1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường công tác kiểm tra thuế khu vực ngoài nhà nước để tăng thu ngân sách tại thành phố vũng tàu

101 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra Thuế Khu Vực Ngoài Nhà Nước Để Tăng Thu Ngân Sách Tại Thành Phố Vũng Tàu
Tác giả Hoàng Thị Thu Hà
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bà Rịa-Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 3,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC (19)
    • 1.1. Tổng quan về thuế (19)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế (19)
      • 1.1.2. Chức năng của thuế (21)
    • 1.2. Kiểm tra thuế (22)
      • 1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế (22)
      • 1.2.2. Vai trò của kiểm tra thuế (24)
    • 1.3. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước (25)
      • 1.3.1. Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước (25)
      • 1.3.2. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước (26)
      • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (29)
      • 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước (32)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2017-2019 (36)
    • 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Vũng Tàu (36)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (36)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (37)
    • 2.2. Tổng quan về Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu (37)
      • 2.2.3. Tình hình thực hiện thu Ngân sách Nhà nước (40)
    • 2.3. Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu28 1. Quy mô phát triển (41)
      • 2.3.2. Ngành nghề kinh doanh (42)
    • 2.4. Thực trạng công tác kiểm tra doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu (44)
      • 2.4.1. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp (44)
      • 2.4.2. Kết quả khảo sát cán bộ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu (55)
    • 2.5. Đánh giá chung công tác kiểm tra doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu (67)
      • 2.5.1. Kết quả đạt đƣợc (68)
      • 2.5.2. Những hạn chế (68)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025 (71)
    • 3.1. Định hướng về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước (71)
      • 3.1.1. Định hướng về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước của ngành Thuế (71)
      • 3.1.2. Định hướng về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước của Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu (72)
    • 3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu (73)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cuộc kiểm tra (73)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ kiểm tra thuế (77)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (90)
  • KẾT LUẬN (94)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC

Tổng quan về thuế

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế

Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực xã hội, kinh tế và chính trị hiện nay không cung cấp định nghĩa rõ ràng cho thuật ngữ “thuế”.

Thuế là nguồn thu quan trọng của chính phủ, được thu từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, mà không có sự bù đắp trực tiếp cho người dân Theo Lê-Nin (2005), thuế thực chất là khoản tiền được lấy từ tư bản hoặc thu nhập của người chịu thuế.

Theo Gaston Jeze (1934), thuế được định nghĩa là khoản đóng góp tài chính, mang tính chất xác định và không hoàn trả trực tiếp, mà công dân đóng góp cho nhà nước thông qua quyền lực để bù đắp cho các chi tiêu của nhà nước.

Thuế là khoản đóng góp tài chính không hoàn trả mà công dân đóng cho Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước Khái niệm này đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và được xác định rõ ràng trong mối quan hệ giữa công dân và quyền lực nhà nước.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), thuế được định nghĩa là khoản thanh toán bắt buộc cho chính phủ, có thể áp dụng cho cá nhân, tổ chức, và tài sản Các loại thuế bao gồm thuế thu nhập, thuế quà tặng, thuế bất động sản, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thừa kế, thuế giá trị gia tăng, thuế bán hàng, thuế lợi tức vốn và tài sản thuế Định nghĩa này nhấn mạnh yếu tố bắt buộc, nhưng không bao gồm các khoản phí và lệ phí, cũng như không đề cập rõ ràng đến các khoản thanh toán bằng hiện vật hay thuế trá hình.

Theo từ điển tiếng Anh Oxford, thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc mà chính phủ thu từ cá nhân, tài sản, thu nhập, hàng hóa và giao dịch Mức thuế hiện nay thường tương ứng với số tiền đóng góp mà người dân phải nộp.

Yếu tố “bắt buộc” là chung cho cả hai định nghĩa Trong định nghĩa này, nó là

"Sự hỗ trợ của Chính phủ" hiện nay được hiểu một cách mơ hồ hơn so với định nghĩa trước đây, khi mà các khoản thanh toán phải được thực hiện cho chính phủ Định nghĩa mới không nhấn mạnh đến tính chất không bắt buộc của khoản thanh toán, mà lại tập trung vào sự tương xứng của thuế so với tính chất lũy tiến của nó.

Theo Tiley (1978), thuế có những đặc điểm quan trọng: chúng là nghĩa vụ bắt buộc, được ban hành bởi cơ quan lập pháp, do cơ quan nhà nước thực hiện và phục vụ cho mục đích công cộng.

Theo Từ điển Kinh tế học Penguin (Bannock và cộng sự, 1972), thuế được định nghĩa là việc chuyển giao tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ từ cá nhân, tổ chức hoặc nhóm tư nhân cho chính phủ một cách bắt buộc Hệ thống thuế có thể dựa trên sự giàu có, thu nhập hoặc được áp dụng dưới hình thức phụ thu giá cả.

Nhƣ vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về thuế tùy thuộc vào các góc nhìn khác nhau Tuy nhiên, thuế có những các đặc điểm cơ bản sau:

Thuế là một khoản chi phí bắt buộc mà mọi cá nhân và tổ chức phải thực hiện Tính chất bắt buộc của việc thanh toán thuế được thể hiện qua việc hầu hết mọi người không tự nguyện nộp thuế.

