1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS

73 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Người hướng dẫn T.S Lê Thị Thanh Hương
Trường học Đại học Đại Nam
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 880,48 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận và vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp (9)
    • 1.1.1. Khái niệm vốn cố định (9)
    • 1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn cố định (10)
    • 1.1.6. Tầm quan trọng của vốn cố định trong doanh nghiệp (20)
  • 1.2. Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp (21)
    • 1.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định (21)
    • 1.2.2. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định (24)
    • 1.2.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định (25)
    • 1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (26)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp (30)
    • 1.3.1. Nhân tố khách quan (30)
    • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (31)
  • 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần MTS (34)
    • 2.1.1. Thông tin chung về Công ty (34)
    • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (34)
    • 2.1.3. Bộ máy Công ty và chức năng từng bộ phận (36)
  • 2.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (0)
  • 2.3. Thực trạng về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần MTS (44)
    • 2.3.1. Tổng quan chung về vốn của Công ty (44)
    • 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty (50)
  • 2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần (0)
    • 2.4.1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty (57)
    • 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại của Công ty (58)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG (7)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian sắp tới (0)
    • 3.2. Một số biện pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh (0)
      • 3.2.1. Tăng cường công tác mở rộng thị trường kinh doanh (62)
      • 3.2.2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho tài sản cố định của Công ty (63)
      • 3.2.3. Cải tiến phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (65)
      • 3.2.4. Thanh lý tài sản cũ không còn phù hợp (0)
      • 3.2.5. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán (66)
      • 3.2.6. Bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên (0)
    • 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng (69)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần MTS (69)
      • 3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước (0)
  • KẾT LUẬN (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

1. Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp, công ty có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó mà các doanh nghiệp luôn muốn và tìm mọi cách để tiến hành hoạt động sao cho hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm ra cách thức sử dụng vốn hợp lý nhất nhằm phát huy được mọi tiềm lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả, có ý nghĩa hết sức quan trọng và là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm được một chỗ đứng vững chắc cho mình trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn đang là vấn đề cấp bách đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp

Cơ sở lý luận và vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp

Khái niệm vốn cố định

Vốn cố định là giá trị tiền tệ thể hiện tài sản cố định, bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thương mại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lưu chuyển hàng hóa, đồng thời có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác như sản xuất, xây dựng, vận tải và du lịch để đa dạng hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả vốn Để thực hiện các hoạt động này, doanh nghiệp cần sở hữu các yếu tố cần thiết như kho tàng, cửa hàng, văn phòng, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, được gọi là tài sản Trong nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, việc mua sắm và xây dựng tài sản cố định yêu cầu doanh nghiệp phải có vốn ứng trước Vốn tiền tệ này được sử dụng để hình thành các loại tài sản có thời gian sử dụng dài hạn, được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp, và sự vận động của tài sản cố định sẽ ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn của vốn cố định.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh Chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng cho đến khi hư hỏng Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định sẽ hao mòn, và giá trị hao mòn này sẽ chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra, trở thành tiền khi sản phẩm được tiêu thụ Ngoài ra, tài sản cố định còn có giá trị và giá trị sử dụng, là kết quả của lao động và có thể được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.

Tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ chặt chẽ, với tài sản cố định là hình thức vật chất của vốn cố định Cả hai đều có những đặc điểm tương tự và sau nhiều chu kỳ kinh doanh, vốn cố định sẽ giảm dần trong khi vốn luân chuyển tăng lên Khi quá trình khấu hao hoàn tất, số tiền khấu hao sẽ đủ để tái tạo một tài sản cố định mới, trong khi tài sản cố định cũ đã hư hỏng và khấu hao hết Như vậy, vốn cố định có thể được xem là số tiền ứng trước cho tài sản cố định, chuyển dần trong chu kỳ sản xuất và hoàn tất vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

Đặc điểm luân chuyển vốn cố định

Vốn cố định là phần vốn của doanh nghiệp dùng để hình thành tài sản có thời gian sử dụng dài hạn, thường từ một năm trở lên Đây là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Sự vận động và luân chuyển của vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản và mục đích sử dụng của doanh nghiệp Các đặc điểm này ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và cách doanh nghiệp khai thác nguồn vốn cố định.

