1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI RCEP

49 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 109,76 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • Hà Nội, tháng 4, năm 2021

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC (RCEP)

    • 1 Tổng quan về hiệp định RCEP

    • 1.1 Lịch sử hình thành của hiệp định RCEP

    • 1.2 Mục tiêu của hiệp định RCEP

    • 2 Nội dung cơ bản của hiệp định RCEP

      • Chương 5 Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật

    • 3 Ý nghĩa của hiệp định RCEP đối với các nước thành viên

    • 4 Các quy định RCEP ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

      • 4.1 Quy tắc xuất xứ:

      • 4.2 Cam kết thuế quan:

      • 4.3 Quy trình cấp và kiểm tra chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

      • 4.4 Thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại:

      • 4.5 Các biện pháp an toàn vệ sinh thực phẩm

      • 4.6 Sở hữu trí tuệ

      • 4.7 Áp dụng thuế chống bán phá giá và trợ cấp

      • 4.8 Di chuyển thể nhân

    • 5 So sánh sự khác biệt của RCEP với các FTA mà Việt Nam đã kí

      • - Quy mô phạm vi

      • - Quy tắc xuất xứ

      • Cam kết xóa bỏ thuế quan:

    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC RCEP

    • 1 Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

      • 1.1 Tiềm năng ngành thủy sản Việt Nam

      • ‾ Tiềm năng về nguồn nhân lực

      • 1.2 Vai trò của xuất khẩu thủy sản

      • ‾ Về mặt xã hội

      • ‾ Về mặt môi trường

    • 2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các nước RCEP

      • 2.1 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản

      • Nguồn: Tổng cục hải quan

      • 2.2 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc

      • 2.3 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hàn Quốc

      • 2.4 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước Asean

      • Nguồn: Tổng cục hải quan

      • 2.5 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Australia

      • 2.6 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang New Zealand

    • CHƯƠNG 3: NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH RCEP

      • Về cắt giảm thuế quan:

      • Về quy tắc xuất xứ

      • Về thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại

      • Mở rộng thị trường sang các nước phát triển

      • Tham gia vào thị trường tiêu thụ rộng lớn

      • Giảm chi phí giao dịch, tiếp thu khoa học kỹ thuật

      • Có thể dùng chung chứng nhận C/O

      • Thiết lập thị trường xuất khẩu ổn định lâu dài

    • 2 Thách thức

      • Về quy tắc xuất xứ

      • Nguồn nguyên liệu không ổn định, giá thành sản xuất cao

      • Thách thức từ chính năng lực của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản

      • Thách thức về vấn đề tăng nhập siêu

      • Về cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu

      • Về lao động và vấn đề di chuyển thể nhân

      • Về chuyển hướng thương mại

      • Sức ép cạnh tranh hàng hóa

    • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

    • 1 Định hướng

      • Khai thác và nuôi trồng thủy sản hợp lý

      • Nâng cao công nghệ - kĩ thuật

      • Nâng cao chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm

      • Nâng cao công tác quản lý

      • Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm

    • 2 Giải pháp

      • 2.1 Đối với chính phủ

      • Tăng cường việc tham gia vào các thị trường chung

      • Phát huy vai trò của các bộ ngành, cơ quan chính phủ một cách triệt

      • Chính sách tài chính - tín dụng

      • Chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp

      • 2.2 Đối với doanh nghiệp

      • Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên.

