ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này bao gồm 97 bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) trong giai đoạn cấp nặng, được lựa chọn từ những người nhập viện điều trị tại Trung tâm Hô hấp thuộc Bệnh viện quân y 103 - Học viện quân y, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu.
Nhóm chứng (được xét nghiệm định lượng nồng độ các Ig huyết thanh làm giá trị tham chiếu cho nhóm bệnh): gồm 30 người khỏe mạnh, tuổi trên
50 tuổi Đến khám sức khỏe và xét nghiệm tổng quát tại Bệnh viện quân y
175, đáp ứng tiêu chuẩn chọn nhóm chứng.
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm hô hấp - Bệnh viện quân y
103 - Học viện quân y Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2015 đến tháng
2.1.3 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định
BPTNMT theo tiêu chuẩn của GOLD (2015) [33].
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm hút thuốc lá, tiếp xúc với khói bếp, khí thải công nghiệp, phơi nhiễm với bụi và hóa chất, cũng như có tiền sử gia đình mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT).
+ Lâm sàng có các khó thở, ho mạn tính và/hoặc có khạc đờm.
+ Tiêu chuẩn bắt buột để chẩn đoán BPTNMT: dựa vào hô hấp ký, với chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 0,7 sau nghiệm pháp phục hồi phế quản.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đợt cấp của GOLD (2015), đợt cấp được định nghĩa là một biến cố cấp tính, với sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp so với trạng thái bình thường, yêu cầu phải điều chỉnh phác đồ điều trị.
- Chẩn đoán đợt cấp nặng nhập viện [33]:
+ Bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp của BPTNMT.
Biểu hiện lâm sàng nặng có thể bao gồm co rút cơ hô hấp phụ, hô hấp nghịch đảo, tím tái tiến triển, phù ngoại vi tiến triển, rối loạn huyết động và rối loạn ý thức.
+ Thất bại với các biện pháp điều trị ban đầu, phải nhập viện điều trị.
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Không mắc bệnh nhiễm trùng, các bệnh rối loạn chuyển hóa.
- Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh hệ thống, ác tính hoặc tiền sử mắc bệnh lao.
- Xét nghiệm sinh hóa, huyết học, chụp Xquang phổi chuẩn loại trừ các bệnh lý nhiễm trùng cấp tính, rối loạn chuyển hóa, suy chức năng cơ quan.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.4 Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu
- Mắc lao phổi đang hoạt động.
- Đang có các bệnh lý nhiễm trùng hoạt động
- Có bệnh lý tự miễn dịch hoặc ung thư, HIV
- Bệnh nhân tiền sử suy tim nặng, suy gan, thận giai đoạn cuối.
- Xin ra viện hoặc chuyển viện trong thời gian theodõi, điều trị.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ các Immunoglobulin huyết thanh ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện
2.2.1.1 Đặc điểm lâm sàng đợt cấp: Khám và ghi nhận các thông tin lâm sàng tại thời điểm bệnh nhân nhập viện
- Các yếu tố nguy cơ: tiền sử hút thuốc, tiếp xúc khói bụi, khí thải, hóa chất.
- Tiền sử bệnh: thời gian mắc bệnh, số đợt cấp phải nhập viện/12 tháng gần nhất, tiền sử điều trị thông khí cơ học do BPTNMT.
- Các bệnh lý đồng mắc
- Toàn thân: Tình trạng ý thức, sốt, tím tái, phù ngoại vi, BMI.
- Triệu chứng cơ nặng: ho, khạc đờm, mức độ khó thở.
- Triệu chứng hô hấp: Mức độ khó thở, ho và khạc đờm, hội chứng phế quản, hội chứng khí phế thũng, tình trạng cơ hô hấp, tần số thở
- Triệu chứng tim mạch: mạch, huyết áp, dấu hiệu tâm phế mạn.