Khoản đóng góp có thể được thực hiện bằng tiền hoặc hình thức khác, với nhiều quốc gia áp dụng lao động nghĩa vụ cho mục đích quân sự Có thể lập luận rằng một loại thuế đã được đánh, thể hiện qua sự chênh lệch giữa thù lao của lính nghĩa vụ và mức cần thiết để thu hút người lao động tự nguyện (Perst, 1972) Ngoài ra, chính phủ có thể điều tiết các khoản thuế mà không cần dòng tiền trực tiếp, như thuế quan và kiểm soát nhập khẩu, khiến người tiêu dùng trong nước phải trả giá cao hơn để bảo vệ các nhà sản xuất nội địa Thêm vào đó, việc điều chỉnh theo tiêu chuẩn môi trường hoặc kiểm soát giá thuê nhà cũng có thể được xem là hình thức thuế ngầm, trong đó chủ nhà có thể bị đánh thuế hoặc nhận trợ cấp.

Thuế được thu nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng và không thể hoàn lại Số tiền thuế này được sử dụng để tài trợ cho các dịch vụ công của chính phủ, và người nộp thuế sẽ không nhận lại khoản thuế đã nộp Thay vào đó, họ sẽ được hưởng lợi từ các dịch vụ công cộng mà chính phủ cung cấp.

Người nộp thuế (NNT) sử dụng tiền thuế để tạo ra các dịch vụ công, từ đó họ có thể đánh giá chất lượng và tính tương xứng với số tiền đã chi Đồng thời, NNT có quyền yêu cầu kiểm tra việc thu chi của ngân sách nhà nước thông qua các đại biểu tại các cơ quan đại diện.

Thuế có năm chức năng chính là: tài chính (tài khóa), tái phân phối, điều tiết, kiểm soát và thúc đẩy

Chức năng chính của thuế là tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện các chương trình quốc gia Tính cá nhân của thuế giúp tạo ra nguồn tài chính cần thiết cho nhà nước, phục vụ các mục tiêu xã hội như quốc phòng, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.

Chức năng phân bổ của thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập xã hội, giúp chuyển giao tài sản từ những người giàu có sang những người có hoàn cảnh khó khăn Điều này không chỉ tạo ra sự công bằng trong xã hội mà còn góp phần đảm bảo sự ổn định và hài hòa trong cộng đồng dân cư.

Kiểm tra thuế

1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế

Trong hoạt động quản lý thuế, kiểm tra là một chức năng không thể thiếu và có thể đƣợc coi là một trong những chức năng quan trọng nhất

Việc thực hiện kiểm tra thuế có thể được so sánh với việc thiết lập các quy tắc và luật pháp Trong thời kỳ Tân Vương quốc của Ai Cập cổ đại (thế kỷ 16-11 trước Công nguyên), một hệ thống hành chính phức tạp đã được hình thành, với các nhân viên kỹ thuật cấp thấp chịu trách nhiệm đảm bảo các chỉ thị trung ương, như hệ thống thủy lợi, được thực hiện đúng cách Kiểm soát hải quan và thuế đã xuất hiện từ sớm, với Athens và La Mã cổ đại áp dụng phí cho hàng nhập khẩu và có cơ quan giám sát tàu thuyền Tuy nhiên, những cơ quan này thường làm việc cho các nhà thầu tư nhân, những người thu lợi từ nghĩa vụ và thuế của nhà nước, với thuế canh tác là phổ biến trong thời kỳ cổ đại và kéo dài đến thế kỷ 19.

Các chức năng kiểm tra, kiểm soát và thanh tra đã phát triển qua nhiều thế kỷ, bắt nguồn từ thời Trung cổ khi các phường hội thợ thủ công kiểm soát hoạt động và chất lượng sản xuất của thành viên Vào thế kỷ 16 và 17, với sự gia tăng quyền lực của nhà nước trung ương, một số quốc gia như Pháp đã chứng kiến sự ra đời của các cuộc thanh tra nhà nước, trong đó kiểm tra sản xuất là một trong những hình thức lâu đời nhất Những nguồn gốc này giúp giải thích sự khó thay đổi trong hệ thống kiểm tra, đặc biệt là khi các vấn đề về chất lượng và kỹ thuật đã được chú trọng từ những ngày đầu Sự phát triển của các chức năng thanh tra và kiểm tra tiếp tục diễn ra trong kỷ nguyên công nghiệp, nhằm kiểm soát các mối nguy hiểm mới, ví dụ như Đạo luật Nhà máy của Vương quốc Anh vào thế kỷ 19 và các hoạt động thanh tra lao động được triển khai từ khoảng năm 1850.

Kiểm tra thuế là quá trình mà cơ quan thuế thực hiện để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đồng thời xác minh và thu thập chứng cứ về các hành vi vi phạm quy định thuế.

Kiểm tra doanh thu tại biên giới, bao gồm thuế và hải quan, là hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo an ninh và tuân thủ pháp luật Mặc dù các cuộc kiểm tra này không khác biệt nhiều so với kiểm tra thuế thông thường, nhưng cách tổ chức và tác động kinh tế của chúng đã khiến chúng trở thành vấn đề được chú ý nhiều hơn Tác giả chỉ đề cập đến chúng mà không đi sâu vào chi tiết cụ thể.