Vốn cố định có tốc độ luân chuyển chậm vì tài sản cố định và các tài sản khác được đầu tư bằng vốn cố định thường tồn tại và sử dụng lâu dài qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định được luân chuyển qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh, thể hiện qua việc giá trị tài sản cố định giảm dần và chuyển thành chi phí trong kỳ Bộ phận vốn này chỉ hoàn thành chu kỳ luân chuyển khi tài sản cố định đã khấu hao hết nguyên giá.

Bộ phận vốn cố định đầu tư tạo ra các khoản đầu tư dài hạn, sẽ được thu hồi toàn bộ khi kết thúc hoạt động đầu tư Đồng thời, vốn cố định trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang sẽ được chuyển đổi thành nguyên giá tài sản cố định khi công trình hoàn thành.

1.1.3 Phân loại tài sản cố định

Thông thường một tài sản được coi là tài sản cố định khi thỏa mãn các yếu tố sau:

- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với vai trò là tư liệu lao động sản xuất

- Có thời gian sử dụng dài, thường là một năm trở lên

- Có giá trị lớn đạt đến một mức nhất định Tiêu chuẩn này phụ thuộc vào quy định trong từng thời kỳ

Phân loại tài sản cố định là quá trình phân chia tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu chí nhất định, nhằm hỗ trợ quản lý, bảo trì tài sản và đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại hoặc nhóm tài sản.

1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo phương pháp này tổng thể tài sản cố định thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp sẽ được chia thành hai loại như sau:

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như văn phòng, nhà xưởng, thiết bị và máy móc Theo chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành, để được coi là tài sản cố định hữu hình, tài sản phải là tư liệu lao động hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, thực hiện một hoặc nhiều chức năng nhất định Nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào trong hệ thống, toàn bộ hệ thống sẽ không thể hoạt động.

+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên

Trong các hệ thống tài sản, có những bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau, mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau Nếu một bộ phận thiếu nhưng hệ thống vẫn hoạt động hiệu quả, thì theo yêu cầu quản lý, mỗi bộ phận đó cần được quản lý riêng và được coi là tài sản cố định hữu hình độc lập.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện giá trị đầu tư lớn liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chi phí thành lập, chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế, chi phí bản quyền và chi phí chuyển giao công nghệ Theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản chi phí được xem là tài sản cố định vô hình khi thỏa mãn hai điều kiện nhất định.

+ Có thời gian sử dụng hay phát huy tác dụng tối thiểu là một năm

+ Có giá trị tối thiểu là 10.000.000 đồng

Nếu các khoản chi phí không đáp ứng đồng thời hai điều kiện đã nêu, chúng sẽ được hạch toán hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp nhận diện cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản cố định, từ đó đưa ra quyết định đầu tư, sử dụng và điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định một cách phù hợp và hiệu quả nhất.

1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức này thì toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 3 loại như sau:

Tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh bao gồm các tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau với mục tiêu tạo ra lợi nhuận Ví dụ, các tài sản này có thể là kho tàng, nhà cửa, nhà xưởng và máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định phục vụ cho phúc lợi, sự nghiệp, an ninh và quốc phòng bao gồm những tài sản do doanh nghiệp quản lý, phục vụ cho các hoạt động như nhà ăn tập thể, nhà ở tập thể, câu lạc bộ và trạm y tế Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên và đảm bảo an ninh quốc gia.

Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ là những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản và giữ hộ cho nhà nước hoặc các doanh nghiệp khác.

Phân loại tài sản theo cách sử dụng giúp người quản lý hiểu rõ cấu trúc tài sản và trình độ trang thiết bị của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ quản lý tài sản hiệu quả và tính toán khấu hao chính xác.

1.1.3.3 Phân loại theo công dụng kinh tế

Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại tài sản:

Các kiến trúc và nhà cửa là tài sản cố định của doanh nghiệp, được hình thành qua quá trình thi công xây dựng, bao gồm trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi và cầu đường.

Tầm quan trọng của vốn cố định trong doanh nghiệp

Về mặt giá trị bằng tiền, vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp

Về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định

Tài sản cố định là những tư liệu lao động thiết yếu trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời gắn bó với doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động Mặc dù giá trị của tài sản cố định có thể không cao, nhưng vai trò của nó lại rất quan trọng đối với sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.

Tài sản cố định là yếu tố quan trọng phản ánh cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy quy mô của doanh nghiệp có phù hợp với loại hình kinh doanh mà họ đang hoạt động hay không.