      • Chủ trương nắm bắt thông tin và tích cực tham gia vào các hoạt động xâm nhập thị trường

      • Đẩy mạnh phân phối và xúc tiến thương mại

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Nội dung

ĐỀ TÀI CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI RCEP Những năm vừa qua, Việt Nam đã tăng cường mở rộng quan hệ với thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, thông qua viêc gia nhập tổ chức thương mại thể giới (WTO) cùng với các tổ chức thương mại khu vực như NAFTA, APEC...,ký kết các thỏa thuận thương mại tự do (FTA),... Đây chính là cơ hội giúp cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn nữa, mà đáng chú ý nhất là hiệp định RCEP. RCEP là hiệp định thương mại tự do liên kết các nên kinh tế của 15 quốc gia khu vực châu Á-Thái Bình Dương với cam kết tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư với dự kiến khu vực các nước tham gia RCEP sẽ trở thành một trong những khu vực tự do mậu dịch lớn nhất thể giới, thúc đây mở cửa thương mại hàng hóa và dịch vụ. Đối với các ngành thế mạnh của Việt Nam tại Hiệp định RCEP, thủy sản sẽ là một trong những ngành có đủ sức cạnh tranh và có thể xâm nhập mạnh vào các thị trường của các đối tác RCEP. Trong bối cảnh đa số các nước trong khối RCEP có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm thủy sản tương đối cao, Việt Nam là quốc gia có lợi thế về xuất khẩu thủy sản, đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu mặt hàng này và đã xuất khẩu đến hơn 185 quốc gia. Tuy nhiên, những khó khăn đặt ra cho thủy sản Việt Nam cũng không hề ít. Sau khi RCEP có hiệu lực, việc xuất khẩu thủy sản sang các nước RCEP yêu cầu những thủ tục chặt chẽ hơn, mức độ cạnh tranh cao hơn và cần những chiến lược cụ thể hơn. Do đó, để đánh giá các tác động của Hiệp định thương mại tự do RCEP, có cái nhìn đúng về những cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, đặc biệt là những tác động tới thương mại Việt Nam nói chung và xuất khẩu ngành thủy sản nói riêng và đưa ra những phương pháp giải quyết cụ thể. Đề tài thảo luận của nhóm 8: “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong bối cảnh thực thi RCEP” sẽ làm rõ vấn đề này.

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC (RCEP)

Lịch sử hình thành của hiệp định RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive

Economic Partnership - RCEP) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) bao gồm

Mười nước thành viên ASEAN cùng với năm quốc gia đã ký hiệp định thương mại tự do bao gồm Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand Đây là hiệp định thương mại tự do đầu tiên giữa Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, nhằm mục tiêu hình thành Hiệp định thương mại tự do Đông Á (EAFTA) và khởi đầu cho Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á (CEPEA).

Vào năm 2020, 15 nước thành viên chiếm gần 30% dân số thế giới với 2,2 tỷ người và đóng góp 30% vào tổng sản phẩm nội địa GDP toàn cầu, đạt 26,2 nghìn tỷ USD, tạo nên khối thương mại lớn nhất trong lịch sử.

Sáng kiến RCEP được giới thiệu lần đầu vào tháng 11/2011 tại Hội nghị Thượng đỉnh Lãnh đạo ASEAN ở Bali, nhằm mục tiêu hài hòa hai kiến trúc thương mại khu vực Hiệp định Thương mại này nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ Trung Quốc.

Tự do Đông Á bao gồm các quốc gia ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, trong đó Nhật Bản hỗ trợ Quan hệ Đối tác Kinh tế toàn diện ở Đông Á, mở rộng thêm ba nước Ấn Độ, Australia và New Zealand.

Các lãnh đạo ASEAN đã áp dụng nguyên tắc gia nhập mở cho RCEP, cho phép các quốc gia khác tham gia nếu họ đồng ý tuân thủ quy định của nhóm Hiện tại, chỉ có các nước ASEAN và các đối tác FTA tham gia đàm phán, trong khi Mỹ không có tư cách tham gia nhưng vẫn mở cửa cho các nước khác.

Vào ngày 30/8/2012, tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN ở Campuchia, các nhà lãnh đạo đã thông qua các nguyên tắc hướng dẫn của RCEP, nhằm củng cố vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc kinh tế khu vực Hiệp định này sẽ thúc đẩy hội nhập kinh tế mạnh mẽ hơn, từng bước loại bỏ thuế quan và rào cản phi thuế quan, đồng thời đảm bảo tính nhất quán với các quy tắc của WTO.