- Các biến chứng gặp trong đợt cấp
- Phân nhóm nguy cơ BPTNMT theo phân loại của GOLD
- Nguy cơ tử vong trong đợt cấp theo thang điểm CURB-65 và BAP-65
- Đánh giá các yếu tố đích làm cơ sở nghiên cứu tiên lượng tử vong: + Mức độ nặng của đợt cấp theo tiêu chuẩn của GOLD (2017)
+ Kết quả điều trị chia thành 2 nhóm: ổn định đợt cấp ra viện và tử vong do đợt cấp của BPTNMT.
2.2.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng trong đợt cấp
- Đặc điểm huyết đồ và sinh hóa máu
- Đặc điểm nồng độ CRP và PCT máu
- Đặc điểm khí máu động mạch
- Đặc điểm căn nguyên vi sinh nuôi cấy đờm, dịch phế quản
- Hình ảnh XQ phổi chuẩn
- Đặc điểm hô hấp ký
2.2.1.3 Đặc điểm nồng độ các Ig huyết thanh trong và sau đợt cấp
- Định lượng nồng độ các Ig huyết thanh trong, sau đợt cấp của bệnh nhân BPTNMT
- Định lượng nồng độ các Ig huyết thanh nhóm chứng.
- So sánh nồng độ các Ig huyết thanh trong và sau đợt cấp với nhóm chứng.
- Nghiên cứu mối liên quan giữa biến đổi nồng độ các Ig huyết thanh với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong, sau đợt cấp.
2.2.2 Xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện
2.2.3.1 Xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng trong đợt cấp
- Xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu: tuổi, thời gian mắc bệnh, các bệnh đồng mắc, chỉ số BMI.
Xác định giá trị tiên lượng tử vong dựa trên một số triệu chứng lâm sàng trong đợt cấp là rất quan trọng Các triệu chứng toàn thân và cơ năng, như sốt cao, mệt mỏi, và khó thở, có thể chỉ ra tình trạng nghiêm trọng của bệnh nhân Bên cạnh đó, triệu chứng thực thể như dấu hiệu viêm hoặc suy hô hấp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiên lượng Ngoài ra, các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình bệnh diễn biến cũng cần được xem xét để đưa ra những dự đoán chính xác về khả năng sống sót của bệnh nhân.
- Xác định giá trị tiên lượng tử vong của các thang điểm BAP-65, CURB-65.
2.2.3.2 Xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố cận lâm sàng trong đợt cấp
- Xác định giá trị tiên lượng tử vong của đặc điểm huyết đồ, sinh hóa máu, vi sinh, Xquang phổi trong đợt cấp.
- Xác định giá trị tiên lượng tử vong của đặc điểm nồng độ CRP, PCT máu trong đợt cấp.
- Xác định giá trị tiên lượng tử vong của đặc điểm khí máu động mạch.
- Xác định giá trị tiên lượng tử vong của đặc điểm nồng độ các Ig huyết thanh trong đợt cấp.
2.2.3.3 Xác định giá trị tiên lượng tử vong trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhcủa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
Dựa trên việc xác định giá trị riêng lẻ của các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến nguy cơ tử vong trong đợt cấp, chúng ta có thể kết hợp các yếu tố này để đưa ra dự đoán về khả năng tử vong trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả, tiến cứu và theo dõi dọc, bắt đầu từ thời điểm bệnh nhân nhập viện do đợt cấp cho đến khi họ ổn định xuất viện hoặc tử vong.
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là chọn mẫu thuận tiện, trong đó thông tin được thu thập từ tất cả các bệnh nhân nhập viện Các bệnh nhân sẽ được sàng lọc và lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn đã được xác định để tham gia vào nghiên cứu.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ n = Z 2 1-α/2 d 2 p (1-p) n: cỡ mẫu cần thiết tối thiểu của nghiên cứu.
Hệ số tin cậy Z1-α/2 là 1,96 với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 Tỷ lệ ước lượng của quần thể p có thể dao động từ 2,5% đến 30% trong các đợt cấp, tùy thuộc vào quần thể nghiên cứu.