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp Với đặc điểm luân chuyển qua các chu kỳ sản xuất, tài sản cố định không chỉ tồn tại lâu dài mà còn góp phần tạo ra sự ổn định cho chu kỳ kinh doanh, cả về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt Để chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, đặc biệt là khi vay ngân hàng, vì nó được sử dụng làm tài sản thế chấp quyết định số tiền vay Giá trị của tài sản này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp Đối với công ty cổ phần, quy mô công ty thường phụ thuộc vào giá trị tài sản cố định mà họ sở hữu Khi phát hành trái phiếu để huy động vốn, mức độ tin cậy của nhà đầu tư cũng chịu ảnh hưởng lớn từ lượng tài sản và công nghệ có trong tài sản cố định của công ty.

Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp

Hao mòn và khấu hao tài sản cố định

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn theo hai hình thức chính: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định, dẫn đến việc tài sản không còn khả năng sử dụng và phải được thanh lý Về mặt kinh tế, hao mòn hữu hình thể hiện qua sự giảm giá trị của tài sản cố định, đồng thời giá trị này được chuyển giao vào sản phẩm được sản xuất Khi tài sản cố định không còn sử dụng được, hao mòn hữu hình thường xuất phát từ các yếu tố như điều kiện tự nhiên, quá trình hóa học nội tại, và việc bảo quản tài sản không được chu đáo Các nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình có thể được phân loại thành ba nhóm chính.

Các yếu tố chất lượng chế tạo, bao gồm vật liệu sản xuất tài sản cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, cũng như chất lượng xây dựng và lắp đặt, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và độ bền của sản phẩm.

Những nhân tố liên quan đến quá trình sử dụng bao gồm mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, sự chấp hành quy tắc và quy trình công nghệ, cũng như chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa.

+ Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên: độ ẩm, không khí, thời tiết…

Tài sản cố định có thể giảm giá trị do sự gia tăng năng suất lao động xã hội, dẫn đến việc sản xuất ra các loại tài sản cố định mới với chất lượng tương đương nhưng giá thành thấp hơn.

Tài sản cố định có thể giảm giá trị do sự phát triển của các công nghệ mới, dẫn đến việc xuất hiện các loại tài sản cố định khác có tính năng kỹ thuật vượt trội hơn Ngoài ra, sự lỗi thời của sản phẩm mà tài sản cố định tạo ra cũng góp phần làm giảm giá trị của nó Do đó, sự hao mòn tài sản vô hình chủ yếu là kết quả của tiến bộ trong khoa học và công nghệ.

1.2.1.3 Khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định là những tài sản được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất và có giá trị hao mòn theo thời gian Giá trị hao mòn này được thu hồi thông qua khấu hao, được tính vào giá thành sản phẩm Quỹ khấu hao này nhằm đáp ứng nhu cầu sửa chữa, cải tạo, đổi mới hoặc mở rộng tài sản cố định.

Khấu hao là quá trình bù đắp cho sự hao mòn của tài sản hữu hình và vô hình, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn và phát triển vốn Việc thực hiện khấu hao chính xác và đầy đủ giá trị thực tế của tài sản cố định không chỉ phản ánh đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, giúp duy trì vốn đầu tư ban đầu.

Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn Trong quá trình khấu hao, giá trị của tài sản cố định được chuyển vào sản phẩm sản xuất trong kỳ Do mục đích và phương thức bù đắp khác nhau, tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia thành hai bộ phận.

Tiền trích khấu hao cơ bản được sử dụng để bù đắp tài sản cố định khi chúng bị đào thải do mất giá trị sử dụng Đối với doanh nghiệp nhà nước, một phần của khoản tiêu hao này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, trong khi phần còn lại sẽ được bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất Các doanh nghiệp khác cũng lập quỹ khấu hao cơ bản nhằm duy trì hoạt động và đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng.

Tiền khấu hao sửa chữa lớn là khoản chi phí dành cho việc bảo trì và sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch, nhằm duy trì hiệu suất sản xuất trong suốt thời gian sử dụng Doanh nghiệp thường trích một phần tiền khấu hao này vào các tài khoản ngân hàng, tạo nguồn vốn cho các dự án sửa chữa tài sản cố định.

Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm và nguyên giá tài sản cố định, có thể áp dụng chung cho cả hai loại khấu hao hoặc cho từng loại riêng biệt Nếu tỷ lệ khấu hao xác định quá thấp, doanh nghiệp sẽ không bù đắp được hao mòn thực tế của tài sản cố định, dẫn đến việc không bảo toàn được vốn Ngược lại, nếu tỷ lệ khấu hao quá cao, yêu cầu bảo toàn vốn sẽ được đáp ứng nhưng lại làm tăng giá thành, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tích lũy một thời gian dài để đổi mới thiết bị và tài sản cố định, tùy thuộc vào loại tài sản Sau thời gian này, khấu hao thường giảm do mất giá đồng tiền, khiến doanh nghiệp khó tái đầu tư Phương pháp khấu hao đường thẳng hiện tại không hỗ trợ tốt cho việc thu hồi vốn đổi mới thiết bị và áp dụng công nghệ mới Thêm vào đó, giá trị tài sản cố định không được điều chỉnh kịp thời theo mặt bằng giá hàng năm, dẫn đến giá trị khấu hao thấp hơn giá trị thực tế.

Để phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật và sự biến động của giá thị trường, cần cải tiến chế độ quản lý tài sản cố định và khấu hao Cụ thể, quy định điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, tính khấu hao theo hệ số trượt giá, và chia tài sản cố định theo nhóm nghiên cứu là những biện pháp cần thiết Đồng thời, cần ban hành nhiều phương pháp tính khấu hao phù hợp với đặc điểm từng máy móc, thiết bị nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ Mặc dù việc tăng tốc độ khấu hao có thể làm giảm lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp, nhưng đây là hướng đi đúng đắn để bảo toàn và phát triển vốn cố định trong dài hạn.

Kế hoạch khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính

Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một tài liệu quan trọng, phản ánh các chỉ tiêu giá trị như tổng giá trị tài sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm trong năm, và xác định tổng giá trị bình quân cần tính khấu hao Nó cũng bao gồm mức khấu hao trong năm và tình hình phân phối quỹ khấu hao Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng, doanh nghiệp cần tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỷ lệ nguyên giá, hạch toán vào giá thành mà không hạch toán giảm vốn cố định.

Khi tài sản chưa khấu hao bị hư hỏng, doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách số tiền chưa khấu hao hết và phân bổ khoản này vào lỗ cho đến khi hoàn tất nộp đủ.

Kế hoạch khấu hao tài sản bao gồm tài sản cố định không tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn, chẳng hạn như đất đai Nếu tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch vào bất kỳ ngày nào của tháng, thì khấu hao sẽ được tính từ tháng tiếp theo Ngược lại, nếu tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch từ một ngày nào đó trong tháng, tháng sau sẽ không phải tính thuế khấu hao.

Giá trị bình quân TSCĐ Giá trị bình quân TSCĐ Số tháng sẽ sử dụng tăng ( giảm) trong năm Tăng ( giảm) trong năm x (không sử dụng) TSCĐ

Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế hoạch được xác định theo công thức:

Tổng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) phải tính khấu hao được xác định bằng tổng giá trị TSCĐ đầu kỳ, cộng với giá trị tăng trong kỳ, trừ đi giá trị giảm trong kỳ.

Hàng năm, doanh nghiệp lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định và biến động giá vào đầu kỳ, nhằm xác định mức khấu hao chính xác Kế hoạch khấu hao này được coi là biện pháp quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Bảo toàn và phát triển vốn cố định

Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, việc bảo tồn và phát triển vốn cố định là yếu tố quan trọng Trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng từ biến động giá cả và lạm phát.

Xu hướng gia tăng này khiến sức mua của đồng tiền và giá trị vốn giảm so với thực tế Sự lỏng lẻo trong quản lý dẫn đến hư hỏng và mất mát tài sản cố định trước hạn Cả hai nguyên nhân này đều làm giảm giá trị vốn tương đối và tuyệt đối theo thời gian Theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cố định về cả mặt hiện vật lẫn giá trị.

Bảo toàn tài sản cố định không chỉ đơn thuần là giữ nguyên hình thái vật chất mà còn là duy trì năng lực sản xuất của chúng Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong quá trình sản xuất, tránh hư hỏng và mất mát, đồng thời thực hiện đúng quy chế bảo trì và sửa chữa để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng Ngoài ra, doanh nghiệp có quyền chủ động đổi mới và thay thế tài sản cố định nhằm đáp ứng yêu cầu công nghệ và phát triển bền vững.