Các nhà đàm phán thương mại ASEAN cho biết RCEP sẽ tập trung vào việc cải thiện thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác kinh tế và kỹ thuật, bảo vệ sở hữu trí tuệ, thiết lập chính sách cạnh tranh và giải quyết tranh chấp.

Sự khác biệt lớn về trình độ phát triển trong khu vực ASEAN đã cản trở RCEP trong việc thực hiện các chính sách tự do hóa thương mại mạnh mẽ RCEP thừa nhận những thực tiễn đa dạng của các quốc gia đang phát triển như Campuchia, Lào, Việt Nam và Myanmar, đồng thời cung cấp các cơ chế linh hoạt với sự đối xử đặc biệt Ngoài ra, RCEP còn có mục tiêu thúc đẩy hợp tác kinh tế và công nghệ nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia thành viên.

Mục tiêu của hiệp định RCEP

Mục tiêu của Hiệp định RCEP là tạo ra khu vực thương mại tự do lớn nhất thế giới bao gồm:

Thành lập một khuôn khổ hợp tác kinh tế hiện đại và toàn diện nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư khu vực, từ đó góp phần vào sự phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu một cách bền vững và có lợi cho tất cả các bên.

Từng bước tiến tới tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa, đồng thời xóa bỏ dần các rào cản thuế quan và phi thuế quan trong hầu hết các giao dịch thương mại hàng hóa giữa các bên.

Từng bước tự do hóa thương mại dịch vụ nhằm loại bỏ hầu hết các hạn chế và biện pháp phân biệt đối xử trong giao dịch thương mại dịch vụ giữa các bên.

Tạo ra một môi trường đầu tư tự do và cạnh tranh trong khu vực là điều cần thiết để gia tăng cơ hội đầu tư Việc thúc đẩy, bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư giữa các bên sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và hiệu quả.

‾ Hướng tới mục tiêu hình thành Hiệp định thương mại tự do Đông Á (EAFTA) và khởi đầu cho Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á (CEPEA)

2 Nội dung cơ bản của hiệp định RCEP

Hiệp định này nhằm giảm thuế quan và thủ tục hành chính, đồng thời thống nhất các quy tắc xuất xứ trong khu vực Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chuỗi cung ứng quốc tế và thúc đẩy trao đổi hàng hóa Ngoài ra, hiệp định cũng cấm áp dụng một số loại thuế quan nhất định.

RCEP không đạt được tính toàn diện như Hiệp định CPTPP, mặc dù có một số thành viên chung Hiệp định này không thiết lập tiêu chuẩn thống nhất về lao động và môi trường, cũng như không cam kết mở cửa các dịch vụ và lĩnh vực dễ bị tổn thương trong nền kinh tế của các quốc gia thành viên.

Hiệp định RCEP bao gồm 20 Chương và các Phụ lục Nội dung cơ bản của Hiệp định như sau:

Các nước thành viên Hiệp định RCEP thể hiện quyết tâm tăng cường hội nhập kinh tế sâu rộng trong khu vực, nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế và đạt được sự tăng trưởng, phát triển bền vững.

Điều khoản ban đầu và định nghĩa chung trong Hiệp định RCEP xác định rõ mục tiêu của hiệp định này, đồng thời cung cấp các định nghĩa cho những thuật ngữ quan trọng thường được sử dụng trong văn bản.

Chương 2 Thương mại hàng hóa quy định các cam kết cụ thể về tự do hóa thương mại hàng hóa và hướng dẫn thực hiện lộ trình tự do hóa thuế quan của các bên tham gia.

- Chương 3 Quy tắc xuất xứ nêu ra các yêu cầu để khẳng định hàng hóa được coi là có xuất xứ.

Chương 4 về Thủ tục hải quan và thuận lợi hóa thương mại đề cập đến việc đơn giản hóa và minh bạch hóa quy trình hải quan Nó nhấn mạnh sự cần thiết phải hài hòa các thủ tục hải quan với các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thúc đẩy quản lý hiệu quả trong việc thực hiện các thủ tục hải quan và thông quan.