Theo nghiên cứu của Shorr A.F và cộng sự (2011), tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm tiên lượng nguy cơ cao nhất trong đợt cấp nhập viện của BPTNMT là 0,264 Nghiên cứu này được chọn do có sự tương đồng về thiết kế, phương pháp chẩn đoán, tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối tượng Với sai số tuyệt đối d = 0,1, cỡ mẫu tính toán là n = 75 bệnh nhân, trong khi đó, 97 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu đã đáp ứng yêu cầu cỡ mẫu.
2.3.2 Các kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhập viện do đợt cấp đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn đều được tham gia nghiên cứu Trong quá trình này, các bệnh nhân được khám lâm sàng, thu thập chỉ tiêu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng, đồng thời lấy mẫu huyết thanh để lưu trữ phục vụ cho việc định lượng nồng độ các Ig huyết thanh.
Bệnh nhân được điều trị đợt cấp theo phác đồ từ “Hướng dẫn quốc gia xử trí hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.” Trong quá trình điều trị, cần theo dõi diễn biến và kết cục, đồng thời đánh giá lại triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng Khi bệnh nhân ổn định đợt cấp, trước khi xuất viện, cần lấy mẫu huyết thanh để định lượng nồng độ các Ig lần 2.
Bài viết phân tích các bệnh nhân tử vong trong đợt cấp, tập trung vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ Ig huyết thanh tại thời điểm nhập viện Những thông tin này sẽ được sử dụng làm cơ sở để đánh giá tiên lượng tử vong.
2.3.2.2 Thu thập thông tin lâm sàng và cận lâm sàng
Nghiên cứu sinh sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình khám lâm sàng cùng với bác sĩ phụ trách, theo dõi diễn biến bệnh nhân cho đến khi kết thúc điều trị nội trú Đồng thời, mẫu bệnh án nghiên cứu sẽ được lập theo một mẫu thống nhất nhằm thu thập thông tin nghiên cứu một cách hiệu quả.
Nhóm bệnh nhân không tử vong được nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin lâm sàng và cận lâm sàng Nghiên cứu này định lượng nồng độ các Ig huyết thanh tại hai thời điểm quan trọng: khi bệnh nhân nhập viện trong đợt cấp và sau khi điều trị ổn định đợt cấp.
Nhóm bệnh nhân tử vong được nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin lâm sàng và cận lâm sàng, đồng thời định lượng nồng độ Ig huyết thanh tại thời điểm nhập viện và trước khi tử vong do đợt cấp.
Bệnh nhân sẽ được chụp Xquang phổi chuẩn tại Khoa chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện quân y 103 ngay khi nhập viện, sử dụng máy Xquang kỹ thuật số Kết quả sẽ được đánh giá bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và thầy hướng dẫn, đảm bảo việc đọc phim Xquang theo tiêu chuẩn thống nhất.
Cấy khuẩn đờm là quy trình lấy mẫu bệnh phẩm trong 24 giờ đầu sau khi nhập viện, nhằm phát hiện vi khuẩn gây bệnh và thực hiện kháng sinh đồ để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp Đo hô hấp ký được thực hiện sau khi bệnh nhân ổn định đợt cấp, và trong trường hợp bệnh nhân tử vong không thể đo, sẽ sử dụng kết quả hô hấp ký gần nhất trong vòng 12 tháng Kết quả này đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT).
Kỹ thuật đo theo quy trình kỹ thuật của Bộ y tế [74].
Máy phế dung kế Minispir A23 (Hoa Kỳ) được sử dụng để đo chức năng hô hấp tại Trung tâm hô hấp - BVQY103, với kết nối máy tính xách tay cài đặt phần mềm WinspiroPro Quy trình đo được thực hiện bởi nghiên cứu sinh và kỹ thuật viên, dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.