Bảo toàn giá trị tài sản cố định là việc doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước trong việc điều chỉnh nguyên giá tài sản khi có biến động lớn về giá cả Điều này bao gồm việc sử dụng vốn thu hồi từ thanh lý, bán hoặc chuyển nhượng tài sản cố định một cách đúng mục đích và có sự giám sát của cơ quan nhà nước.

Nội dung của kế hoạch bảo toàn và phát triển vốn cố định:

Doanh nghiệp cần xác định chính xác nguyên giá tài sản cố định, dựa trên việc tính toán đúng và đủ khấu hao cơ bản cũng như khấu hao sửa chữa lớn Điều này giúp tạo ra nguồn lực thay thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định, từ đó bảo toàn vốn cố định.

Hằng năm, các cơ quan Nhà nước công bố hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố định dựa trên đặc điểm của từng ngành kinh tế kỹ thuật Điều này giúp các doanh nghiệp thống nhất trong việc điều chỉnh giá trị tài sản cố định và vốn cố định.

Các doanh nghiệp không chỉ có trách nhiệm bảo toàn vốn cố định mà còn cần phát triển vốn này thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, được trích từ lợi nhuận để lại Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần sử dụng phần vốn khấu hao cơ bản để đầu tư vào việc tái xuất và mở rộng tài sản cố định.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đối với doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn Trình độ quản lý vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do vậy, việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp Vấn để đặt ra cho các nhà quản lý là làm thế nào để vốn cố dịnh đạt hiệu quả cao nhất trong suốt quá trình tham gia vào sản xuất và mang lại lợi nhuận tối đa

Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đầu tư và số vốn cố định đã sử dụng trong sản xuất Tính hiệu quả này được thể hiện qua hai khía cạnh khác nhau.

Với nguồn vốn hiện tại, doanh nghiệp có khả năng sản xuất thêm sản phẩm chất lượng cao với giá thành thấp, từ đó gia tăng lợi nhuận hiệu quả.

Để tăng doanh số tiêu thụ, cần đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời đảm bảo rằng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận phải vượt trội hơn tốc độ tăng của vốn.

1.2.4.2 Sự cần thiết phải thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp Điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:

- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là cách tối ưu hóa nguồn vốn hiện có trong sản xuất, thông qua các biện pháp tổ chức và quản lý hợp lý, nhằm khai thác tối đa khả năng vốn để nhanh chóng thu lợi nhuận Việc này không chỉ thúc đẩy vòng quay vốn mà còn đẩy nhanh tiến độ đổi mới tài sản cố định, giúp mở rộng sản xuất mà không cần đầu tư thêm vào xây dựng mới Kết quả là tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp:

Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của mọi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì lợi nhuận không chỉ là kết quả tài chính cuối cùng mà còn là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận Để đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, doanh nghiệp cần tăng cường công tác tổ chức quản lý sản xuất và sử dụng hiệu quả vốn, đặc biệt là vốn cố định, nhằm đạt được lợi nhuận như mong đợi.

- Xuất phát từ vị trí,vai trò của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc sử dụng hiệu quả loại vốn này không chỉ nâng cao hiệu suất hoạt động mà còn góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tổng thể Đây là một trong những mục tiêu thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới.

- Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay:

Trong cơ chế bao cấp, nguyên tắc hạch toán kinh doanh chỉ mang tính hình thức, nhưng trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc này để tối đa hóa lợi nhuận.

Nếu doanh nghiệp không đạt được yêu cầu này thì doanh nghiệp đó sẽ bị phá sản dù là doanh nghiệp Nhà nước hay là doanh nghiệp tư nhân

1.2.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp

(1) Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Doanh thu thực hiện trong kỳ phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định, cho thấy một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ tiêu này là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư và quản lý tài chính của doanh nghiệp.

(2) Hiệu suất hao phí vốn cố định :

Vốn cố định bình quân trong kỳ và hiệu suất hao phí vốn cố định là những chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu doanh thu thực hiện trong kỳ cho thấy mức độ cần thiết của vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu, từ đó phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả đầu tư.