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích các cuộc kiểm tra do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện, nhằm đánh giá sự tuân thủ các quy định hiện hành Những cuộc kiểm tra này thường không được yêu cầu hoặc thanh toán bởi các đối tượng được kiểm tra, mặc dù có một số ngoại lệ Tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước, nghiên cứu sẽ xem xét tác động của các cuộc kiểm tra này đến gánh nặng hành chính, môi trường đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, cần lưu ý có sự khác biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế (Bảng 1.1)

Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 1.2.2 Vai trò của kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế là một hoạt động quan trọng trong quản lý thuế của các quốc gia, với mỗi quốc gia sở hữu một hệ thống thuế phức tạp và đa dạng Các loại sắc thuế khác nhau đi kèm với quy định thực hiện riêng, dẫn đến việc cả cơ quan thuế (CQT) và người nộp thuế (NNT) thường gặp phải những vấn đề như cách tính thuế, phương pháp đóng thuế và thời hạn thực hiện nghĩa vụ thuế Thông qua kiểm tra thuế, các bên có thể phát hiện kịp thời những bất cập, từ đó thảo luận và điều chỉnh chính sách, pháp luật thuế nhằm khắc phục những vấn đề này.

Kiểm tra thuế không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế và chính sách thuế mà còn hỗ trợ các cơ quan quản lý cải tiến các thủ tục liên quan đến thuế Điều này giúp giảm thiểu các thủ tục không cần thiết, tinh gọn quy trình và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.

Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp Dù có nhiều nỗ lực, vẫn có những trường hợp người nộp thuế lợi dụng kẽ hở trong quy định để trốn thuế và trục lợi cá nhân Do đó, việc thực hiện kiểm tra thuế định kỳ được xem là biện pháp hiệu quả để ngăn chặn các hành vi gian lận này.

Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước

1.3.1 Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NNN) là loại hình doanh nghiệp không có vốn đầu tư từ nhà nước và hoạt động sản xuất theo quy định pháp luật DN NNN bao gồm nhiều hình thức kinh tế đa dạng như kinh tế cá nhân, tập thể, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân Những đặc điểm chung của DN NNN thể hiện rõ nét qua cấu trúc và hoạt động của chúng trong nền kinh tế.

Một là, DN NNN thường tập trung tại các khu vực có sự phát triển cao về cơ sở hạ tầng nhƣ Tp Hà Nội, Tp HCM, Đà Nẵng…

Doanh nghiệp tư nhân thường không có nguồn vốn dồi dào như doanh nghiệp nhà nước, vì vậy phần lớn các doanh nghiệp này là các công ty có quy mô vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ.

Ba là một phần quan trọng trong nền kinh tế nội địa, với sự đa dạng về ngành nghề và độ tuổi lao động Do đó, nguồn lao động của các doanh nghiệp NNN đóng góp một tỷ lệ lớn trong tổng số lao động cả nước.

Do nguồn vốn hạn chế từ đầu tư cá nhân, hầu hết các doanh nghiệp nông nghiệp không có đủ điều kiện để trang bị máy móc và thiết bị hiện đại, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của họ.

Do hạn chế về nguồn vốn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tập trung vào những ngành có chi phí đầu tư ban đầu thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh và ít cạnh tranh, như may mặc, gia công, đồ mỹ nghệ và trang sức.

Sáu là, tỉ lệ vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh của các

DN NNN diễn ra còn nhiều nhƣ nhiều doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh, trốn thuế, kinh doanh không đúng nội dung đăng ký…

1.3.2 Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước

Kiểm tra thuế là một hoạt động phức tạp trong quản lý thuế, không phải là thủ tục bắt buộc cho tất cả doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có thể bị kiểm tra với tần suất và cách thức khác nhau, điều này khác với các thủ tục như ĐKKD, nơi mà các doanh nghiệp cùng loại hình phải tuân theo các bước nhất định Do tính chất đa dạng của kiểm tra thuế, không thể xác định "trường hợp điển hình", dẫn đến nội dung kiểm tra cũng khác nhau Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế, cán bộ thuế thực hiện theo quy trình được quy định tại Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015.

Hình 1.1 Quy trình kiểm tra thuế

(Nguồn: Quyết định số 746/QĐ-TCT, 2015)

Các bước công việc cụ thể được giải thích như sau:

1.3.2.1 Kiểm tra thuế tại cơ quan thuế a Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế

Dựa trên thông tin từ người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Thuế và dữ liệu từ các cơ quan liên quan như kho bạc, ngân hàng, kiểm toán, bộ phận kiểm tra thuế sẽ tiến hành phân tích và đánh giá để lựa chọn các doanh nghiệp nộp thuế có rủi ro trong việc kê khai thuế Quá trình này nhằm lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế cho các doanh nghiệp này.

Việc lựa chọn doanh nghiệp nhà nước (DN NNN) để kiểm tra thuế được thực hiện hàng năm bởi Đội kiểm tra thuế, dựa trên các tiêu chí cụ thể Những tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định DN NNN nào cần được kiểm tra thuế để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.

DN NNN thể hiện dấu hiệu bất thường trong việc kê khai thuế, cho thấy ý thức tuân thủ pháp luật thuế thấp, như việc chậm nộp thuế hoặc cung cấp chứng từ không rõ ràng.