Kỹ thuật đo hô hấp ký cần được thực hiện khi bệnh nhân ổn định trong đợt cấp, với yêu cầu không sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn trong 6 giờ, thuốc cường beta 2 tác dụng kéo dài trong 12 giờ, thuốc tiotropium trong 48 giờ, hoặc theophylin dạng phóng thích chậm trong 24 giờ trước khi đo.
Việc đo thông khí phổi có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chức năng hô hấp của bệnh nhân Đầu tiên, cần nhập đầy đủ thông tin cá nhân của bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính và cân nặng vào phần mềm máy tính Sau đó, hướng dẫn quy trình đo và thực hiện mẫu để bệnh nhân có thể quan sát và hiểu rõ hơn về quá trình này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC IG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN
ĐỘ CÁC IG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN
3.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới
Tuổi Nam Nữ Tổng ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN
LÂM SÀNG, NỒNG ĐỘ IG ĐIỀU TRỊ
TIÊN LƯỢNG TỬ VONG ĐỢT CẤP
Nam giới chiếm đa số trong nghiên cứu (96,9%) Lứa tuổi trên 70 tuổi chiếm 57,7%, có 8,2% gặp dưới 60 tuổi Tuổi trung bình 72,3±8,1, thấp nhất là 52, cao nhất là 87 tuổi.
Bảng 3.2 Đặc điểm BMI, thời gian mắc bệnh và số đợt cấp /năm Đặc điểm (n) n %
Thời gian mắc bệnh (năm) 6,7±4,7
Thiếu cân chiếm tới 50,5% ở bệnh nhân trong nghiên cứu Thời gian mắc bệnh 5 -10 năm là 49,5% và đa số có từ trên 2 đợt cấp/ năm.
Bảng 3.3 Đặc điểm hô hấp ký và phân loại mức độ tắc nghẽn theo tiêu chuẩn của GOLD
Giá trị trung bình của FVC và FEV1 ở bệnh nhân lần lượt đạt 76,2 ± 26,8% và 44,5 ± 21,4% so với chỉ số lý thuyết Ngoài ra, chỉ số Genler trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu được ghi nhận là 44,9 ± 11,1%.
Mức độ tắc nghẽn luồng khí rất nặng (GOLD 4) chiếm 28,9%, GOLD 3 chiếm tỷ lệ cao nhất: 34%, GOLD 2 là 30,9% và GOLD 1 chỉ gặp 6,2% ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm nguy cơ
Phân nhóm bệnh nhân theo nguy cơ cho thấy đa số có kiểu hình với nhiều triệu chứng Cụ thể, nhóm D chiếm 61,9%, nhóm B chiếm 37,1%, trong khi nhóm C chỉ có 1% và không có bệnh nhân nào thuộc nhóm A.
3.1.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ Immunoglobulin huyết thanh trong và sau đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.1.2.1 Đặc điểm lâm sàng đợt cấp
Bảng 3.4 Triệu chứng lâm sàng
Rì rào phế nang giảm 67 69,1
Trong đợt cấp, các triệu chứng toàn thân nặng thường gặp bao gồm tím tái (29,9%), rối loạn ý thức (23,7%) và sốt (26,8%) Khó thở nặng chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,5%, trong đó rất nặng đạt 38,1%, với điểm mMRC trung bình là 3,2±0,7 Ngoài ra, tiếng rale phế quản xuất hiện ở 87,6%, rale nổ 56,7% và rì rào phế nang 69,1%.
Bảng 3.5 Một số bệnh kết hợp và biến chứng trong đợt cấp
Suy hô hấp là biến chứng phổ biến nhất, xảy ra với tỷ lệ 60,8% Theo sau là tâm phế mạn với tỷ lệ 24,7%, viêm phổi với 16,5%, trong khi tràn khí màng phổi và nhiễm khuẩn huyết có tỷ lệ dưới 5%.
