1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT LAN TIAN

77 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1. Phương thức thanh toán và hình thức thanh toán (14)
    • 1.2. Nội dung kế toán thanh toán với người mua (16)
      • 1.2.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua (16)
      • 1.2.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người mua (17)
      • 1.2.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua (19)
    • 1.3. Nội dung kế toán thanh toán với người bán (20)
      • 1.3.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán (20)
      • 1.3.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người bán (21)
      • 1.3.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán (23)
    • 1.4. Sự cần thiết của tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán (25)
    • 1.5. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán (25)
    • 1.6. Đặc điểm kế toán thanh toán theo hình thức kế toán Nhật Kí Chung (26)
      • 1.6.1. Nguyên tắc ghi sổ Nhật ký chung (26)
      • 1.6.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT LAN TIAN (29)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH sản xuất Lan Tian (29)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản xuất Lan Tian . 18 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất Lan Tian (29)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (30)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công (32)
      • 2.1.5. Đặc điểm về phương thức thanh toán và hình thức thanh toán tại công ty (34)
      • 2.2.1. Nội dung tổ chức kế toán thanh toán với người mua (34)
      • 2.2.2. Nội dung tổ chức kế toán thanh toán với người bán tại công ty TNHH sản xuất Lan Tian (51)
  • CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT LANTIAN (0)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán thanh toán nói riêng tại công ty TNHH sản xuất Lan Tian (63)
      • 3.1.1. Ưu điểm (63)
      • 3.1.2. Hạn chế (64)
    • 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán (65)
    • 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán (65)
    • 3.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty TNHH sản xuất (66)
      • 3.4.1. Giải pháp 1: Áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán (66)
      • 3.4.2. Giải pháp 2:Tăng cường quản lý công nợ (68)
      • 3.4.3. Giải pháp 3: Sử dụng phần mềm kế toán và quản lý khách hàng (72)
  • KẾT LUẬN (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP

Phương thức thanh toán và hình thức thanh toán

Thanh toán là quá trình chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên (cá nhân, công ty hoặc tổ chức) sang bên khác, thường diễn ra trong các giao dịch mua bán sản phẩm hoặc dịch vụ có tính pháp lý.

Phương thức thanh toán là cách thức thực hiện chi trả cho hợp đồng mua bán giữa bên bán và bên mua Trong thanh toán trong nước, có hai phương thức chính là thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm.

Thanh toán trực tiếp là hình thức mà doanh nghiệp thương mại thực hiện thanh toán ngay sau khi nhận hàng Phương thức thanh toán có thể bao gồm tiền mặt, tiền từ cán bộ tạm ứng, chuyển khoản hoặc thậm chí là hàng đổi hàng.

Thanh toán chậm trả là hình thức mà doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán Hình thức này có thể được thực hiện dựa trên điều kiện tín dụng ưu đãi đã được thoả thuận giữa hai bên.

Hình thức thanh toán là tổng thể các quy định liên quan đến cách thức trả tiền, bao gồm sự kết nối giữa các yếu tố trong quá trình thanh toán Có hai hình thức thanh toán chính: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt.

Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức trao đổi trực tiếp, trong đó bên mua sử dụng tiền mặt để thanh toán cho bên bán khi nhận hàng hóa, dịch vụ Phương thức này thường áp dụng cho các giao dịch nhỏ và đơn giản, tuy nhiên, với các giao dịch có giá trị lớn, việc thanh toán bằng tiền mặt trở nên phức tạp và kém an toàn Do đó, hình thức này thường được sử dụng trong các giao dịch với nhà cung cấp nhỏ lẻ Thanh toán bằng tiền mặt có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau.

Thanh toán bằng Việt Namđồng

 Thanh toán bằng hối phiếu ngânhàng

 Thanh toán bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá trị như tiền.

Hình thức thanh toán không bằng tiền mặt là quá trình thực hiện giao dịch tài chính thông qua việc chuyển khoản trên tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, thay vì sử dụng tiền mặt Phương thức này chỉ phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính nội địa và quốc tế Sự gia tăng của thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay phản ánh nhu cầu phát triển kinh tế hàng hóa, với khối lượng giao dịch lớn đòi hỏi các phương thức thanh toán tiện lợi, an toàn và tiết kiệm.