DN NNN có doanh thu hoặc số thuế phải nộp năm sau giảm so với năm trước, mặc dù thị trường vẫn ổn định hoặc có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh Cần thực hiện việc duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Dựa trên việc đánh giá rủi ro, bộ phận kiểm tra thuế sẽ trình danh sách người nộp thuế cần kiểm tra lên thủ trưởng CQT Sau khi danh sách được phê duyệt, đội trưởng đội kiểm tra thuế sẽ phân công số lượng người nộp thuế cho từng cán bộ kiểm tra Tiến hành kiểm tra hồ sơ thuế sẽ là bước tiếp theo trong quy trình này.

Cán bộ kiểm tra thuế có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế, bao gồm hồ sơ theo từng lần phát sinh, theo tháng, theo quý và theo năm Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các hồ sơ khai thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế sẽ được xử lý để đưa ra những đánh giá và biện pháp phù hợp.

Khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra phải thực hiện nhận xét theo mẫu quy định của Tổng cục Thuế Nội dung nhận xét này sẽ bao gồm các thông tin cần thiết liên quan đến hồ sơ thuế.

+ Nhận xét việc phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế

+ Nhận xét căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế

- X lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế

Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cán bộ kiểm tra thuế có những nhận xét khác nhau về hồ sơ khai thuế của NNT

Đầu tiên, nếu hồ sơ khai thuế đầy đủ các chỉ tiêu và thông tin tài liệu hợp lý, chính xác, không có dấu hiệu vi phạm, thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế sẽ được lưu trữ cùng với hồ sơ đó.

Khi phát hiện hồ sơ khai thuế có nghi vấn về số thuế kê khai, cán bộ kiểm tra thuế cần báo cáo với thủ trưởng CQT để ra thông báo yêu cầu người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2017-2019

Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Vũng Tàu

Vũng Tàu là một thành phố nằm trên bán đảo cùng tên, bao gồm đảo Long Sơn và đảo Gò Găng, thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Với diện tích 141,1 km² và dân số 527.025 người (năm 2018), thành phố này có 112.358 hộ gia đình và tổng cộng 673.540 nhân khẩu được quản lý qua hệ thống phần mềm của Công an Thành phố tính đến tháng 9/2017 Nếu tính cả những người làm việc và sinh sống lâu dài không có hộ khẩu tại Vũng Tàu, dân số thực tế còn lớn hơn nhiều.

Hình 2.1 Vị trí địa lý Thành phố Vũng Tàu

(Nguồn: http://bariavungtau.ban-do.net)

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong năm 2020, tỉnh đã đạt và vượt mục tiêu kế hoạch với 4/13 chỉ tiêu kinh tế, 10/10 chỉ tiêu văn hóa - xã hội và 8/8 chỉ tiêu về môi trường.

Về kinh tế: tuy chịu tác động của đại dịch Covid-19 những vẫn có sự tăng trưởng

Sản xuất công nghiệp cơ bản tại Việt Nam duy trì sự ổn định và tiếp tục có xu hướng tăng trưởng Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) không bao gồm dầu thô và khí đốt ước tính tăng 8,59%, trong khi giá trị sản xuất ước tăng 8,58%.

Dịch vụ vận tải, kho bãi và hỗ trợ vận tải chịu ảnh hưởng của yêu cầu phòng, chống dịch, dẫn đến doanh thu năm 2020 giảm 8,92% Trong khi đó, doanh thu dịch vụ cảng vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2019, đạt 4,92%, nhưng không đạt kế hoạch đề ra là 7,05%.

Dịch vụ du lịch chịu tác động mạnh của đại dịch Covid-19, nên doanh thu dịch vụ lữ hành năm 2020 giảm 43,53%

Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng trưởng nhưng vẫn thấp hơn so với kế hoạch đề ra

Về thu – chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 78.744 tỷ đồng, tương đương 103,6% dự toán, nhưng giảm 11,4% so với năm 2019 Trong đó, thu từ dầu thô đạt 20.237 tỷ đồng (103,3% dự toán, giảm 30,4% so với năm 2019), thu thuế xuất, nhập khẩu là 17.459 tỷ đồng (87,3% dự toán, giảm 12,5% so với năm 2019), trong khi thu ngân sách nội địa đạt 41.047 tỷ đồng (112,6% dự toán, tăng 3,2% so với năm 2019).

Tổng chi ngân sách trên địa bàn đạt 23.796,9 tỷ đồng, tương đương 100,25% dự toán và tăng 27,66% so với năm 2019 Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 12.906,3 tỷ đồng, tương ứng 103,22% dự toán và tăng 39,01% so với năm 2019; chi thường xuyên đạt 10.865,5 tỷ đồng, đạt 101,32% dự toán và tăng 16,57% so với năm 2019.