(3) Hệ số sinh lời của vốn cố định:

Hệ số sinh lời của vốn cố định bình quân trong kỳ phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, cho thấy mỗi đồng vốn cố định đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

(4) Hệ số phục vụ bộ phận vốn cố định đầu tư cho tài sản cố định:

Doanh thu thực hiện trong kỳ

Hệ số phục vụ bộ phận VCĐ đầu tư cho TSCĐ cho biết một đồng vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, giúp đánh giá khả năng sinh lời từ tài sản cố định.

(5) Hệ số sinh lời của bộ phận vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định:

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

Hệ số sinh lời của bộ phận VCĐ đầu tư vào TSCĐ cố định cho biết mức lợi nhuận mà một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định có thể tạo ra Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong việc đầu tư vào tài sản cố định, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho các quyết định đầu tư.

Sau khi tính toán các chỉ tiêu, việc so sánh chúng qua các năm giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định hoặc tài sản cố định Bên cạnh đó, so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành cũng cho phép xem xét khả năng cạnh tranh và tình trạng quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp

Nhân tố khách quan

1.3.1.1 Các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước

Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý và các biện pháp kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời hướng các hoạt động này theo kế hoạch kinh tế vĩ mô Các quy định về thuế cho từng loại hình sản xuất kinh doanh, cùng với chính sách thuế đối với máy móc thiết bị nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động của doanh nghiệp Ngoài ra, các quy định về đánh giá tài sản cố định và việc trích lập quỹ khấu hao cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

1.3.1.2 Thị trường và cạnh tranh

Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trường Để đạt được điều này, việc nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định là rất quan trọng Do đó, các doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý và tổ chức hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp phụ thuộc vào loại thị trường mà họ tham gia, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn đến những biến động đáng kể trong đầu tư mua sắm thiết bị và tài sản cố định.

Các yếu tố như thiên tai và dịch bệnh có thể được xem là nhân tố bất khả kháng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Mức độ tổn thất, dù là ngắn hạn hay dài hạn, thường không thể dự đoán trước, do đó, việc dự phòng để giảm thiểu thiệt hại là rất cần thiết.

Nhân tố chủ quan

Người lao động có tay nghề cao và ý thức trách nhiệm tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này không chỉ giúp đạt năng suất lao động cao mà còn tiết kiệm thời gian, vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Người lãnh đạo cần có năng lực và trình độ cao, có khả năng bao quát toàn bộ công việc và phát huy tối đa năng lực của nhân viên Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, sự nhạy bén và năng động là yếu tố quan trọng giúp lãnh đạo ứng phó nhanh chóng với những biến động của thị trường.

1.3.2.2 Nguyên vật liệu, hàng hóa

Nguyên vật liệu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm Số lượng và chất lượng nguyên liệu không chỉ tác động đến cơ cấu sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến mức lưu chuyển vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần quản lý dự trữ nguyên liệu một cách hợp lý; nếu dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, trong khi dự trữ quá ít có thể gây gián đoạn trong quá trình sản xuất.

1.3.2.3 Trình độ quả lý và sử dụng vốn

Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp hiện nay còn hạn chế, dẫn đến tình trạng vốn đọng, mất vốn và hiệu suất sinh lời thấp Để khắc phục, các doanh nghiệp cần chú trọng hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, từ đó lựa chọn và huy động nguồn vốn hợp lý, khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có Việc tổ chức chu chuyển vốn và tái tạo nguồn vốn ban đầu không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Việc áp dụng công nghệ tiên tiến và cải tiến cơ sở vật chất giúp nâng cao năng suất lao động, từ đó tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

1.3.2.5 Đặc điểm về ngành nghề và kỹ thuật sản xuất kinh doanh

Kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng như hệ số đổi mới máy móc, hệ số sử dụng thời gian và công suất, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật sản xuất đơn giản có thể dễ dàng tăng lợi nhuận nhưng khó duy trì lâu dài do phải đối mặt với yêu cầu chất lượng từ khách hàng và cạnh tranh Ngược lại, kỹ thuật sản xuất phức tạp và máy móc hiện đại mang lại lợi thế cạnh tranh, nhưng lại yêu cầu tay nghề cao từ công nhân, có thể dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.

1.3.2.6 Cơ chế khuyến khích và trách nhiệm về vật chất, thưởng phạt trong doanh nghiệp Để phát huy hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công nhân cao Song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ ,đúng lúc Để sử dụng tiền năng lao động có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng Ngược lại nếu co chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không dứt khoát rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

THỰC TRẠNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MTS.