Mức độ đợt cấp Đợt cấp không đe dọa tính mạng Đợt cấp đe dọa tính mạng
Biểu đồ 3.2 cho thấy phân loại mức độ nặng của đợt cấp suy hô hấp, trong đó 43,3% trường hợp được xác định là đợt cấp suy hô hấp đe dọa tính mạng, với các triệu chứng như suy hô hấp mất bù hoặc rối loạn ý thức cấp tính ngay từ khi nhập viện Ngược lại, 56,7% trường hợp là đợt cấp suy hô hấp không đe dọa tính mạng.
Bảng 3.6 Phân bố mức độ đợt cấp theo điểm BAP-65 Điểm BAP-65 n %
BAP-65 ở mức 2 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,3%, 3 điểm là 23,7% và có 16,5% bệnh nhân có BAP-65 mức 4 điểm, chỉ có 5,2% ở mức 5 điểm.
Bảng 3.7 Phân bố mức độ đợt cấp theo điểm CURB-65 Điểm CURB-65 n %
Tổng 97 100 Điểm CURB-65 ở mức 1 và 2 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất với lần lượt 30,9%, 36,1% Có 17,5% ở mức 3 điểm và chỉ 7,2% ở mức 4 điểm.
Bảng 3.8 Phân bố kết quả điều trị theo mức độ đợt cấp
Nhóm I và II Nhóm III p n % n %
Tỷ lệ tử vong ở nhóm III (suy hô hấp đe dọa tính mạng) khi nhập viện đạt 64,3%, trong khi nhóm I và II (không suy hô hấp hoặc suy hô hấp không đe dọa tính mạng) chỉ có 5,5% Trong số bệnh nhân nhóm III, 35,7% đáp ứng tốt với điều trị và ổn định để ra viện, so với tỷ lệ ổn định ra viện cao hơn là 94,5% ở nhóm I và II (p 0,05).
3.1.3.2 Mối liên quan giữa nồng độ các Immunoglobin huyết thanh và đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.17 Liên quan giữa nồng độ Ig sau đợt cấp và thời gian mắc bệnh
Nồng độ Ig Thời gian mắc bệnh (ng) p
Nồng độ IgG và IgM giảm dần theo thời gian mắc bệnh, trong khi nồng độ IgA và IgE lại có xu hướng tăng lên Mặc dù có sự thay đổi này, nhưng sự khác biệt chưa đạt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.18 Liên quan giữa nồng độ Ig sau đợt cấp và số đợt cấp/năm
Nồng độ Ig (mg/dl)
Nồng độ IgG và IgM thấp hơn ở nhóm có dưới 2 đợt cấp mỗi năm, trong khi nồng độ IgA và IgE giảm thấp hơn ở nhóm có nhiều đợt cấp Không có mối liên quan đáng kể giữa nồng độ các immunoglobulin huyết thanh và tần suất đợt cấp hàng năm (p> 0,05).
Bảng 3.19 Liên quan nồng độ Ig sau đợt cấp và thể bệnh lâm sàng
Nồng độ Ig (mg/ dl)
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN
3.2.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tử vong trong đợt cấp
Bảng 3.27 Đặc điểm lâm sàng và tử vong trong đợt cấp Đặc điểm Tử vong
Nhịp thở (X±SD) 25,7 ± 5,3 23,8 ± 2,7 0,001 mMRC ≥ 3 điểm 27 (90%) 10 (14,9%) 0
(X±SD) 3,9 ± 0,3 2,9 ± 0,6 0 Đợt cấp đe dọa tính mạng 27 (90%) 15 (22,4%) 0
Biến chứng Suy hô hấp 30 (100%) 29 (43,3%) 0
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân tử vong có thời gian mắc bệnh lâu hơn, số đợt cấp trung bình mỗi năm cao hơn, và tỷ lệ kiểu hình nhiều đợt cấp chiếm ưu thế Họ cũng có tỷ lệ rối loạn ý thức cao hơn, điểm mMRC đánh giá mức độ khó thở cao hơn, cùng với tần số mạch và nhịp thở cao hơn so với nhóm không tử vong Ngoài ra, viêm phổi, suy hô hấp, tâm phế mạn và các đợt cấp đe dọa tính mạng xuất hiện với tỷ lệ cao hơn đáng kể ở nhóm tử vong (p< 0,05) Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tuổi, giới tính, chỉ số BMI và triệu chứng sốt giữa hai nhóm.