Tổng quan về Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu

CCT TPVT đƣợc thành lập theo Quyết định số 341-TC/QĐ/TCCP ngày 6/9/1991 của Bộ Tài Chính

Cơ cấu tổ chức hiện nay của CCT TPVT được thể hiện ở Hình dưới đây

Sơ đồ 2 1 Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu

Bộ máy tổ chức tại CCT TPVT bao gồm 11 Đội thuế trực thuộc Trong đó:

Lãnh đạo các cấp gồm: 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng, 8 Đội trưởng và 16 Phó đội trưởng

Tổng số phường, xã, thị trấn thuộc quản lý của CCT TPVT: 17 phường, xã và

Nhân sự hiện có: tổng số 109 công chức và người lao động, trong đó biên chế

104 người, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 05 người

Cơ cấu nhân sự tại CCT TPVT được mô tả dưới đây:

Tại CCT TPVT, cán bộ nữ chiếm 73 người, tương đương gần 70% tổng số nhân sự, gấp đôi số cán bộ nam Sự chênh lệch giới tính này có thể tạo ra áp lực công việc cho các cán bộ nữ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế.

 Về độ tuổi: cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại CCT TPVT đƣợc thể hiện trong Hình 2.3 dưới đây

Sơ đồ 2 2 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu

Tại CCT TPVT, 25 cán bộ dưới 35 tuổi chiếm 22,9% tổng số nhân sự, trong khi nhóm từ 35 đến dưới 45 tuổi có 31 người, tương đương 28,4% Đặc biệt, nhóm từ 45 đến 60 tuổi chiếm 48,7% với 53 người Cơ cấu tuổi này cho thấy đội ngũ nhân lực tại CCT TPVT có nhiều kinh nghiệm, thuận lợi cho việc lập kế hoạch và xác định doanh nghiệp cần kiểm tra Tuy nhiên, nhóm nhân sự lớn tuổi đang bước vào giai đoạn giảm sút sức khỏe, trong khi công việc quản lý thuế và kiểm tra thuế yêu cầu cán bộ làm việc dưới áp lực cao, đòi hỏi sức khỏe tốt.

Vì vậy, đây có thể là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại CCT TPVT

Tại CCT TPVT, nguồn nhân lực hiện có gồm 2 người có trình độ sau đại học, 12 người có trình độ cao đẳng và 93 người có trình độ đại học, cho thấy đội ngũ nhân sự tại đây đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ.

Tổ chức nhân sự cho công tác kiểm tra thuế, CCT TPVT có 02 đội, mỗi đội có

Đội kiểm tra thuế số 2 bao gồm 01 đội trưởng, 01 phó đội trưởng và 11 công chức Từ giữa năm 2018 đến hết năm 2019, đội này chỉ có 01 đội phó và 12 công chức, trong đó 2/3 tổng số cán bộ kiểm tra là nữ.

2.2.3 Tình hình thực hiện thu Ngân sách Nhà nước

Kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN tại CCT TPVT qua các năm đƣợc thể hiện trong Bảng dưới đây

Bảng 2 1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN tại CCT TPVT

Kết quả thực hiện thu NSNN tổng hợp tại CCT TPVT qua các năm cụ thể nhƣ sau:

Năm 2017, tổng thu ngân sách đạt 1.818,5 tỷ đồng, không bao gồm ghi thu chi của Công ty Lọc hóa dầu Long Sơn, hoàn thành 105,7% so với dự toán pháp lệnh.

Năm 2018: Tổng thu ngân sách là 2.539,28 tỷ đồng, đạt 130,9% so với dự toán pháp lệnh và tăng 39,62% so với năm 2017

Năm 2019, tổng thu ngân sách đạt 2.130,7 tỷ đồng, tương đương 134,3% so với dự toán pháp lệnh, nhưng giảm 16,1% so với năm 2018 Sự giảm sút này chủ yếu do năm 2018 ghi nhận khoản thu tiền thuê đất một lần từ Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn lên tới 677,1 tỷ đồng.

Sơ đồ 2 3 Tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN tại CCT TPVT

Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu28 1 Quy mô phát triển

Quy mô phát triển của DN NNN trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu đƣợc thể hiện trong Bảng 2.1 dưới đây

Bảng 2 2 Quy mô phát triển của DN NNN trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu

Sơ đồ 2 4 Quy mô phát triển của DN NNN trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NNN) trên địa bàn đã tăng trưởng qua các năm, đặc biệt từ năm 2017 đến 2019, với sự gia tăng rõ rệt cả về số lượng lẫn tốc độ phát triển.

 Năm 2018 tăng 478 DN NNN so với năm 2017 (tăng 14,5%)

 Năm 2019 tăng 625 DN NNN so với năm 2018 (tăng 16,6%). Điều đó cho thấy thành phố Vũng Tàu có nhiều tiềm năng, thu hút đƣợc nhiều

DN NNN b là một nguồn vốn đầu tư kinh doanh quan trọng, nhưng cũng đặt ra thách thức cho các cơ quan thuế trong việc quản lý và kiểm tra thuế đối với người nộp thuế này.

Thành phố Vũng Tàu, với lợi thế về phát triển du lịch, kinh tế biển và khai thác dầu khí, là nơi mà các doanh nghiệp nhà nước (DN NNN) tập trung vào các ngành nghề liên quan đến những ưu thế này.

Bảng 2 3 Phân bổ DN NNN trên địa bàn TPVT theo ngành nghề

Sơ đồ 2 5 Phân bổ DN NNN trên địa bàn TPVT theo ngành nghề

Theo số liệu thống kê, cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp nông thôn trên địa bàn TPVT khá đồng đều, với lĩnh vực dịch vụ chiếm ưu thế, luôn dao động từ 37% đến 40% trong các năm 2017, 2018 và 2019.