Tổng quan về Công ty cổ phần MTS

Thông tin chung về Công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần MTS

- Trụ sở chính: 137 Tựu Liệt - Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà nội

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm thiết kế kỹ thuật, chế tạo và lắp đặt máy móc thiết bị, xe máy cùng với các thiết bị cơ khí, điện, điện tử Chúng tôi chuyên cung cấp thiết bị thủy lực, khí nén, thiết bị nâng hạ và các thiết bị thủy lực công nghiệp cũng như thiết bị thủy lực chuyên dụng.

Một số sản phẩm chính :

+ Van thủy lực: đế van, bộ điều khiển van tỷ lệ, van logic, van một chiều, van xếp chồng…

+ Bơm Thủy lực: bộ chia lưu lượng, bộ lái và phụ kiện, bộ nối tầng bom piston…

+ Xilanh thủy lực: ống xilanh, đai ốc tự hãm, van cân bằng, cần piston, van chống tụt…

+ Trạm nguồn thủy lực:trạm nguồn tích hợp, trạm nguồn máy nâng, trạm nguồn thủy điện

Trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp, chúng tôi cung cấp máy uống ống thủy lực và hệ thống điều khiển thủy lực chất lượng cao Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp động cơ điện với công suất từ 0,37kW đến 110kW và hộp giảm tốc hiệu suất tốt Đối với ống và đầu nối, chúng tôi có đa dạng sản phẩm như ống mềm, ống thép, đầu bóp ống, đầu kiểm tra áp suất và dây đo áp suất, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

+ Linh kiện điện tử: drives, memory, logic Ics, Ic cảm biến…

+ Máy ép thủy lực: máy ép định hình kim loại tấm, workshop hydraulic press 50 stone…

+ Chế tạo máy móc và thiết bị đo lường.

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần MTS, được thành lập vào năm 2003 tại 137 Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực thiết kế kỹ thuật, chế tạo và lắp đặt máy móc thiết bị Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm như thiết bị cơ khí, điện, điện tử, thủy lực, khí nén, thiết bị nâng hạ, cùng các máy móc phục vụ cho nông nghiệp, xây dựng và vận tải Ngoài ra, MTS còn hoạt động trong lĩnh vực tự động hóa, sản xuất và mua bán phần mềm, cũng như chuyển giao công nghệ trong điện, điện tử và tự động hóa.

MTS tự hào có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật được đào tạo bài bản, có khả năng làm việc với cường độ cao và nhiệt huyết Với kinh nghiệm phong phú trong các dự án, họ có khả năng phân tích và đánh giá nhu cầu cũng như tình hình tài chính, từ đó giúp khách hàng lựa chọn giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất cho đầu tư Phương châm của MTS là uy tín, chất lượng và hiệu quả, luôn cam kết cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

MTS tự tin đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực chuyên môn, từ thiết kế đến chế tạo sản phẩm với tính năng thẩm mỹ hiện đại Chúng tôi coi trọng bảo hành sản phẩm sau lắp đặt như một yếu tố then chốt Với mối quan hệ chặt chẽ với nhiều hãng sản xuất uy tín toàn cầu, MTS cam kết cung cấp trang thiết bị, máy móc và công nghệ từ đơn giản đến hiện đại, đáp ứng yêu cầu của khách hàng với những sản phẩm tiên tiến nhất hiện nay.

Bộ máy Công ty và chức năng từng bộ phận

Chức năng khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong công ty như sau:

Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất trong công ty cổ phần, có nhiệm vụ đại diện cho công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng tư vấn, kỹ thuật

Phòng chế tạo- thử nghiệm

Phòng đầu tư, kinh doanh

Phòng tài chính kế toán

Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên

Trưởng phòng, phó phòng, nhân viên và thủ quỹ là các vị trí quan trọng trong công ty Ban kiểm soát quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám đốc và quản lý các cán bộ khác, đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của tổ chức.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, và trung thực trong quản lý hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính Điều này nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc.

Giám đốc là người điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Họ có trách nhiệm báo cáo trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Các phó giám đốc đóng vai trò hỗ trợ giám đốc trong từng tình huống cụ thể và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao Họ chủ động thực hiện những công việc được giám đốc ủy quyền, tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Phòng tư vấn, kỹ thuật đảm nhận vai trò quan trọng trong việc tư vấn, xây dựng và quản lý quy trình vận hành cùng công nghệ sản xuất Đội ngũ này thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất Họ cũng xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm và nguyên liệu, đồng thời kiểm tra chất lượng hàng hóa đầu ra và vật tư đầu vào Ngoài ra, phòng còn quản lý hồ sơ máy móc thiết bị và theo dõi kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.