Chương 5 trình bày các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường Các biện pháp này bao gồm quy trình kiểm tra, giám sát chất lượng thực phẩm, cũng như các quy định về kiểm dịch đối với động thực vật, nhằm ngăn ngừa dịch bệnh và bảo vệ nguồn thực phẩm Việc thực hiện nghiêm túc các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch là rất cần thiết để duy trì an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Chương 6 tập trung vào việc củng cố thực hiện Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO, nhằm mục tiêu công nhận và hiểu biết lẫn nhau về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp giữa các nước thành viên Đồng thời, chương này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường trao đổi thông tin và hợp tác trong lĩnh vực tiêu chuẩn kỹ thuật.

Chương 7 về Phòng vệ thương mại quy định việc áp dụng các biện pháp như chống bán phá giá, chống trợ cấp, biện pháp tự vệ toàn cầu và biện pháp tự vệ chuyển tiếp nhằm bảo vệ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế Những biện pháp này giúp ngăn chặn các hành vi thương mại không công bằng và đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Chương 8 về Thương mại dịch vụ trình bày các nguyên tắc chính điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ, đồng thời bao gồm 3 Phụ lục riêng biệt liên quan đến Dịch vụ Tài chính, Dịch vụ Viễn thông và Dịch vụ Chuyên môn.

Chương 9 về di chuyển thể nhân nhấn mạnh cam kết hỗ trợ việc di chuyển và lưu trú tạm thời cho các cá nhân tham gia vào hoạt động thương mại, dịch vụ và đầu tư.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM

1 Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

1.1 Tiềm năng ngành thủy sản Việt Nam

‾ Tiềm năng về điều kiện tự nhiên

Việt Nam sở hữu bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ Dọc theo bờ biển, các bãi triều, đầm phá và rừng ngập mặn là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của thủy sản Ngoài ra, nhiều hải đảo và vịnh ven biển cung cấp các bãi đá lý tưởng cho cá sinh sản Hệ thống sông, suối, kênh rạch và ao hồ phong phú ở đồng bằng cũng hỗ trợ việc nuôi thả cá và tôm nước ngọt.

Việt Nam sở hữu nhiều ngư trường phong phú, trong đó có bốn ngư trường trọng điểm đã được xác định Đó là ngư trường Cà Mau-Kiên Giang tại vịnh Thái Lan, ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng-Quảng Ninh ở vịnh Bắc Bộ, và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

Vùng biển Việt Nam sở hữu nguồn hải sản phong phú với tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, cho phép khai thác khoảng 1,9 triệu tấn mỗi năm Nơi đây có hơn 2000 loài cá, trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao.

Việt Nam có sự đa dạng sinh học phong phú với 1.647 loài giáp xác, trong đó hơn 100 loài tôm có giá trị xuất khẩu cao Ngoài ra, còn có hơn 2.500 loài nhuyễn thể và hơn 600 loài rong biển Đặc biệt, nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò và điệp cũng góp phần làm phong phú thêm nguồn hải sản của đất nước.

‾ Tiềm năng về nguồn nhân lực

Với hơn 80% dân số sinh sống ở nông thôn và trên 70% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sở hữu nguồn nhân lực phong phú với hàng chục triệu hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Hơn 4 triệu người cư trú tại vùng triều và khoảng 1 triệu người sống ở các đầm, phá, và đảo thuộc 28 tỉnh thành phố ven biển đã tạo ra một lực lượng lao động đáng kể cho ngành thủy sản.

Sự gia tăng nhanh chóng của lực lượng lao động tại Việt Nam đã tạo ra nguồn cung dồi dào, dẫn đến giá lao động thấp hơn so với nhiều khu vực và quốc gia khác Bên cạnh đó, người Việt Nam nổi tiếng với truyền thống cần cù, yêu lao động và sẵn sàng vượt qua khó khăn, đặc biệt là với kinh nghiệm sống và làm việc trên sông nước, họ rất thành thạo trong nghề đi biển.

