Phân tích hiệu quả hoạt động marketing của sản phẩm mì ăn liền tại Việt Nam Phân tích Marketing trường ĐH tài chính marketing khoa quản trị marketing UFM Thương hiệu mì ở Việt Nam Thương hiệu mì ăn liền ở Việt Nam
Mức độ xâm nhập và thị phần xâm nhập
Thương hiệu Hảo hảo 3 Miền Kokomi Miliket Cung Đình Gấu Đỏ Omachi Lẩu Thái
Mức độ xâm nhập ngành hàng
Mức độ xâm nhập thương hiệu
Các chỉ số đo lường giá
Hảo 3 Miền Kokom i Miliket Cung Đình Omac hi Lẩu
Thái Gấu Đỏ Doanh số (#) 8775,13 5261,98 1416,66 823,05 332,40 283,85 417,22 30 209,9
17 Thị phần theo doanh số (#)
Thị phần theo doanh thu ($)
Hảo Hảo 3 Miền Kokom i Miliket Cung Đình
Các chỉ số đo lường thị phần
Thương hiệu Hảo hảo 3 Miền Kokomi Miliket
Cung Đình Gấu Đỏ Omachi Lẩu Thái Tổng ngành
4.2 Thị phần tương đối theo doanh số, doanh thu
Thương hiệu Hảo hảo 3 Miền Kokomi Miliket Cung Đình Gấu Đỏ Omachi Lẩu Thái
Thị phần tương đối doanh số (#)
Thị phần tương đối doanh thu
4.3 Thị phần đối với đối thủ cạnh tranh
Thương hiệu đối thủ cạnh tranh 3 Miền, Kokomi, Miliket và Cung Đình có thị phần tương đối theo doanh số lần lượt là 371,44%, 639,32%, 1583,03% và 1853,77% Trong khi đó, thị phần tương đối theo doanh thu của các thương hiệu này lần lượt đạt 422,04%, 825,11%, 1711,13% và 1002,96%.
Trong thị trường mì ăn liền, các thương hiệu đối thủ cạnh tranh như Hảo Hảo, Kokomi, Miliket và Cung Đình có thị phần tương đối khá đa dạng Cụ thể, Hảo Hảo chiếm 26,92% về doanh số và 23,69% về doanh thu Kokomi dẫn đầu với 172,12% doanh số và 195,51% doanh thu Miliket cũng có vị thế mạnh mẽ với 426,19% doanh số và 405,45% doanh thu, trong khi Cung Đình đạt 499,08% doanh số và 237,65% doanh thu.
Thương hiệu đối thủ cạnh tranh trong ngành mì ăn liền bao gồm Hảo Hảo, 3 Miền, Miliket và Cung Đình, với thị phần tương đối theo doanh số lần lượt là 15,64%, 58,10%, 247,61% và 289,96% Đối với thị phần theo doanh thu, các con số tương ứng là 12,12%, 51,15%, 207,38% và 121,56%.
Thương hiệu đối thủ cạnh tranh trong ngành hàng ăn liền bao gồm Hảo Hảo, Kokomi, Miliket và Cung Đình, với thị phần tương đối theo doanh số lần lượt là 6,32%, 23,46%, 40,39% và 117,10% Trong khi đó, thị phần tương đối theo doanh thu của các thương hiệu này đạt 5,84%, 24,66%, 48,22% và 58,61%.
Trong thị trường mì ăn liền, thương hiệu Hảo Hảo hiện đang chiếm 5,39% thị phần doanh số và 9,97% thị phần doanh thu Trong khi đó, thương hiệu Kokomi dẫn đầu với 20,04% doanh số và 42,08% doanh thu Thương hiệu Miliket có thị phần doanh số 34,49% và doanh thu 82,27%, cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành Tổng thể, thị trường này cho thấy Hảo Hảo cần cải thiện chiến lược để tăng cường vị thế cạnh tranh.
Các chỉ số đo lường AAU
Hảo hảo 3 miền Cung đình Miliket Kokomi Tổn g
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Tổn g
Hảo hảo 3 miền Cung đình Miliket Kokomi
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1 83,47% 94 71,76% 53 62,35% 90 76,27% Đã từng mua 94 89,52% 71 70,30% 37 39,36% 20 37,74% 47 52,22% Thườn g mua 70 74,47% 22 30,99% 11 29,73% 6 30,00% 10 21,28%Hài 69 98,57% 17 77,27% 11 100,00 6 100,00 9 90,00% lòng % %
Tỷ lệ Khôn g mua Tỷ lệ Khôn g có ý kiến Tỷ lệ Sẽ mua Tỷ lệ
PHẦN B PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING
CỦA THƯƠNG HIỆU MÌ ĂN LIỀN HẢO HẢO
I Xâm nhập thị trường, xâm nhập thương hiệu, thị phần xâm nhập 10 II Giá, doanh số, doanh thu
Mức độ xâm nhập ngành hàng 94,67%
Mức độ xâm nhập thương hiệu 79,67%
Mức độ xâm nhập ngành hàng:
Theo khảo sát thị trường ngành hàng FMCG, mức độ xâm nhập của mì ăn liền hiện đạt 94,67%, gần sát mức 100%, cho thấy ngành hàng này đang tiến tới giai đoạn bão hòa Điều này cho thấy số lượng khách hàng sử dụng mì ăn liền Hảo Hảo rất cao, với chỉ 5,33% khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm mì ăn liền trên thị trường.
Khoảng trống này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị phần bằng cách thuyết phục khách hàng trong khu vực đó lựa chọn và sử dụng thương hiệu của họ.