Phòng chế tạo thử nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm mới và cải tiến chất lượng sản phẩm hiện có Nơi đây thực hiện các thử nghiệm về thông số kỹ thuật, chất lượng và độ bền của sản phẩm để đảm bảo tính phù hợp trước khi đưa vào sản xuất kinh doanh Quy trình này được thực hiện dựa trên các công nghệ tiên tiến, nhằm mang lại sản phẩm tốt nhất cho thị trường.

Phòng đầu tư kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu kinh doanh của công ty, nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu tư vấn xây dựng Phòng cũng hướng dẫn thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, kiểm tra chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng Ngoài ra, phòng nắm bắt tình hình và khả năng của đơn vị, đánh giá thế mạnh của công ty để đề xuất các biện pháp và chiến lược cho các hợp đồng kinh doanh.

Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính của công ty, bao gồm việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm Phòng cũng tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu Ngoài ra, phòng thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ, hướng dẫn và kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu, cũng như tổng hợp báo cáo thống kê.

Cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban trong công ty không chỉ nâng cao độ chuyên môn hóa mà còn tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa công việc, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế hiện nay.

Nhận xét cơ cấu tổ chức của công ty: Ưu điểm:

Công ty đã linh hoạt kết hợp giữa chuyên môn hóa và tổng hợp hóa, giúp ban giám đốc quản lý hiệu quả hoạt động tổng thể Chuyên môn hóa giúp đơn giản hóa các nhiệm vụ phức tạp, với mỗi bộ phận tập trung vào lĩnh vực riêng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc Hệ thống phòng ban chức năng với các chuyên môn đa dạng tạo cơ hội cho nhân viên lựa chọn vị trí phù hợp với năng lực của mình.

Để đơn giản hóa quy trình đào tạo, các bộ phận cần xây dựng kế hoạch đào tạo mới và nâng cao kỹ năng cho nhân viên Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giám đốc trong việc kiểm tra chặt chẽ hoạt động của từng bộ phận.

Cấu trúc cấp bậc trong công ty được thiết lập hợp lý, giúp ban giám đốc quản lý công việc hiệu quả hơn Mặc dù khối lượng công việc lớn, nhưng điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát và quản lý hiệu quả.

Quyền lực tập trung trong hội đồng quản trị và chủ yếu ở giám đốc giúp đảm bảo sự nhất quán trong chính sách hoạt động của công ty, cho phép cấp trên dễ dàng kiểm soát các hoạt động của cấp dưới Nhờ đó, ban giám đốc có khả năng điều động nguồn lực một cách hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ đề ra.

Ban giám đốc thường phải đối mặt với khối lượng công việc khổng lồ, điều này có thể dẫn đến việc một số nhiệm vụ bị xao nhãng hoặc không được chú ý đúng mức.

Thực trạng về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần MTS

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG

Ngày đăng: 08/03/2022, 23:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MTS - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MTS (Trang 41)
Bảng 2.2: Nộp ngân sách nhà nước của công ty                                                                     Đơn vị: Nghìn đồng - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.2 Nộp ngân sách nhà nước của công ty Đơn vị: Nghìn đồng (Trang 43)
Bảng 2.3:  Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phẩn MTS - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phẩn MTS (Trang 44)
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của công ty. - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn cố định của công ty (Trang 45)
Bảng 2.5: Thực hiện trích khấu hao cơ bản tài sản cố định. - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.5 Thực hiện trích khấu hao cơ bản tài sản cố định (Trang 49)
Bảng 2.6: Chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.6 Chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định (Trang 51)
Bảng 2.7: Sức sản xuất của tài sản cố định - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.7 Sức sản xuất của tài sản cố định (Trang 53)
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty. - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.8 Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty (Trang 54)
Bảng 2.9: Hiệu suất hao phí vốn cố định - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.9 Hiệu suất hao phí vốn cố định (Trang 55)
Bảng 2.10: Hệ số sinh lời của vốn cố định. - Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS
Bảng 2.10 Hệ số sinh lời của vốn cố định (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w