Các hình thức thanh toán phổ biến bao gồm: thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, Séc, ngân phiếu thanh toán, thư tín dụng, và thanh toán bù trừ.

Ủy nhiệm chi là một phương thức thanh toán phổ biến trong các nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường Đây là giấy ủy nhiệm mà chủ tài khoản gửi đến ngân hàng để thực hiện việc chuyển tiền cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nước và thực hiện các khoản thanh toán khác.

Ủy nhiệm thu là tài liệu do người thụ hưởng lập ra và gửi đến ngân hàng để thực hiện việc thu tiền cho hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã cung cấp.

 Các loại séc chuyển khoản, bảo chi, định mức, chuyển tiền do người mua phát hành để trả tiền hàng hoá, dịch vụ.

Ngân phiếu thanh toán là một lệnh trả tiền đặc biệt do chủ sở hữu phát hành, và việc thanh toán được thực hiện dựa trên các chứng từ liên quan đến ngân phiếu này.

Thư tín dụng là một công cụ tài chính quan trọng trong giao dịch mua bán, trong đó bên mua cần mở một khoản tín dụng tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán cho bên bán Sau khi hàng hóa được giao, ngân hàng của bên mua sẽ thực hiện việc chuyển tiền thanh toán cho bên bán.

Sinh viên Phạm Thị Huyền Trang – QT1603K đề cập đến việc sử dụng 4 ngân hàng của bên bán trong thanh toán Hình thức này ít được áp dụng cho thanh toán trong nước, chủ yếu được sử dụng cho các giao dịch liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

Thẻ thanh toán là sản phẩm do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch như thanh toán hàng hóa, dịch vụ, và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc máy ATM.

Thanh toán bù trừ là phương thức áp dụng giữa hai bên tổ chức có mối quan hệ mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ Hai bên cần đối chiếu số tiền đã thanh toán và số tiền phải thanh toán định kỳ để thực hiện bù trừ Sau khi bù trừ, các bên chỉ cần chi trả số chênh lệch còn lại Việc thanh toán phải dựa trên thỏa thuận được lập thành văn bản, nhằm làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.

Nội dung kế toán thanh toán với người mua

1.2.1 Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua

Khoản phải thu của khách hàng cần được ghi chép chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng tính từ thời điểm báo cáo) và ghi nhận theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp liên quan đến việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, cũng như các tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.

Để quản lý hiệu quả các khoản nợ, cần phân loại chúng thành các nhóm: nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ có khả năng không thu hồi được Việc phân loại này sẽ giúp xác định số tiền cần trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp đối với những khoản nợ không thể thu hồi.

Trong quan hệ bán hàng, khi sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao.

- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ.

Sinh viên: Phạm Thị Huyền Trang – QT1603K 5

*Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

+ Khi phát sinh các khoản nợ phảithu của khách hàng (bên Nợ tài khoản

Khi thực hiện kế toán, tài khoản 131 cần được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà khách hàng chỉ định để thanh toán Đối với trường hợp nhận tiền trước từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh sẽ được áp dụng cho số tiền đã nhận trước trong bên Nợ tài khoản 131.

Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng, kế toán cần quy đổi số tiền ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng đối tượng nợ Đối với khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền của các giao dịch đó Trong trường hợp nhận trước tiền từ người mua, kế toán sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền để ghi vào bên Có tài khoản 131.

Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá các khoản phải thu này là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng, có thể chọn tỷ giá mua của một ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ từ giao dịch nội bộ, đảm bảo sát với tỷ giá thực tế.

1.2.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người mua. a, Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT( hay hóa đơn bán hàng) do doanh nghiệp lập

- Giấy báo có ( giấy chuyển khoản )

- Phiếu thu tiền b, Sổ sách sử dụng

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua

- Bảng tổng hợp số dư và số phát sinh TK131 c, Tài khoản sử dụng

Tài khoản 131 – phải thu khách hàng

Số tiền phải thu từ khách hàng bao gồm số tiền khách hàng đã thanh toán nợ và số tiền phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm Ngoài ra, còn có số tiền đã nhận ứng trước và trả trước cho hàng hóa, sản phẩm, và bất động sản đầu tư từ phía khách hàng.

TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài - Khoản giảm giá hàng bán cho khách chính ; hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng

- Số tiền thừa trả lại cho khách có khiếu nại; hàng - Doanh thu của số hàng đã bán bị người

Đánh giá lại các khoản phải thu mua trả lại bao gồm cả thuế GTGT và trường hợp ngoại tệ, đặc biệt khi tỷ giá có ảnh hưởng đến thuế GTGT Cần chú ý đến sự biến động của ngoại tệ so với Đồng Việt Nam, cũng như số tiền chiết khấu thanh toán và chiết.

Nam) khấu thương mại cho người mua.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

Số dư bên Nợ: Số dư bên Có( nếu có)

Số tiền còn phải thu từ khách hàng bao gồm số tiền đã nhận trước và số tiền đã thu nhiều hơn so với số phải thu cụ thể của từng đối tượng khách hàng.

Khi lập Bảng Cân đối kế toán, cần chú ý lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản, để ghi nhận đầy đủ cả hai chỉ tiêu ở bên "Tài sản" và bên "Nợ".

1.2.3 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua theo

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái thanh toán với người mua theo TT200/2014/TT-BTC

Nội dung kế toán thanh toán với người bán

1.3.1 Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán

Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, cũng như các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký Ngoài ra, tài khoản còn ghi nhận các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính và phụ Tuy nhiên, các giao dịch mua trả tiền ngay không được phản ánh trong tài khoản này.

Khi nhận hàng hóa, vật tư, hoặc dịch vụ và nhập kho nhưng chưa có hóa đơn vào cuối tháng, cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ Sau khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức từ người bán, phải điều chỉnh lại giá cho đúng với thực tế.

Khi hạch toán chi tiết các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán từ người bán hoặc nhà cung cấp, kế toán cần phải ghi chép một cách rõ ràng và minh bạch, đặc biệt là những khoản chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ.

*Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

Khi phát sinh nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại thường xuyên giao dịch Đối với trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí, bên có tài khoản 331 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã ứng trước.

Khi thanh toán nợ cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng chủ nợ Nếu chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá được xác định dựa trên bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với các giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán, tỷ giá áp dụng là tỷ giá bán của ngân hàng nơi có giao dịch vào thời điểm ứng trước.

Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật Tỷ giá để đánh giá lại các khoản phải trả này là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng, đảm bảo phù hợp với tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại các khoản phải trả phát sinh từ giao dịch nội bộ.

1.3.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người bán. a, Chứng từ sử dụng

- Hợp đồng mua bán hàng hóa

- Ủy nhiệm chi b, Sổ sách sử dụng

- Sổ chi tiết thanh toán với người bán

- Bảng tổng hợp số dư và số phát sinh TK331 c, Tài khoản sử dụng

Tài khoản 331: Phải trả người bán

Số tiền đã thanh toán cho người bán vật tư và số tiền cần thanh toán cho người bán hàng hóa, dịch vụ, cũng như cho các nhà thầu xây lắp.

Số tiền ứng trước cho người bán cần được điều chỉnh để cân nhắc sự chênh lệch giữa giá của nhà cung cấp và giá thực tế của các hạng mục đã lắp đặt nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa và dịch vụ Việc này sẽ được thực hiện khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức cho các sản phẩm xây dựng đã hoàn thành và bàn giao.

Khi người bán đồng ý giảm giá, cần đánh giá lại các khoản phải trả liên quan đến giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp, đặc biệt trong trường hợp hợp đồng bằng ngoại tệ Điều này trở nên quan trọng khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ảnh hưởng đến tổng chi phí giao dịch.

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu Nam). thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt

Số dư bên Nợ, nếu tồn tại, thể hiện số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc nhà cung cấp, trong khi Số dư bên Có phản ánh số tiền còn phải trả Điều này cho thấy số tiền đã trả vượt quá số tiền phải trả cho từng đối tượng cụ thể, bao gồm cả các nhà thầu xây lắp.

Khi lập Bảng Cân đối kế toán, cần chú ý lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh trong tài khoản để ghi vào hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

1.3.3 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán(Theo thông tư 200/2014/TT-BTC)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chênh lệch tỉ giá hối đoái thanh toán với người bán theo TT200/2014/TT-BTC

Sự cần thiết của tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán

Luồng tiền từ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả nợ và duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý và thu hồi nợ hiệu quả không chỉ nâng cao khả năng thanh toán mà còn giúp doanh nghiệp duy trì tình hình tài chính vững mạnh, từ đó vượt qua các khó khăn trong quá trình hoạt động và đảm bảo sự liên tục trong sản xuất kinh doanh.