Mức độ xâm nhập thương hiệu:
Thương hiệu mì ăn liền Hảo Hảo đang dẫn đầu thị trường với mức độ xâm nhập 79,67%, vượt xa các đối thủ như Kokomi, 3 miền, Miliket và Cung Đình Điều này cho thấy rằng trong số khách hàng mục tiêu được khảo sát, có đến 79,67% người đã từng sử dụng sản phẩm của Hảo Hảo, cho thấy sự phổ biến và độ tin cậy cao của thương hiệu này.
Mì ăn liền Hảo Hảo cần theo dõi sát sao các đối thủ cạnh tranh để nhanh chóng ứng phó với bất kỳ sự thay đổi nào có thể ảnh hưởng đến thương hiệu.
Với tỷ lệ xâm nhập lên đến 94,67%, hầu hết người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm mì ăn liền Trong số đó, mì ăn liền Hảo Hảo nổi bật với 79,67% người biết đến và sử dụng, khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường mì ăn liền.
Trên thị trường mì ăn liền, thương hiệu Hảo Hảo chiếm ưu thế lớn với 84,15% người tiêu dùng đã từng mua sản phẩm này, trong số 94,67% người đã sử dụng mì ăn liền Đây là một tỷ lệ cao, cho thấy sự an toàn và độ phổ biến của thương hiệu Hảo Hảo trong lòng người tiêu dùng.
B.I Giá, doanh số, doanh thu
Thương hiệu Tổng Hảo Hảo
Thị phần theo doanh số (#) 100% 59,96%
Thị phần theo doanh thu ($) 100% 58,33%
Thặng dư theo giá trung bình:
Thặng dư giá Giá chuẩn Hảo Hảo
Giá bình quân (dùng thị phần $, #) 3607
Giá trung bình của ngành mì ăn liền hiện nay là 4.354 VND, được tính từ 5 thương hiệu Hảo Hảo, 3 Miền, Miliket, Cung Đình và Kokimi Hảo Hảo hiện có giá thấp hơn 18,48% so với giá trung bình của ngành So với các thương hiệu cạnh tranh khác trong cùng phân khúc giá như Miliket và 3 Miền, Hảo Hảo có mức giá gần nhất với giá trung bình của ngành.
Thặng dư theo giá bình quân:
Giá bình quân của ngành mì hiện tại là 3607 VND, được tính toán dựa trên giá bình quân gia quyền của 5 thương hiệu với trọng số theo thị phần doanh số Hiện tại, giá của thương hiệu mì Hảo Hảo thấp hơn mức giá bình quân này.
2,72% Tuy nhiên nếu so với 2 thương hiệu 3 miền và Miliket trong cùng phân khúc giá thấp thì Hảo Hảo đang định giá cao nhất
Hảo Hảo, với lợi thế cạnh tranh từ việc là thương hiệu dẫn đầu và có mặt trên thị trường từ sớm, đã định giá sản phẩm ở phân khúc thấp, điều này hoàn toàn phù hợp với phân khúc khách hàng không quá nhạy cảm về giá Nhờ đó, Hảo Hảo đang xây dựng được giá trị thương hiệu một cách hiệu quả.
Hảo Hảo đang áp dụng chiến lược định giá thấp hơn mức giá bình quân nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng, từ đó thu hút nhiều người tiêu dùng hơn và tăng cường lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu.
Việc Hảo Hảo định giá cao hơn so với các sản phẩm cùng phân khúc trên thị trường không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn tận dụng tâm lý người tiêu dùng, khi họ thường cho rằng giá cao tương đương với chất lượng tốt Điều này giúp tăng cường niềm tin của khách hàng vào sản phẩm Hảo Hảo.
Thặng dư giá so với đối thủ cạnh tranh:
Giá so với đối thủ cạnh tranh
3 miền Kokomi Miliket Cung Đình Omachi Lẩu thái Gấu đỏ -11,99% -22,52% -7,49% 84,83% 98,71% 61,55% -21,76%
Hảo Hảo có mức giá trung bình thấp hơn so với các thương hiệu 3 miền (11,99%), Kokomi (22,52%) và Miliket (7,49%), nhưng lại cao hơn 84,83% so với Cung Đình Hiện tại, Hảo Hảo đang áp dụng chiến lược định giá tương đương với ngành, nổi bật hơn so với hai thương hiệu 3 miền và Miliket trong cùng phân khúc thị trường.
B.II Thị phần, thị phần tương đối, mức độ tập trung của thị trường
Hảo Hảo hiện đang dẫn đầu thị trường với 59,96% thị phần doanh số Tuy nhiên, để duy trì vị thế này, Hảo Hảo cần liên tục theo dõi và phân tích các đối thủ cạnh tranh khác.
Thị phần theo doanh thu của Hảo Hảo hiện đang chiếm 58,33%, cho thấy vị thế vững mạnh của thương hiệu trong thị trường mì ăn liền Sự ảnh hưởng lớn của Hảo Hảo đến ngành hàng này khiến bất kỳ thay đổi nào cũng có thể tác động đến toàn bộ thị trường Do đó, Hảo Hảo cần liên tục theo dõi hoạt động của đối thủ cạnh tranh để chuẩn bị ứng phó với những tình huống không mong muốn.
Thị phần tương đối theo doanh số, doanh thu:
Thị phần tương đối doanh số (#)(%) 371,44%
Thị phần tương đối doanh thu ($)(%) 422,04%
Thị phần doanh số của Hảo Hảo đạt 371,44% so với tổng doanh số của 3 miền, trong khi đó, thị phần doanh thu của Hảo Hảo tương ứng là 422,04% so với doanh thu của 3 miền, cho thấy vị thế vượt trội của thương hiệu này trên thị trường.
Thị phần tương đối so với đối thủ cạnh tranh