Bên cạnh đó, quy mô của các DN NNN theo các ngành nghề đều tăng từ năm

Từ năm 2017 đến 2019, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và khai thác, chế biến lâm, hải sản, và thủ công mỹ nghệ tăng trưởng ổn định, trong khi tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ lại cao hơn Điều này phản ánh đúng đặc điểm kinh tế - xã hội của TPVT, nơi có nhiều tiềm năng để phát triển các dịch vụ du lịch và cảng biển.

Thực trạng công tác kiểm tra doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu

2.4.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp

2.4.1.1 Kết quả thực hiện thu Ngân sách Nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước

Kết quả thực hiện thu NSNN đối với DN NNN tại CCT TPVT đƣợc thể hiện ở

Bảng 2 4 Kết quả thực hiện thu NSNN đối với DN NNN qua các năm Đvt: tỷ đồng

Sơ đồ 2 6 Tình hình thu NSNN đối với DN NNN

Có thể thấy tổng thu NSNN đối với DN NNN tại CCT TPVT qua các năm đều tăng Cụ thể nhƣ sau:

Năm 2018, tổng thu ngân sách đạt 506,87 tỷ đồng, vượt 110,2% so với dự toán pháp lệnh và tăng 11,42% so với năm 2017 Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đạt 88,8 tỷ đồng, tương ứng 174,1% so với dự toán và tăng 14,28% so với năm trước Đồng thời, thuế giá trị gia tăng (GTGT) thu được 412,72 tỷ đồng, đạt 102,2% so với dự toán pháp lệnh và tăng 10,9% so với năm 2017.

Năm 2019, tổng thu ngân sách đạt 599,5 tỷ đồng, tương ứng 113,9% dự toán pháp lệnh và 118,27% so với cùng kỳ năm 2018 Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 126,37 tỷ đồng, hoàn thành 157% so với dự toán và 142,3% so với năm trước Thuế giá trị gia tăng thu được 468,52 tỷ đồng, đạt 106,5% so với dự toán và 113,53% so với cùng kỳ năm 2018 Tuy nhiên, các khoản thuế khác chỉ đạt 4,61 tỷ đồng, tương đương 86,17% so với năm 2018, chủ yếu do sự giảm sút trong thuế tiêu thụ đặc biệt từ các hộ kinh doanh karaoke.

2.4.1.2 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra

Cục Thuế hàng năm thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế dựa trên phân tích rủi ro Mỗi năm, Cục sẽ gửi văn bản thông báo số lượng kế hoạch kiểm tra cụ thể.

Số lượng người nộp thuế (NNT) trong kế hoạch kiểm tra phải dựa trên số lượng nhân lực hiện có để đảm bảo hoàn thành kế hoạch Đồng thời, danh sách kiểm tra cần phải khác biệt với danh sách thanh tra của Cục Thuế tỉnh.

Bảng 2 5 Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra

Sơ đồ 2 7 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra DN NNN

Từ năm 2017 đến năm 2019, CCT TPVT đã hoàn thành kế hoạch kiểm tra với tỷ lệ vượt 100% Sự vượt trội này là nhờ vào việc kiểm tra thực tế của các doanh nghiệp, bao gồm cả những doanh nghiệp đã giải thể.

2.4.1.3 Tỷ lệ số doanh nghiệp kiểm tra trên tổng số doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước trên địa bàn

Theo quy định của ngành thuế, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra phải đạt tối thiểu 18,5% trên tổng số doanh nghiệp đang quản lý Biểu đồ dưới đây minh họa rõ ràng tỷ lệ này.

Sơ đồ 2 8 Tỷ lệ số doanh nghiệp đƣợc kiểm tra trên tổng số DN NNN

Theo kết quả báo cáo từ CCT TPVT, có thể đƣa ra một số nhận xét sau:

Kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp nhà nước qua các năm không có sự chênh lệch đáng kể Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự gia tăng 16,6% số lượng doanh nghiệp nhà nước so với năm 2018, trong khi số doanh nghiệp cần kiểm tra theo kế hoạch lại giảm xuống chỉ còn 91,7% so với năm trước đó.

Năm 2018, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của các doanh nghiệp đã được nâng cao, điều này góp phần vào sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới ra đời.

625 doanh nghiệp trong năm 2019 mà số doanh nghiệp cần kiểm tra lại giảm 38 doanh nghiệp (từ 458 doanh nghiệp theo kế hoạch trong năm 2018 giảm xuống còn

420 doanh nghiệp vào năm 2019) Nhƣ vậy rõ ràng việc lập kế hoạch kiểm tra tại CCT TPVT vẫn còn bất cập

Trong ba năm 2017, 2018 và 2019, tỷ lệ doanh nghiệp cần kiểm tra theo kế hoạch trên tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NNN) mà CCT TPVT quản lý đều thấp, dưới 13%, đặc biệt năm 2019 chỉ dưới 10% Tỷ lệ này chưa đạt yêu cầu 18,5% đã đề ra Hơn nữa, mặc dù số lượng DN NNN không ngừng gia tăng, nhưng số cán bộ chuyên trách kiểm tra thuế vẫn không thay đổi, cho thấy sự thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.

Mặc dù CCT TPVT đã hoàn thành vượt mức kiểm tra doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch hàng năm, nhưng công tác lập kế hoạch kiểm tra tại đơn vị vẫn còn yếu và thiếu sót.