1.2 Vai trò của xuất khẩu thủy sản

Trong những năm qua, xuất khẩu thuỷ sản đã đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế thuỷ sản và tăng trưởng kinh tế Việt Nam Hàng năm, ngành này mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể, từ 285,4 triệu USD năm 1991 đến 8,5 tỷ USD vào năm 2020, trở thành một trong bốn ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu Nhờ đó, xuất khẩu thuỷ sản đã góp phần quan trọng vào việc tạo nguồn vốn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Xuất khẩu thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc khai thông thị trường và thúc đẩy phát triển nuôi trồng cũng như khai thác nguyên liệu Ngành khai thác hải sản đã được tổ chức quản lý và hợp tác theo các đơn vị truyền nghề, khuyến khích việc trang bị tàu thuyền có công suất lớn để đánh bắt ở vùng biển khơi Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn mang lại ý nghĩa chính trị và góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước.

Ngành chế biến thủy sản Việt Nam đã trở thành một trong những lĩnh vực hàng đầu trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đóng góp đáng kể vào xuất khẩu hàng hóa Sự xuất hiện của nhiều nhà máy chế biến hiện đại và việc nâng cấp quy mô sản xuất đã nâng cao vị thế của công nghệ chế biến thủy sản Việt Nam trên trường quốc tế Ngoài ra, sự phát triển của ngành cũng tạo cơ hội cho các lĩnh vực liên quan như nuôi trồng, chăn nuôi và hóa chất, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các vùng trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý.

Ngành thủy sản đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, đặc biệt ở các khu vực nông thôn và ven biển Sự phát triển này không chỉ thu hút một lượng lớn lao động nông nhàn mà còn giúp tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, từ đó góp phần giảm bớt tình trạng di dân.

Ngành thủy sản Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu lớn, hiện đang thu hút hơn 300.000 lao động, chủ yếu là lao động ít tay nghề Ngành này không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn góp phần cải thiện đời sống người dân và ổn định xã hội.

Việt Nam đang phát triển ngành thủy sản gắn liền với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đặc biệt tại các vùng cao và vùng sâu Sản phẩm thủy sản nội địa không chỉ giúp cải thiện dinh dưỡng mà còn giảm tỷ lệ còi xương ở trẻ em Việc tập trung sản xuất ven sông, suối còn góp phần xóa bỏ tập quán du canh, du cư, đồng thời tăng cường an ninh biên giới trên đất liền Hơn nữa, việc phát triển các hạng tàu khai thác biển cũng góp phần vào việc bảo vệ lãnh thổ và quyền biên giới hải đảo, nâng cao an ninh quốc gia.

Phát triển ngành thủy sản một cách hợp lý là yếu tố quan trọng để bảo vệ môi trường, với hệ sinh thái nước ta sở hữu tiềm năng lớn về sinh vật biển và diện tích mặt nước rộng Hiện nay, thách thức lớn nhất là khai thác tài nguyên một cách bền vững nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái Do đó, ngành thủy sản đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững, đồng thời là tiên phong trong việc tìm kiếm các giải pháp cho sự phát triển bền vững của môi trường nước, đặc biệt là sinh vật biển.

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 (Tỉ USD)

Tổng kim ngạch cả nước 2020

2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các nước RCEP

2.1 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản

Trong những năm gần đây, Nhật Bản đã trở thành một trong những thị trường hàng đầu tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, đóng góp khoảng 16-17% vào tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.

Nguồn: Tổng cục hải quan

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan năm 2017, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, đứng thứ hai trong các thị trường xuất khẩu, chiếm 15,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước và tăng 18,6% so với năm 2016.

NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH RCEP

 Về cắt giảm thuế quan:

Trung Quốc, Nhật Bản, New Zealand, Australia và các nước ASEAN đã cam kết giảm thuế quan xuống 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, trong khi Hàn Quốc sẽ thực hiện lộ trình cam kết trong 10-15 năm đối với hầu hết mặt hàng thủy sản của Việt Nam Điều này mở ra cơ hội mới cho Việt Nam trong việc xuất khẩu thủy sản vào thị trường RCEP một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Việc hài hòa quy tắc xuất xứ nội khối RCEP giúp thủy sản Việt Nam nâng cao khả năng đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan, từ đó thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand.

Bà Nguyễn Thị Thu Trang, Giám đốc Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc VCCI, nhận định rằng doanh nghiệp Việt Nam kỳ vọng RCEP sẽ mở ra một thị trường lớn với nhiều lợi ích thuế quan và ít rào cản Quy tắc xuất xứ nội khối được hài hòa và dễ dàng đáp ứng, cùng với quy trình hải quan thống nhất, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.

 Về quy tắc xuất xứ

Hiệp định RCEP cho phép các nước thành viên áp dụng nguyên tắc cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ trong toàn khối, giúp doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nguyên liệu từ 10 nước ASEAN và 5 đối tác để nuôi trồng thủy sản Khi xuất khẩu sang các nước thành viên RCEP, doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan nếu tuân thủ quy tắc xuất xứ, điều này được xem là một trong những điểm quan trọng nhất trong quy tắc xuất xứ hàng hóa của Hiệp định RCEP.

Doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tận dụng nguồn nguyên liệu từ các nước ASEAN cũng như từ các đối tác như Australia, New Zealand, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc Ví dụ, việc nhập khẩu thủy sản từ Trung Quốc để chế biến và xuất khẩu sang Nhật Bản là một trong những cách thức hiệu quả để nâng cao giá trị sản phẩm.

 Về thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại

Hiệp định RCEP thống nhất và tăng cường các quy tắc về thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa Điều này giúp giảm áp lực cạnh tranh mới và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Thời gian thực hiện cam kết giảm thuế của RCEP kéo dài, giúp doanh nghiệp tránh được cú sốc từ việc giảm thuế.

 Mở rộng thị trường sang các nước phát triển

Hiệp định RCEP, khi được ký kết và thực thi, sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu thủy sản, tham gia vào các chuỗi giá trị mới trong khu vực, và gia tăng thu hút đầu tư nước ngoài.

 Tham gia vào thị trường tiêu thụ rộng lớn

Hiệp định RCEP tạo ra một khu vực năng động với sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu Dự báo trong ba năm tới, khu vực này sẽ có khoảng 150 triệu người có thu nhập trung bình cao, dẫn đến sự hình thành các xu hướng tiêu dùng mới khác biệt so với thế hệ trước Sự phát triển này sẽ góp phần làm tăng sức mua hàng hóa của nhóm người này.

 Giảm chi phí giao dịch, tiếp thu khoa học kỹ thuật

Hiệp định RCEP mở ra một thị trường tiêu dùng rộng lớn, giúp doanh nghiệp Việt Nam giảm chi phí giao dịch khi xuất khẩu thủy sản Điều này tạo ra môi trường kinh doanh thân thiện hơn nhờ vào việc hài hòa hóa các quy định hiện hành và áp dụng các quy định từ các FTA của ASEAN Đồng thời, hiệp định còn tăng cường hợp tác kỹ thuật và nâng cao vị thế của Việt Nam trong giải quyết tranh chấp thương mại và đầu tư.

 Có thể dùng chung chứng nhận C/O

RCEP kết hợp nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) mà ASEAN đã ký kết trước đây Khi RCEP có hiệu lực, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sẽ chỉ cần sử dụng một mẫu giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) chung, thay vì phải làm nhiều mẫu khác nhau cho từng thị trường như hiện tại, từ đó giúp đơn giản hóa quy trình thủ tục cho doanh nghiệp.