Quan hệ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính và quản lý tài chính của doanh nghiệp Đảm bảo quan hệ thanh toán diễn ra hợp lý và hiệu quả sẽ nâng cao khả năng thanh toán cũng như hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Hạch toán nghiệp vụ thanh toán chi tiết theo đối tượng, thời gian và tình hình thanh toán cung cấp thông tin quan trọng cho quản lý tài chính Thông qua các dữ liệu này, các nhà quản trị có thể nắm bắt tình hình thanh toán của doanh nghiệp, từ đó xây dựng các chính sách hiệu quả về thu hồi nợ, thanh toán nợ và cân đối tài chính giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng một cách hợp lý.

Quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán đóng vai trò quan trọng trong tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các mối quan hệ thanh toán này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định và lành mạnh về tài chính.

Nhiệm vụ của tổ chức kế toán thanh toán với người mua, người bán

Tổ chức ghi chép chi tiết các khoản phải thu và phải trả giúp theo dõi chặt chẽ từng đối tượng và từng khoản nợ Việc này không chỉ đảm bảo thanh toán kịp thời mà còn tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

Đối với khách nợ có giao dịch mua bán thường xuyên hoặc nợ lớn, cần kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ phát sinh, số tiền đã thanh toán và số còn nợ định kỳ hoặc vào cuối năm kế toán Nếu cần thiết, có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.

- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán

- Tổng hợp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản lý để có biện pháp xử lý

Để quản lý công nợ hiệu quả, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán chi tiết, tổng hợp nhằm phản ánh chính xác công nợ phải thu và phải trả Bên cạnh đó, việc xây dựng nguyên tắc và quy trình kế toán chi tiết, tổng hợp cho các giao dịch thanh toán với người mua và người bán là rất quan trọng, đảm bảo tính khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ các quy định và chế độ hiện hành.

Đặc điểm kế toán thanh toán theo hình thức kế toán Nhật Kí Chung

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ Nhật ký, đặc biệt là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện Thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán

- Được dùng phổ biến Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán

- Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung Cung cấp thông tin kịp thời.

1.6.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán theo hình thức Nhật Kí Chung

Sổ nhật ký đặc biêt Sổ Nhật Ký Chung

Bảng cân đối số phát sinh

Quan hệ đối chiếu kiểm tra : a Công việc hàng ngày:

Mỗi ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán tương ứng.

Nếu đơn vị có mở sổ và thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cần được ghi chép đồng thời vào sổ Nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trong trường hợp đơn vị thiết lập các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ, như 3, 5, hoặc 10 ngày, hoặc vào cuối tháng, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ, cần tổng hợp số liệu từ từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ các số liệu trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt Công việc này cần được thực hiện định kỳ vào cuối tháng, quý và năm để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của sổ sách kế toán.

Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, cần cộng số liệu trên Sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo số liệu khớp đúng giữa Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, các số liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.

Theo nguyên tắc kế toán, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung, hoặc sổ nhật ký chung kết hợp với các sổ nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại trừ các số trùng lặp trong các sổ nhật ký đặc biệt trong cùng kỳ.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT LAN TIAN

Khái quát về công ty TNHH sản xuất Lan Tian

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản xuất Lan

Tian Tên công ty: Công ty TNHH SẢN XUẤT LAN TIAN

Công ty TNHH Sản xuất Lan Tian, có trụ sở chính tại Thôn 1 (tại nhà bà Nguyễn Thị Thảo), xã Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng, với số điện thoại liên hệ là (031) 3627640.

Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Thảo

Tài khoản thanh toán của công ty:

- Mở tại: Ngân hàng TMCP Quân đôị- Chi nhánh Bắc Hải, Hải Phòng

Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất giày dép

* Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Sản xuất LAN TIAN được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0201306333, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu vào ngày 29 tháng 07 năm 2013 Công ty đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ 3 vào ngày 23 tháng 09 năm 2014.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất LAN TIAN được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người, với đội ngũ kỹ sư và công nhân giàu tâm huyết, tay nghề cao và đạo đức nghề nghiệp Chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm chất lượng phục vụ cho sự phát triển của xã hội.

