khí tượng có độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển, như các trạm ở Điện Biên, Lai Châu và Tuần Giáo.

Trạm Tuần Giáo, với độ cao 570m so với mực nước biển, đã ghi nhận sự tăng nhiệt độ trung bình năm 0,8°C trong giai đoạn 1996-2017 so với giai đoạn 1961-1995 Nhiệt độ trung bình các tháng cũng có xu hướng tăng từ 0,4-1,2°C, với mức tăng rõ rệt nhất vào tháng III (tăng 1,2°C) Cụ thể, trong mùa hè (tháng V-IX), nhiệt độ trung bình tháng tăng từ 0,4-0,8°C, trong khi mùa đông (tháng X-IV năm sau) ghi nhận mức tăng từ 0,9-1,2°C.

Trạm Điện Biên, nằm ở độ cao 479m so với mực nước biển, đã ghi nhận sự gia tăng nhiệt độ trung bình hàng năm là 0,6°C trong giai đoạn 1996-2017 so với giai đoạn 1958-1995 Nhiệt độ trung bình tháng có xu hướng tăng từ 0,2-1,4°C, đặc biệt trong các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) với mức tăng từ 0,2-0,7°C Trong khi đó, các tháng mùa đông (từ tháng 10 trở đi) cũng cho thấy sự biến đổi nhiệt độ đáng kể.

IV năm sau), nhiệt độ trung bình tháng tăng từ 0,2-1,4 0 C Mức tăng nhiệt thể hiện rõ nhất trong tháng XII (tăng 1,4 0 C)

Trạm Lai Châu, nằm ở độ cao 244m so với mực nước biển, đã ghi nhận sự gia tăng nhiệt độ trung bình hàng năm từ 0,4°C trong giai đoạn 1996-2017 so với giai đoạn 1957-1995 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cũng tăng từ 0,1-0,8°C, với sự gia tăng rõ rệt vào mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) từ 0,1-0,2°C Đặc biệt, có hiện tượng giảm nhiệt độ vào đầu mùa hè, cụ thể là trong tháng 5.

V, giảm 0,2 0 C) Vào các tháng mùa đông (từ tháng X-IV năm sau), nhiệt độ trung bình tháng tăng từ 0,4-0,8 0 C Mức tăng nhiệt thể hiện rõ nhất trong tháng III và tháng XII (tăng 0,8 0 C)

Trạm Pha Đin, với độ cao 1.347m so với mực nước biển, đã ghi nhận sự tăng nhiệt độ trung bình năm trong giai đoạn 1996-2017 là 0,2°C so với giai đoạn 1964-1995 Nhiệt độ trung bình hàng tháng đã tăng từ 0,1-0,6°C, với mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) có mức tăng từ 0,1-0,6°C và mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) tăng từ 0,1-0,5°C Đặc biệt, tháng 4 ghi nhận sự giảm nhiệt độ -0,2°C vào cuối mùa đông Sự biến đổi nhiệt độ rõ rệt nhất diễn ra vào tháng 8 với mức tăng 0,6°C và tháng 4 với mức giảm -0,2°C.

Biến đổi khí hậu đã dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ không khí tại tỉnh Điện Biên Từ năm 1996 đến 2016, nhiệt độ trung bình hàng năm tăng lên, đặc biệt là trong các tháng mùa đông, nơi nhiệt độ có xu hướng tăng mạnh hơn so với mùa hè.

Bảng 2 18: Hệ số biến động Cv (%) của nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm thời kỳ 1996-2017

Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 5.6 8.4 4.2 3.5 3.1 2.1 1.5 1.4 2.7 3.0 6.1 8.2 1.8 Lai Châu 5.0 8.5 4.2 3.3 3.5 2.5 2.5 2.2 3.2 3.6 6.1 6.8 2.0 Tuần Giáo 6.8 10.9 4.6 3.4 3.6 1.9 1.8 2.1 2.9 3.4 6.9 10.2 2.2 Pha Đin 11.1 17.9 8.7 5.5 4.1 2.0 2.3 1.9 2.8 3.6 6.4 12.0 2.6

Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ

Kết quả từ bảng 2.18 chỉ ra rằng hệ số biến động của nhiệt độ trung bình năm ở Điện Biên thường dao động trong khoảng 2-2,5% Đặc biệt, hệ số Cv đạt mức cao nhất trong các tháng mùa đông chính (tháng 12, 1, 2) với giá trị dao động từ 5-12%, trong khi đó, hệ số này ở các tháng mùa hè chính (tháng 6, 7, 8) chỉ dao động từ 1,5-2,5%.

- Đặc điểm biến động Độ lệch dương (+) lớn nhất của nhiệt độ trung bình năm có thể đạt 0,7C÷1C rơi vào các năm 2010, 2012 và 2015 (2/4 trạm) Những năm 2010,

Năm 2015 đánh dấu sự hoạt động của hiện tượng El Nino, với năm 1998 là thời điểm El Nino tác động mạnh mẽ nhất tại khu vực Nino3 Điều này cho thấy El Nino có ảnh hưởng rõ rệt đến sự gia tăng nhiệt độ trung bình hàng năm trong khu vực nghiên cứu Đặc biệt, độ lệch âm lớn nhất của nhiệt độ trung bình năm dao động từ -0.7C đến -0.9C và không đồng nhất trong khu vực vào năm 1996.