 Thiết lập thị trường xuất khẩu ổn định lâu dài

RCEP tạo ra một thị trường xuất khẩu ổn định và bền vững, giúp giảm thiểu ảnh hưởng của sự bất ổn trong chuỗi cung ứng gần đây Điều này hỗ trợ cho chính sách phát triển nền sản xuất hướng tới xuất khẩu của Việt Nam.

RCEP mang đến cho Việt Nam một thị trường có mức sống và kinh tế phát triển mạnh, với nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng yêu cầu chất lượng sản phẩm không quá cao so với CPTPP hay EVFTA Đây là cơ hội lý tưởng để ngành thủy sản Việt Nam mở rộng thị trường, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tới các nước thành viên RCEP.

RCEP đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một thị trường xuất khẩu ổn định và bền vững cho Việt Nam và các quốc gia ASEAN Điều này đặc biệt mang lại nhiều cơ hội lớn cho Việt Nam trong lĩnh vực thủy sản.

 Về quy tắc xuất xứ

Sau khi hiệp định RCEP có hiệu lực, thủ tục xuất khẩu thủy sản sang các nước RCEP trở nên chặt chẽ hơn, trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vẫn chưa chủ động nắm bắt thông tin và thực hiện các thay đổi cần thiết Mặc dù được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, một số doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng tối đa lợi ích này Do đó, nếu được truyền thông rõ ràng và hỗ trợ sát sao về quy tắc xuất xứ, doanh nghiệp Việt Nam có thể khai thác tốt hơn những cơ hội từ hiệp định RCEP.

 Nguồn nguyên liệu không ổn định, giá thành sản xuất cao

Trong những năm tới, Việt Nam có cơ hội tận dụng lợi thế thuế quan nếu đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng Tuy nhiên, hiện tại, việc phụ thuộc vào nguồn cung nguyên liệu từ nước ngoài, bao gồm thức ăn, con giống và hóa chất, cùng với sự thiếu kiểm soát của các cơ quan quản lý, đã dẫn đến tình trạng dịch bệnh và chất lượng sản phẩm kém Điều này làm tăng chi phí sản xuất so với các quốc gia khác, từ đó đẩy giá thành sản phẩm và giá xuất khẩu lên cao, giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

 Thách thức từ chính năng lực của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản

ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

 Khai thác và nuôi trồng thủy sản hợp lý

Trong khai thác thủy sản, việc quy hoạch và quản lý phát triển nghề khai thác hải sản một cách hợp lý là rất cần thiết Cần chia theo ngư trường hoặc địa phương để tối ưu hóa lợi thế hiện có, từ đó nâng cao sản lượng và chất lượng của ngành đánh bắt thủy sản.

Trong nuôi trồng thủy sản, cần tiếp tục phát triển mạnh mẽ nuôi biển và nước lợ để phục vụ xuất khẩu Đồng thời, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế cho nuôi nước ngọt là rất quan trọng Ưu tiên lựa chọn các đối tượng nuôi có năng suất cao, dễ vận chuyển và khả năng chế biến đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Để nâng cao công nghệ và kỹ thuật trong ngành sản xuất thủy sản, cần đổi mới công nghệ theo hướng đồng bộ và thống nhất các khâu sản xuất Việc quy hoạch lại và đầu tư chiều sâu để hiện đại hóa các cơ sở chế biến thủy sản hiện có là rất quan trọng Đồng thời, xây dựng các trung tâm chế biến với công nghệ tiên tiến và điều kiện sản xuất hiện đại, kết hợp với đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu tập trung sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

 Nâng cao chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm

Để nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản, cần thực hiện các biện pháp đồng bộ, tiên tiến và hiện đại, liên kết chặt chẽ giữa các khâu bảo quản sau thu hoạch, tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

 Nâng cao công tác quản lý

Ngành thuỷ sản đã khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu như động lực phát triển, đồng thời ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực này trong bối cảnh mở cửa và hội nhập Sự phát triển mạnh mẽ của nghề cá nhân dân thông qua các mô hình kinh tế ngoài quốc doanh đã thu hút đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế Việc chú trọng đầu tư đúng hướng đã tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế thuỷ sản, nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh, mở rộng quy mô trong các lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thuỷ sản Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động nghề cá mà còn góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.

Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết để tăng cường tính đa dạng trong sản xuất nguyên liệu Việc đa dạng hóa các mặt hàng chế biến không chỉ phục vụ tiêu thụ trong nước mà còn thúc đẩy xuất khẩu Tận dụng sản phẩm từ khai thác và lấy chế biến làm nền tảng sẽ giúp nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản.

Hiệp định RCEP đã chính thức có hiệu lực, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam Để tận dụng những cơ hội này và vượt qua các thách thức, Chính phủ và doanh nghiệp cần xây dựng các giải pháp hợp lý và phù hợp, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành thủy sản Việt Nam.

Nhà nước nên áp dụng chính sách miễn, giảm thuế cho ngành sản xuất và xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là hoàn 100% thuế nhập khẩu nguyên liệu và vật tư phục vụ chế biến xuất khẩu Đồng thời, cần miễn, giảm thuế nhập khẩu cho dây chuyền công nghệ tiên tiến trong chế biến, bao gói, bảo quản và vận chuyển hàng thủy sản, nhằm khuyến khích các nhà máy áp dụng công nghệ cao trong sản xuất.

 Tăng cường việc tham gia vào các thị trường chung

Việt Nam cần hợp tác với các tổ chức quốc tế và triển khai dự án hợp tác song phương, đa phương Việc ký kết hiệp định thương mại và các thỏa thuận hợp tác sẽ giúp kêu gọi hỗ trợ về vốn và kỹ thuật, từ đó phát triển sản xuất thủy sản trong nước, tăng cường xuất khẩu và nâng cao uy tín của thủy sản Việt Nam trên thị trường toàn cầu.

 Phát huy vai trò của các bộ ngành, cơ quan chính phủ một cách triệt

Các văn phòng nhà nước như Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản cần phát huy vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và cung cấp thông tin chính xác về thị trường thủy sản cho doanh nghiệp trong nước Họ cũng cần thúc đẩy thương mại tại các thị trường quốc tế, nắm bắt thông tin thị trường và tư vấn cho doanh nghiệp thủy sản, giúp họ có những chiến lược phù hợp trước những biến động của thị trường.

 Chính sách tài chính - tín dụng

Nhà nước cần triển khai chính sách tín dụng ưu đãi cho ngư dân, nhằm hỗ trợ họ vay vốn để đóng tàu và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho hoạt động khai thác, đặc biệt là khai thác xa bờ Việc đơn giản hóa thủ tục vay vốn, áp dụng lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài sẽ khuyến khích ngư dân đầu tư vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành thủy sản.

Nhà nước cần thiết lập các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào ngành thủy sản, đặc biệt tập trung vào khai thác xa bờ, nuôi trồng thủy sản biển, nuôi tôm công nghiệp, chế biến kỹ thuật cao và sản xuất thiết bị lạnh kỹ thuật cao, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.

 Chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp

Khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các công ty nước ngoài để xây dựng nhà máy chế biến tại Việt Nam sẽ giúp tiếp thu công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu thủy sản sang thị trường quốc tế mà còn giảm thiểu rào cản thủ tục hành chính Hơn nữa, sản phẩm chế biến ngay tại Việt Nam sẽ đáp ứng yêu cầu chất lượng ngay từ đầu, nâng cao giá trị xuất khẩu.

Nhiều chính sách hỗ trợ vốn đã được triển khai nhằm giúp doanh nghiệp và ngư dân tiếp cận công nghệ tiên tiến, bao gồm lắp ráp tàu thép và dây chuyền sản xuất công nghệ cao Những chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

 Tăng cường năng lực công nghệ chế biến

Chủ động áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn đảm bảo bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.

Ngày đăng: 09/03/2022, 19:45

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w