Công ty được thành lập trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Với khẩu hiệu “Chữ tín là vàng - Chất lượng là tương lai”, công ty đã nhanh chóng gây dựng được niềm tin từ các Chủ đầu tư, từ đó nhận được nhiều cơ hội giao nhận thầu các công trình tại thành phố Hải Phòng.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất Lan Tian

Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội, Công ty luôn tìm kiếm hướng đi kinh doanh đa dạng với nhiều ngành nghề mới Thay vì tập trung quá sâu vào một lĩnh vực duy nhất, Công ty đã mở rộng sang nhiều ngành khác nhau, đồng thời vẫn giữ vững công tác quản lý hiệu quả Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:

- Gia công phun sơn đồ chơi;

- Sản xuất, gia công giày dép các loai;;

- Thi công sơn sàn công nghiêp;;

Trong đó gia công phun sơn đồ chơi là ngành nghề chính của công ty.

Công ty TNHH SẢN XUẤT LAN TIAN tự hào có đội ngũ kỹ sư và cán bộ chuyên môn cao, cùng với công nhân kỹ thuật lành nghề và trang bị đầy đủ thiết bị thi công hiện đại Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất đồ chơi, trò chơi, gia công giày dép, sản xuất các sản phẩm từ nhựa, và thi công sơn sàn nhà xưởng.

2.1.3 Đặc điểm tổ chứcbộ máy quản lý của công ty

Chủ tịch HĐTV Giám đốc Công ty

Xương Xương Chi ̉̉ ̉̉ san xuâtt́ san xuâtt́ nhanh Tổ ̉̉ ̉̉ ̉t́ số2 số3 Công ty Sơn Bả taịHà Nam

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

 Chức năng bộ máy quản lí của công ty

Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Họ xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết quả, đồng thời điều chỉnh phương án và huy động nguồn lực cần thiết Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong công ty để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

+ Phòng kế toán –Tài chính

+ Phòng kĩ thuật – Thị trường

+ Phòng hành chính – Nhân sự

 Chức năng các phòng ban chức năng

Các phòng ban chức năng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao bởi ban giám đốc, đảm bảo hoàn thành công việc phù hợp với đặc điểm riêng của từng phòng Trưởng phòng sẽ phụ trách việc định biên nhân sự theo sự bổ nhiệm của giám đốc điều hành, tuân thủ theo phân cấp tổ chức.

+ Phòng kế toán – Tài chính

- Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty

- Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.

- Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.

Cập nhật kịp thời và đầy đủ các giao dịch kinh tế vào hệ thống sổ sách kế toán theo quy định pháp luật và điều lệ Công ty Đồng thời, thực hiện việc đối chiếu thường xuyên và xử lý nhanh chóng các sai sót trong kế toán.

+ Phòng kĩ thuật – Thị trường

- Tổ chức quản lý và điều hành hệ thống điện, nước sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải.

- Vận hành bảo trì, sửa chữa Phân tích đánh giá tình hình bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc của Công ty.

- Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường

+ Phòng hành chính – Nhân sự

Phòng hành chính đảm nhiệm việc quản lý lao động và tiền lương, tổ chức đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tổ chức các hoạt động y tế và thực hiện công tác quản lý hành chính cho doanh nghiệp.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sản xuất Lan Tian

*Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, phản ánh đặc điểm kinh doanh, điều lệ và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Do số lượng nhân viên trong phòng kế toán hạn chế, mỗi người phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau Do đó, tổ chức bộ máy kế toán được sắp xếp theo một sơ đồ hợp lý để đảm bảo hiệu quả công việc.

KẾ TOÁN VIÊN THỦ QUỸ

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

*Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên

Kế toán là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán trong công ty Vai trò của kế toán bao gồm việc quản lý mọi hoạt động của bộ máy kế toán, thiết lập mối quan hệ tài chính với cơ quan thuế và kiểm toán, cũng như lập bảng biểu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Thường xuyên cung cấp thông tin cho ban giám đốc về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó giúp họ đưa ra các biện pháp xử lý hiệu quả.

Nhiệm vụ chính của bộ phận kế toán là theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán, đồng thời bao quát toàn bộ các phần hành kế toán Bộ phận này chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng và thường xuyên trao đổi với kế toán trưởng về các vấn đề nghiệp vụ cũng như các chế độ kế toán và chính sách tài chính của Nhà nước.

PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT LANTIAN

Ngày đăng: 08/03/2022, 17:35

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w