2002, 2004, 2008, 2009 Đặc điểm biến động của nhiệt độ trung bình năm, giai đoạn 1996-2016 được thể hiện ở bảng 2.19

Bảng 2 19: Đặc điểm biến động nhiệt độ trung bình năm thời kỳ (1996-2017)

TT Trạm Hệ số biến động C v Độ lệch (+) max (C) Năm xuất hiện Độ lệch (-) max (C) Năm xuất hiện

Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngày đăng: 06/04/2022, 17:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Huy Bá. Biến đổi khí hậu và hiểm họa toàn cầu. NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và hiểm họa toàn cầu
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
3. Bộ TNMT, 2008. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ). Hà Nội, 12/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ)
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam
5. Diệp Thị Lê Chi (2015), Biến đổi khí hậu và giải pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu trong ngành chăn nuôi tỉnh Quảng Binh, Tạp chí Thông thin khoa học và Công nghệ Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và giải pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu trong ngành chăn nuôi tỉnh Quảng Binh
Tác giả: Diệp Thị Lê Chi
Năm: 2015
9. Đại học Nông Lâm Huế - Đại học Huế, Việt Nam và Viện GSGES – Đại học Kyoto, Nhật Bản. Tiếp cận tổng hợp đến các đối tượng dễ bị tổn thương nhằm đối phó với các thảm họa tự nhiên tại miền Trung Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận tổng hợp đến các đối tượng dễ bị tổn thương nhằm đối phó với
10. Phan Thanh Hằng (2019), Nghiên cứu một số thiên tai ở tỉnh Điện Biên, Tạp chí Khoa học Xã hội số 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số thiên tai ở tỉnh Điện Biên
Tác giả: Phan Thanh Hằng
Năm: 2019
11. JICA, Tổng cục Lâm nghiệp (2012), Kế hoạch cơ bản về Phát triển REDD+ trên địa bàn tỉnh Điện Biên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch cơ bản về Phát triển REDD+
Tác giả: JICA, Tổng cục Lâm nghiệp
Năm: 2012
12. Mai Văn Khiêm, Nguyễn Đăng Mậu, Đào Thị Thúy, Lê Duy Điệp, Phạm Thị Hải Yến. Khí hậu Việt Nam trong thập kỷ 2001 - 2010, Tạp chí Khí tượng Thủy văn số tháng 7/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu Việt Nam trong thập kỷ 2001 - 2010
13. Ngân hàng phát triển châu Á (2012), Tác động của Biến đổi Khí hậu và Kế hoạch Ứng phó ngành Năng lượng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của Biến đổi Khí hậu và Kế hoạch Ứng phó ngành Năng lượng
Tác giả: Ngân hàng phát triển châu Á
Năm: 2012
14. Nguyễn Đức Ngữ. Tác động của ENSO đến thời tiết khí hậu, môi trường và kinh tế - xã hội. Đề tài cấp nhà nước, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của ENSO đến thời tiết khí hậu, môi trường và kinh tế - xã hội
15. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Biến đổi khí hậu và tác động của chúng ở Việt Nam trong khoảng 100 năm qua – Thiên nhiên và con người.NXB Sự thật. Hà Nội, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và tác động của chúng ở Việt Nam trong khoảng 100 năm qua – Thiên nhiên và con người
Nhà XB: NXB Sự thật. Hà Nội
16. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Khí hậu và Tài nguyên khí hậu Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu và Tài nguyên khí hậu Việt Nam
Nhà XB: Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội
17. Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên). Biến đổi khí hậu (Tài liệu huấn luyện, đào tạo và phổ biến kiến thức). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu (Tài liệu huấn luyện, đào tạo và phổ biến kiến thức)
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
18. Nguyễn Thanh Sơn, 2005. Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
20. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên. Dữ liệu Dự án Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Điện Biên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tài nguyên
23. Phạm Minh Thoa, Phạm Mạnh Cường (2008), Tác động của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp và đề xuất một số hoạt động giảm thiểu và thích ứng, Hội thảo “Xây dựng Kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động do biến đổi khí hậu”, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp và đề xuất một số hoạt động giảm thiểu và thích ứng, "Hội thảo “Xây dựng Kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động do biến đổi khí hậu
Tác giả: Phạm Minh Thoa, Phạm Mạnh Cường
Năm: 2008
24. Trần Văn Tư, Văn Duy Công, Đào Minh Đức (2015), Lũ quét và biến đổi môi trường sau lũ quét tại trũng Điện Biên Phủ, Địa kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lũ quét và biến đổi môi trường sau lũ quét tại trũng Điện Biên Phủ
Tác giả: Trần Văn Tư, Văn Duy Công, Đào Minh Đức
Năm: 2015
27. Trung tâm Khoa học Công nghệ Khí tượng Thủy văn & Môi trường. Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho địa phương trong việc thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc và Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao nhận "thức và tăng cường năng lực cho địa phương trong việc thích ứng và giảm nhẹ biến "đổi khí hậu, góp phần thực hiện Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc và Nghị định "thư Kyoto về biến đổi khí hậu
28. Trần Thục, Lê Nguyên Tường. Khí hậu, Biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng. Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị khoa học Trường Đại học Thủy lợi. Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu, Biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng
29. Trần Thục và nnk (2011), Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước Việt Nam, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước Việt Nam
Tác giả: Trần Thục và nnk
Năm: 2011

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w