2.4.1.3 Tỷ lệ người nộp thuế vi phạm

Tỷ lệ người nộp thuế vi phạm trong tổng số người nộp thuế được kiểm tra phản ánh độ chính xác trong công tác lập kế hoạch kiểm tra.

Kết quả kiểm tra đối với DN NNN tại CCT TPVT thể hiện dưới đây

Bảng 2 6 Tỷ lệ DN NNN vi phạm

Sơ đồ 2 9 Tỷ lệ DN NNN vi phạm

Tại CCT TPVT qua kiểm tra phát hiện những sai phạm chủ yếu của DN NNN là:

Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, vận tải, xây dựng, vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản, thủy hải sản, điện lạnh và trang trí nội thất thường gặp tình trạng không xuất hóa đơn và kê khai doanh thu không đúng với thực tế phát sinh.

Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, xe gắn máy và vật liệu xây dựng, thường kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, đặc biệt khi cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho cá nhân hoặc hộ gia đình, do đối tượng này thường sử dụng tiền mặt và không yêu cầu hóa đơn Bên cạnh đó, việc nhượng bán hoặc trao đổi vật tư mà không ghi nhận doanh thu cũng diễn ra phổ biến, khi doanh nghiệp chỉ hạch toán sự thay đổi trong cơ cấu tài sản lưu động thông qua các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc công nợ phải thu, phải trả Ngoài ra, việc bán phế liệu mà không xuất hóa đơn cũng không được ghi nhận doanh thu, dẫn đến việc hạch toán giảm chi phí sản xuất.

Các doanh nghiệp sản xuất thường thiết lập định mức vật tư cho mỗi đơn vị sản phẩm cao hơn mức thực tế, dẫn đến việc gia tăng chi phí nguyên vật liệu Ngược lại, việc không xây dựng định mức vật tư cũng gây khó khăn trong việc kiểm tra và xác định của cơ quan thuế.

Khấu hao tài sản cố định cần được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm việc đưa vào chi phí các khoản trích khấu hao đối với tài sản không phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trích khấu hao vượt mức quy định, hoặc tài sản thuộc sở hữu cá nhân không phải của doanh nghiệp.

Đánh giá chung công tác kiểm tra doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Thành phố Vũng Tàu

Dựa trên phân tích số liệu từ CCT TPVT và kết quả khảo sát, công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NNN) tại TPVT đã đạt được những kết quả tích cực.

Thứ nhất, công tác kiểm tra thuế luôn hoàn thành vƣợt mức kế hoạch đƣợc giao hàng năm

Cán bộ, công chức thuế tại đơn vị luôn nắm vững kế hoạch kiểm tra thuế, giúp họ chủ động trong việc lựa chọn doanh nghiệp và thời điểm kiểm tra phù hợp.

Theo báo cáo, hơn 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NNN) bị phát hiện vi phạm sau khi kiểm tra, cho thấy CCT TPVT đã thực hiện công tác kiểm tra hiệu quả và chính xác trong việc xác định các người nộp thuế cần được kiểm tra.

Vào thứ tư, nội dung kiểm tra được xác định rõ ràng và đi kèm với hướng dẫn cụ thể, giúp cán bộ, công chức thuế dễ dàng phát hiện nhiều sai sót của doanh nghiệp.

Vào thứ năm, sự phối hợp giữa các đội trong nội bộ CCT TPVT được thực hiện hiệu quả Các bộ phận chuyên trách trong quản lý danh bạ đăng ký thuế và xác định căn cứ tính thuế hỗ trợ các đội kiểm tra khi cần lên kế hoạch kiểm tra Họ phân tích doanh nghiệp có khả năng sai phạm lớn và cung cấp thông tin đầy đủ làm minh chứng cho cán bộ kiểm tra thực hiện công việc của mình.

Thứ sáu, số tiền thuế truy thu và phạt vi phạm hành chính đều tăng qua các cuộc kiểm tra, giúp giảm tình trạng thất thu cho NSNN

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đã nêu, công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại TPVT vẫn còn một số hạn chế sau:

Một là, các chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm tra thuế tại CCT TPVT nhƣ số

DN NNN đã kiểm tra, số tiền phạt và truy thuy bình quân, tỷ lệ nợ sau kiểm tra,… đều chƣa đạt so với mục tiêu đã đặt ra

CCT TPVT vẫn chưa xác định và tính toán được các chỉ tiêu quan trọng như thời gian bình quân cho mỗi cuộc kiểm tra và chi phí bình quân Điều này dẫn đến việc chưa thể đánh giá chính xác mức độ tiêu tốn nguồn lực thời gian và tài chính trong các cuộc kiểm tra.

Ba là, CCT TPVT chưa xây dựng được tiêu chí bình quân số doanh nghiệp nông nghiệp cần kiểm tra cho một cán bộ kiểm tra, dẫn đến việc chưa xác định chính xác khả năng xử lý của cán bộ Điều này xảy ra trong bối cảnh chỉ tiêu đặt ra quá cao, gây ra tình trạng thiếu nhân lực cho công tác kiểm tra và luôn không hoàn thành chỉ tiêu.

Cán bộ kiểm tra thuế đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc đưa ra các quyết định xử lý vi phạm, do việc xác định các tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng vẫn còn mang tính chủ quan Điều này phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của từng cán bộ kiểm tra.