Bảng 3.28 Đặc điểm cận lâm sàng và tử vong trong đợt cấp Đặc điểm Tử vong
IgG:trung vị (min-max) 1109,8
IgM:trung vị (min-max) 328,8
(104,1 - 850,3) 345,8 (104,7 - 4072) 0,2 IgA: trung vị (min-max) 139,1 (41,6 - 396,5) 142,3 (39 - 3905,3) 0,7 IgE: trung vị (min-max) 0,06 (0,01 - 3,2) 0,06 (0,002 - 1,8) 0,3
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân tử vong cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng bạch cầu, nồng độ AST, ALT, Ure, CRP, PCT và PaCO2 so với nhóm không tử vong Ngược lại, nồng độ Albumin, PaO2 và pH máu ở nhóm tử vong lại giảm thấp hơn (p< 0,05) Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt về nồng độ glucose, creatinin, SaO2 và các Ig huyết thanh giữa hai nhóm (p> 0,05).
3.2.2 Giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.2.1 Giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng trong đợt cấp
Bảng 3.29 Phân tích hồi quy đơn biến xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng
Yếu tố OR p Khoảng tin cậy 95%
Các yếu tố như thời gian mắc bệnh trên 5 năm, có từ 2 đợt cấp trở lên trong một năm, điểm mMRC từ 3 trở lên, nhịp tim nhanh trên 100 lần/phút, rối loạn ý thức và viêm phổi đều có ý nghĩa trong việc tiên lượng nguy cơ tử vong trong đợt cấp với p < 0,05 Trong khi đó, tuổi cao trên 65 và nhịp thở nhanh trên 30 lần/phút chưa cho thấy mối liên hệ thống kê rõ ràng với tiên lượng tử vong.
Bảng 3.30 Phân tích đa biến xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng
Yếu tố OR p Khoảng tin cậy 95%
Phân tích đa biến cho thấy rằng khó thở nặng (mMRC ≥ 3), rối loạn ý thức và viêm phổi là những yếu tố lâm sàng độc lập có khả năng tiên đoán nguy cơ tử vong trong đợt cấp, với độ tin cậy trên 95% (p < 0,05).
3.2.2.2 Giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố cận lâm sàng trong đợt cấp
Bảng 3.31 Phân tích đơn biến xác định giá trị tiên lượng tử vong trong đợt cấp của các yếu tố cận lâm sàng
Yếu tố OR p Khoảng tin cậy 95%
Tăng bạch cầu, tổn thương chức năng thận và gan, cùng với nồng độ CRP, PCT, K+, PaCO2 máu và toan hóa máu, có mối liên quan chặt chẽ với tiên lượng tử vong (p < 0,05) Ngược lại, giảm nồng độ Ig huyết thanh, albumin, Na+ máu và tăng glucose máu chưa cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa đến nguy cơ tử vong (p > 0,05).
Bảng 3.32 Phân tích đa biến xác định giá trị tiên lượng tử vong trong đợt cấp của các yếu tố cận lâm sàng
Yếu tố OR p Khoảng tin cậy 95%
Huyết đồ Bạch cầu tăng 0,818 0,802 0,171 3,927
PaCO2 tăng 0,623 0,578 0,118 3,301 Toan hóa máu 0,157 0,035 0,028 0,879
Phân tích hồi quy đa biến cho thấy nồng độ PCT trong máu và tình trạng toan hóa máu động mạch là hai yếu tố cận lâm sàng độc lập có giá trị trong việc dự đoán nguy cơ tử vong ở bệnh nhân BPTNMT trong giai đoạn cấp tính (p< 0,05).
3.2.2.3 Giá trị tiên lượng tử vong trong đợt cấp của thang điểm tổ hợp
Bảng 3.33 Liên quan giữa điểm tổ hợp CDAPP và nguy cơ tử vong Điểm CDAPP Không tử vong Tử vong n % n % p
Tỷ lệ tử vong tăng theo điểm CDAPP, với 58,3% tử vong ở nhóm 3 điểm và 100% tử vong ở nhóm 4 và 5 điểm Trong khi đó, nhóm CDAPP 0 và 1 điểm không ghi nhận trường hợp tử vong nào (p 20mmHg, thời gian sống thêm chỉ khoảng 3 – 5 năm.
Tỷ lệ viêm phổi trong nghiên cứu cũng phù hợp với những nghiên cứu về đặc điểm đợt cấp của BPTNMT tại Việt Nam [28].
4.2.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng và tử vong trong đợt cấp
Nghiên cứu cho thấy rằng nhóm bệnh nhân tử vong có số lượng bạch cầu, nồng độ AST, ALT, Ure, CRP, PCT và PaCO2 máu cao hơn đáng kể so với nhóm không tử vong Ngược lại, nồng độ albumin và PaO2, pH máu ở nhóm tử vong lại thấp hơn Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt về nồng độ glucose, creatinin, SaO2 và nồng độ các Ig huyết thanh giữa hai nhóm.
Trong những năm gần đây, việc phân loại các kiểu hình bệnh dựa trên phân tích cận lâm sàng đã trở thành một xu hướng quan trọng Các xét nghiệm sinh học giúp xác định các kiểu hình đợt cấp khác nhau, trong đó kiểu hình đợt cấp do nhiễm trùng, với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính, là phổ biến nhất Tuy nhiên, các nghiên cứu mới đây cũng đã chỉ ra sự xuất hiện của kiểu hình đợt cấp tăng bạch cầu ái toan, mở ra hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực y học.
Eosinophil (E) có tỷ lệ từ 10-45%, ảnh hưởng đến điều trị và tiên lượng Dựa trên xét nghiệm huyết đồ, có hai kiểu hình: đợt cấp có tăng bạch cầu E (E > 2%) và không tăng bạch cầu E (E ≤ 2%) Nhóm không tăng bạch cầu E thường liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp, do đó khuyến cáo sử dụng kháng sinh ngay từ đầu Những trường hợp này thường đáp ứng điều trị kém với corticoid, tiên lượng đợt cấp nặng và nguy cơ tử vong cao Ngoài ra, các yếu tố khác như tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính/bạch cầu lympho (NLR), độ phân bố hồng cầu (RDW), và số lượng tiểu cầu/thể tích trung bình hồng cầu (PLT/MPV) cũng là các dấu ấn quan trọng liên quan đến phản ứng viêm hệ thống, ảnh hưởng đến diễn biến và tiên lượng trong đợt cấp.
Sự gia tăng số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil: N) trong máu ngoại vi thường liên quan đến các đợt cấp do nhiễm khuẩn Ngoài ra, thiếu hụt α1-antitrypsin cũng được xem là một nguyên nhân có liên quan đến bệnh lý này.
N được coi là nguyên nhân gây mất cân bằng protease/antiprotease trong phổi bằng cách xâm nhập và giải phóng các gốc oxy cùng enzyme ly giải protein như neutrophil elastase và matrix metallicoproteinase, dẫn đến phá hủy phế nang và khí phế thũng Gần đây, tỷ lệ bạch cầu N/L trong máu ngoại vi đã trở thành một dấu ấn viêm quan trọng, giúp đánh giá tình trạng viêm ở bệnh nhân BPTNMT nhờ vào tính nhanh chóng, chi phí thấp và dễ đo lường qua phân tích công thức máu Hơn nữa, NLR liên quan đến việc hạn chế luồng khí, mức độ nghiêm trọng của bệnh, tình trạng trầm trọng, nhập viện và tử vong ở bệnh nhân BPTNMT.