Năm là, ý thức chấp hành các quyết định x lý vi phạm sau kiểm tra của các

DN NNN còn chƣa cao, dẫn đến tình trạng nợ thuế còn nhiều

Ngoài những hạn chế nêu trên, công tác kiểm tra thuế đối DN NNN tại CCT TPVT cũng còn gặp một số khó khăn Đó là:

Doanh nghiệp ngày càng gia tăng về số lượng, tuy nhiên, thông tin và dữ liệu của các doanh nghiệp này thường không đầy đủ, như số điện thoại và địa chỉ nhà không cụ thể Điều này đã gây khó khăn trong việc xác minh thông tin doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tại địa chỉ kinh doanh đang nợ thuế và có nhiều hóa đơn, gây áp lực cho công chức trong quá trình kiểm tra, xác minh và thực hiện thủ tục xử lý trốn thuế đối với doanh nghiệp này.

Một số đơn vị, nhờ sự hỗ trợ từ các công ty tư vấn thuế và kiểm toán, đã kéo dài thời gian cung cấp hồ sơ kiểm tra hoặc đưa ra các ý kiến giải trình không phản ánh đúng tình hình thực tế Điều này dẫn đến việc chậm kết thúc biên bản kiểm tra, ảnh hưởng đến tiến độ kiểm tra.

Chưa có sự hợp tác chặt chẽ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với cơ quan Thuế trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký.

(v) Trình độ công chức làm công tác kiểm tra chƣa đồng đều, phải luân phiên, luân chuyển theo quy định

Tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp tại CCT TPVT, dựa trên các tiêu chí như kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra và tỷ lệ người nộp thuế vi phạm Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những nhận xét chung về các kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp tại đơn vị.

Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NNN) trong chương 2 của luận văn sẽ là nền tảng để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại thành phố Vũng Tàu trong chương 3.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025

Ngày đăng: 07/03/2022, 17:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2015
[10] Nguyễn Thị Gấm và cộng sự (2014). Những yếu tố ảnh hưởng tới việc tạo động lực làm việc cho cán bộ tại các Chi cục Thuế thuộc cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố ảnh hưởng tới việc tạo động lực làm việc cho cán bộ tại các Chi cục Thuế thuộc cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Thị Gấm và cộng sự
Năm: 2014
[11] Học viện Tài chính (2010). Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý thuế
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
[12] Nguyễn Phú Hùng (2017). Tăng cường kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Phú Hùng
Năm: 2017
[13] Nguyễn Quang Hƣng (2018). Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Hƣng
Năm: 2018
[14] Mai Thị Lan Hương, Lê Đình Hải (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Ứng Hòa – TP. Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp số 1-2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Ứng Hòa – TP. Hà Nội
Tác giả: Mai Thị Lan Hương, Lê Đình Hải
Năm: 2018
[15] Chu Trọng Nghĩa (2018). Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thành phố Hà Nội. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thành phố Hà Nội
Tác giả: Chu Trọng Nghĩa
Năm: 2018
[16] Khoa Tài chính Nhà nước, (2005). Tài chính công, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính công
Tác giả: Khoa Tài chính Nhà nước
Năm: 2005
[19] Nguyễn Minh Tiến, Nguyễn Cẩm Hòa (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Đại học C u Long, Số 10-2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Long
Tác giả: Nguyễn Minh Tiến, Nguyễn Cẩm Hòa
Năm: 2018
[20] Tổng cục Thuế, (2015). Quy trình kiểm tra thuế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình kiểm tra thuế
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2015
[23] Trường Đại học Luật Hà Nội (2005). Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, NXB Tƣ pháp, Hà NộiTiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Thuế Việt Nam
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Tƣ pháp
Năm: 2005
[25] Bannock, G., Baxter, R. E. and Rees, R. (1972) The Penguin Dictionary of Economics, Penguin Books, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Penguin Dictionary of Economics
[27] OECD (2001). Principles of Good Tax Administration – Practice Note, Centre for Tax Policy and Administration Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Good Tax Administration – Practice Note
Tác giả: OECD
Năm: 2001
[28] Onions, C. T. (1992), The Shorter Oxford English Dictionary, New York, Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Shorter Oxford English Dictionary
Tác giả: Onions, C. T
Năm: 1992
[29] Prest, A. R. (1972), In Modern Fiscal Issues (ed., Bird, R. M. and Head, J.G.) University of Toronto, Toronto, pp. 137-163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In Modern Fiscal Issues (ed., Bird, R. M. and Head, J.G.)
Tác giả: Prest, A. R
Năm: 1972
[30] Prest, A. R. (1985). The Royal Bank of Scotland Review, pp. 10-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Royal Bank of Scotland Review
Tác giả: Prest, A. R
Năm: 1985
[31] Tiley, J. (1978). Revenue Law, Butterworths, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Revenue Law
Tác giả: Tiley, J
Năm: 1978
[2] Bộ Tài chính (2016). Quyết định số 1353/QĐ-BTC năm 2016 về việc ban hành kế hoạch kiểm tra chống thất thu thuế đối với DN NNN, Hộ kinh doanh kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ Khác
[3] Bộ Tài chính (2021). Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế Khác
[4] Chính phủ (2015). Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN