1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế đại học đà NẴNG

62 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Phan Chánh Đạt, Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Thị Diệu Hòa, Phạm Thị Mỹ Trưng
Người hướng dẫn ThS. Võ Hồng Tâm
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng
Thể loại Báo Cáo Toàn Văn
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • TÓM TẮT

  • 1. Giới thiệu

  • 2. Cơ sở lí thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm

    • 2.1 Cơ sở lí thuyết

    • 2.2 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước:

      • 2.2.1 Những nghiên cứu trong nước

      • 2.2.2 Những nghiên cứu ở nước ngoài

      • 2.2.3 Khoảng trống nghiên cứu

    • 2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu

      • 2.3.1 Sự chuyên cần của sinh viên

      • 2.3.2 Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin

      • 2.3.3 Sự chủ động của sinh viên trong học tập

      • 2.3.4 Tham gia những hoạt động ngoại khóa

      • 2.3.5 Sự hỗ trợ của gia đình

      • 2.3.6 Khả năng tổ chức học tập và truyền đạt của giảng viên

      • 2.3.7 Cơ sở vật chất trường học

      • 2.3.8 Sự ảnh hưởng từ bạn bè

  • 3. Thiết kế nghiên cứu

    • 3.1 Tổng thể

    • 3.2 Công cụ thu thập dữ liệu

    • 3.3 Biến số độc lập

    • 3.4 Biến số phụ thuộc

    • 3.5 Quy trình nghiên cứu

    • 3.6 Thang đo

      • 3.6.1 Thang đo tính sự chuyên cần trong học tập của sinh viên:

      • 3.6.2 Thang đo tính sự ảnh hưởng của việc sử dụng các phương tiện công nghệ:

      • 3.6.3 Thang đo tính sự chủ động trong học tập:

      • 3.6.4 Thang đo sự tham gia hoạt động ngoại khóa:

      • 3.6.5 Thang đo sự hỗ trợ từ gia đình:

      • 3.6.6 Thang đo khả năng tổ chức hoạt động học tập và truyền đạt của giảng viên:

      • 3.6.7 Thang đo cơ sở vật chất của trường học:

      • 3.6.8 Thang đo sự ảnh hưởng của bạn bè:

  • 4. Thu thập và xử lí dữ liệu

    • 4.1 Thu thập dữ liệu

    • 4.2 Xử lí dữ liệu

      • 4.2.1 Thống kê mô tả

      • 4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

      • 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

      • 4.2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính bội

  • 5. Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

    • 5.1 Kết quả nghiên cứu thu được

    • 5.2 Các đề xuất

  • 6. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai

    • 6.1 Hạn chế của đề tài

    • 6.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai

  • PHỤ LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giới thiệu

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh viên tại các trường Đại học bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự chuyên cần, phương pháp học tập và sự chủ động trong học tập Các nghiên cứu này không chỉ được thực hiện tại Việt Nam mà còn ở nước ngoài, với nhiều công trình được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Trang (2018) cùng các tác giả như Harb & El-Shaarawi (2006) và Daniyal et al (2011) đã làm nổi bật vai trò của những yếu tố nội tại của sinh viên trong việc cải thiện kết quả học tập.

Nghiên cứu của Shaarawi (2006) và các tác giả như Norhidayah, Kamaruzaman, Syukriah, Najah, & Azni (2009) đã chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố bên ngoài, bao gồm gia đình, trong việc ảnh hưởng đến học tập Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Võ Văn Việt & Đặng Thị Thu Phương (2017) cũng nhấn mạnh vai trò của giảng viên, như được thể hiện trong các công trình của Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh, & Nguyễn Văn Thành (2016), cùng với những đóng góp của Daniyal, Nawaz, Aleem, & Hassan (2011) và Mushtaq & Khan (2012) Cuối cùng, cơ sở vật chất của nhà trường được đề cập trong nghiên cứu của Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Diệp, & Lê Thị Kim, cho thấy rằng môi trường học tập cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục.

Tuyên (2018),Võ Văn Việt & Đặng Thị Thu Phương (2017), Mushtaq & Khan (2012), và Bạn bè trong nghiên cứu của Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Diệp, & Lê Thị Kim Tuyên

Nghiên cứu của Võ Văn Việt và Đặng Thị Thu Phương (2017) cho thấy rằng các kết quả thu được không đồng nhất do được thực hiện trong các bối cảnh khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, sau 40 năm phát triển, đã trở thành một cơ sở đào tạo đa ngành hàng đầu tại miền Trung và Tây Nguyên Trường không chỉ là trung tâm nghiên cứu và tư vấn khoa học kinh tế mà còn có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ấn tượng: 2% đạt điểm Xuất sắc, 80% đạt loại Giỏi và Khá, trong khi tỷ lệ tốt nghiệp loại Trung bình chỉ ở mức 18%.

Kết quả học tập của sinh viên là yếu tố quan trọng để nâng cao vị thế của nhà trường Để cải thiện chất lượng giáo dục, cần xác định và khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập Từ đó, chúng ta có thể đưa ra các phương án giải quyết phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên.

Chính vì những lí do nêu trên, nghiên cứu được thực hiện trước hết với các mục tiêu:

+Tổng hợp kết quả nghiên cứu và nhận định từ các công trình khoa học trước ở cả Việt Nam và nước ngoài.

+Tìm và đánh giá mức tác động của các nhân tố đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

+Đề xuất các giải pháp cho cả nhà trường và bản thân các sinh viên để nâng cao hiệu quả học tập hơn nữa.

Cơ sở lí thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm

Cơ sở lí thuyết

Kết quả học tập của sinh viên là thước đo chính xác nhất phản ánh nỗ lực học tập và rèn luyện trong quá trình học đại học Nó không chỉ ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng tiến mà còn là căn cứ quan trọng để nhà tuyển dụng đánh giá năng lực của sinh viên Đối với những sinh viên muốn học tập và nghiên cứu chuyên sâu sau đại học, kết quả học tập ở bậc đại học đóng vai trò nền tảng cho định hướng tương lai Có nhiều chỉ số đánh giá kết quả học tập như điểm trung bình tích lũy (CGPA), điểm trung bình trong kỳ (GPA) và kết quả kiểm tra Nghiên cứu này sẽ chọn CGPA làm tiêu chí thể hiện kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, do đây là thước đo phổ biến và chính xác nhất.

Sự chuyên cần trong học tập:

Theo từ điển Soha, chuyên cần được định nghĩa là sự chăm chỉ và siêng năng một cách đều đặn Trong bối cảnh học tập, chuyên cần có nghĩa là tham gia thường xuyên và đều đặn vào các hoạt động trong lớp học.

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học bao gồm tất cả các phương tiện vật chất được sử dụng để hỗ trợ giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh.

Bộ tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo bao gồm các yếu tố quan trọng như hệ thống phòng học và phòng chức năng được trang bị đầy đủ thiết bị, thư viện cùng các nguồn học liệu phù hợp, phòng thí nghiệm và thực hành với trang thiết bị hiện đại, cùng với hệ thống công nghệ thông tin, bao gồm hạ tầng cho học tập trực tuyến (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016)

Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước

2.2.1 Những nghiên cứu trong nước

Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I-II Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ

Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát 561 sinh viên và giảng viên trong trường:

Năng lực giảng viên được đánh giá qua 10 yếu tố quan trọng, bao gồm kiến thức sâu về học phần và khả năng giải thích dễ hiểu Giảng viên cần chuẩn bị bài giảng kỹ lưỡng, giới thiệu rõ ràng mục tiêu và nội dung học phần, cũng như sắp xếp nội dung một cách hệ thống Họ giúp sinh viên nắm rõ mục đích và yêu cầu của khóa học, đồng thời làm rõ kỳ vọng từ đầu Giảng viên cũng khuyến khích thảo luận, tạo cơ hội cho sinh viên đặt câu hỏi và khuyến khích ý tưởng, quan điểm mới từ sinh viên.

2 “Kiến thức thu nhận, động cơ học tập và tính chủ động của sinh viên”: được đo lường từ

Sinh viên đã thu nhận được nhiều kiến thức và phát triển kỹ năng quan trọng trong quá trình học tập Họ có khả năng ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và dành nhiều thời gian cho các học phần Việc đầu tư vào học phần được xem là ưu tiên hàng đầu trong học kỳ của sinh viên, cho thấy động cơ học tập của họ rất cao Ngoài ra, sinh viên thường xuyên thảo luận với giảng viên và bạn bè trong lớp, tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Các biến độc lập trong nghiên cứu được đo lường thông qua thang đo Likert 5 điểm Để phân tích dữ liệu, các phương pháp thống kê được áp dụng bao gồm thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định giả thuyết giá trị trung bình cho hai biến độc lập (Independent Samples T-test), phân tích hồi quy logistic nhị phân và phân tích hồi quy đa biến.

Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố như "kiến thức thu nhận, động cơ học tập và tính chủ động của sinh viên" cùng với "năng lực giảng viên" đều ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trong đó, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về sinh viên cao hơn so với năng lực giảng viên Để nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên năm I-II, tác giả đề xuất một số giải pháp như sinh viên nên dành nhiều thời gian cho việc tự học, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, đi học chuyên cần và cần chủ động, tích cực hơn trong giờ học.

Giảng viên cần cải thiện năng lực giảng dạy, không chỉ tập trung vào kiến thức chuyên môn mà còn nâng cao kỹ năng tổ chức học phần và phương pháp thu hút sự chú ý của sinh viên.

Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp

Nghiên cứu của Nguyễn Thùy và cộng sự (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh tại Đại học Lâm nghiệp đã khảo sát 512 sinh viên và sử dụng SPSS 19 để phân tích Kết quả cho thấy giới tính là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất (36%), với sinh viên nữ có kết quả học tập tốt hơn Năm học cũng có tác động đáng kể (28%), cho thấy sinh viên năm hai và ba học tốt hơn năm nhất Điểm thi đại học (20,9%) và ngành học (8,7%) cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập, trong đó sinh viên ngành Kế toán có thành tích cao hơn Cuối cùng, việc sử dụng Internet trong học tập có ảnh hưởng 6,4% đến điểm trung bình Tác giả đề xuất giải pháp nâng cao kết quả học tập như khuyến khích sinh viên tham gia câu lạc bộ học thuật, đầu tư cơ sở vật chất, và có chế độ khen thưởng cho sinh viên xuất sắc.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Kinh Tế

Trường Đại Học Đồng Nai

Nghiên cứu của Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) nhằm xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Kinh tế tại trường Đại học Đồng Nai Nghiên cứu thu thập được 360 phiếu khảo sát từ sinh viên năm cuối, trong đó có 165 sinh viên nữ (45,83%) và 195 sinh viên nam (54,17%) Các giả thuyết nghiên cứu đã được đưa ra để phân tích các yếu tố này.

H1: Cạnh tranh trong học tập có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập

H2: Tính kiên định trong học tập có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập

H3: Phương pháp học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

H4: Động cơ học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

H5: Cơ sở vật chất có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

H6: Giảng viên có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

H7: Ấn tượng trường học có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

H8: Có mối quan hệ tích cực giữa sự ảnh hưởng của bạn bè với kết quả học tập của sinh viên

Dữ liệu trong nghiên cứu được xử lý thông qua phân tích mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Dựa trên kết quả từ phân tích hồi quy, tác giả đã xây dựng phương trình tuyến tính bội cho mô hình nghiên cứu.

Kết quả học tập = 0,282 * Tương tác lớp học + 0,157 * Phương pháp học tập + 0,143 * Kiên định học tập + 0,124 * Động cơ + 0,111 * Bạn bè + 0,109 * Cơ sở vật chất + 0,103

* Ấn tượng trường học + 0,1 * Kiến thức

Qua phân tích phương trình, chúng ta nhận thấy rằng các yếu tố độc lập như "Tương tác lớp học", "Phương pháp học tập", "Kiên định học tập", "Động cơ", "Bạn bè", "Cơ sở vật chất" và "Ấn tượng trường học" đều có vai trò quan trọng trong quá trình học tập.

Kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập của sinh viên Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trong đó "Tương tác lớp học" đứng đầu, tiếp theo là "Phương pháp học tập" và "Kiên định học tập" Hai yếu tố cuối cùng, "Ấn tượng trường học" và "Kiến thức", có ảnh hưởng tương đối thấp đến kết quả học tập của sinh viên.

Nhóm tác giả đề xuất rằng giảng viên cần cải thiện chất lượng giảng dạy bằng cách cập nhật kiến thức mới và áp dụng các phương pháp dạy học hiệu quả để thu hút sinh viên Sinh viên cũng nên áp dụng phương pháp học tập thích hợp, kết hợp với sự hướng dẫn tận tình từ giảng viên để tổng hợp và mở rộng kiến thức, đồng thời áp dụng vào thực tiễn Ngoài ra, ban giám hiệu trường Đại học Đồng Nai cần đầu tư vào cơ sở vật chất như thư viện và hệ thống Wifi để khuyến khích sinh viên tìm hiểu thêm về kiến thức mới.

 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên

Nghiên cứu của Võ Văn Việt và Đặng Thị Thu Phương (2017) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy tại Đại học Công nghệ Thông tin – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng bảng câu hỏi để thu thập 325 phiếu hợp lệ Dữ liệu được phân tích bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và hồi quy, tương quan Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm: H1: Năng lực trí tuệ có mối tương quan tích cực với kết quả học tập; H2: Sở thích học tập có mối tương quan tích cực với kết quả học tập; H3: Động cơ học tập có mối tương quan tích cực với kết quả học tập; và H4: Động cơ của ba mẹ có mối tương quan tích cực với kết quả học tập của sinh viên.

H5: Giảng viên có tương quan tuyến tính thuận chiều đến kết quả học tập của sinh viên H6:

Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên, cho thấy mối quan hệ tuyến tính thuận chiều Bên cạnh đó, học bổng cũng đóng vai trò quan trọng, khi có sự tương quan tuyến tính thuận chiều với thành tích học tập của sinh viên Cuối cùng, cách thức quản lý cũng góp phần cải thiện kết quả học tập, thể hiện mối liên hệ tích cực tương tự.

H9: Áp lực bạn bè cùng trang lứa có tương quan tuyến tính thuận chiều đến kết quả học tập của sinh viên

H10: Áp lực xã hội có tương quan tuyến tính thuận chiều đến kết quả học tập của sinh viên

Dựa trên mô hình nghiên cứu, có thể kết luận rằng các yếu tố độc lập như "Năng lực trí tuệ", "Sở thích học tập", "Động cơ của ba mẹ", "Cơ sở vật chất", "Học bổng" và "Áp lực bạn bè cùng trang lứa" đều có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của học sinh.

Áp lực xã hội có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên, với mức ảnh hưởng thể hiện qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Trong đó, "Sở thích học tập" là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất (β = 0,216), tiếp theo là "Cơ sở vật chất" (β = 0,198), và "Áp lực xã hội" đứng thứ ba (β = 0,177) Cuối cùng, "Động cơ của ba mẹ" có mức ảnh hưởng thấp nhất với β = 0,131.

 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình học tập của sinh viên Trường Đại

Học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu sẽ khảo sát ảnh hưởng của 8 tác nhân đến điểm trung bình của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trước.

 Sự chuyên cần của sinh viên

 Sử dụng các phương tiện công nghệ

 Sự chủ động trong học tập

 Tham gia các hoạt động ngoại khóa

 Sự hỗ trợ của gia đình

 Khả năng tổ chức hoạt động học tập và truyền đạt của giảng viên

 Cơ sở vật chất trường học

 Sự ảnh hưởng từ bạn bè

2.3.1 Sự chuyên cần của sinh viên

Sự chuyên cần của sinh viên không chỉ đơn thuần là việc tham gia lớp học thường xuyên, mà còn bao gồm việc đến lớp đúng giờ và tích cực tham gia phát biểu, đặt câu hỏi Giáo viên sẽ đánh giá sự chuyên cần dựa trên tinh thần học tập của sinh viên, không chỉ trong giờ học mà còn qua việc tự học, tìm tài liệu tại thư viện và hoàn thành bài tập về nhà Những hoạt động này phản ánh năng lực tự học, khả năng phản biện và sự chăm chỉ của sinh viên.

Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) đã nghiên cứu tác động của các nhân tố đến điểm trung bình học tập của sinh viên Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, dựa trên dữ liệu của Hoàng Ngọc Nhậm (2008) Nghiên cứu đề xuất mô hình với 7 biến độc lập, trong đó X2 (Số giờ tự học mỗi ngày) và X7 (Thường xuyên đi thư viện) thuộc về sự chuyên cần Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm Stata cho thấy hệ số R bình phương hiệu chỉnh đạt 0.8400, cho thấy 7 nhân tố đã giải thích 84% biến động điểm số Hệ số beta tương ứng là β2 = 0.0789465 và β7 = 0.1409568, cho thấy số giờ tự học và số lần đi thư viện có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.

Trang 20 Ảnh 1 Kết quả phân tích - Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018)

Trong 17 biến độc lập thuộc mô hình nhân tố tác động đến điểm GPA của bài báo “Factors Affecting Students' Performance” được viết bởi Ahmed El-Shaarawi (2006), biến liên hệ đến sự chuyên cần là Participation – Sự tham gia lớp học Kết quả chỉ ra việc tham gia lớp học có tác động thuận chiều đến kết quả học tập của học sinh Tuy nhiên việc mô hình có rất nhiều biến và R bình phương hiệu chỉnh chỉ đạt ở mức 0.4, khiến kết quả còn đặt trong nghi vấn vì mức ý nghĩa của mô hình chưa cao Đi đến bài báo khoa học của Norhidayah et al., (2009) tác giả đặt ra năm giả thuyết, trong đó có H3 về việc có tồn tại mối liên hệ giữa việc đến lớp của học sinh với điểm số hay không, và kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson đưa đến kết luận việc đi học thường xuyên tác động tích cực lên điểm CGPA Lí giải cho những kết quả trên, sinh viên chuyên cần trong học tập sẽ có cơ hội cao hơn tiếp cận được với các kiến thức mới, với các trang thiết bị hỗ trợ học tập cũng như có thêm thời gian trao đổi nhiều hơn với giảng viên và bạn bè, chính vì vậy Sự chuyên cần có thể giúp cải thiện kết quả học tập của sinh viên Từ đó, nghiên cứu kì vọng rằng tác động của Sự chuyên cần trong học tập đến điểm trung bình học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng cũng sẽ thuận chiều như kết quả của các công trình trước

Giả thuyết H1: Sự chuyên cần của sinh viên quan hệ thuận với kết quả học tập

2.3.2 Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, việc truy cập thông tin qua internet trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên kết nối và trao đổi kiến thức Do đó, nghiên cứu tác động của công nghệ thông tin đến kết quả học tập là rất cần thiết Việc sử dụng công nghệ thông tin có thể mang lại kết quả học tập tốt hơn nếu được áp dụng như một công cụ hỗ trợ, trong khi việc sử dụng cho mục đích giải trí có thể gây xao nhãng và giảm sút kết quả học tập Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thùy Dung et al (2017) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, cho thấy việc sử dụng internet trong học tập có tác động tích cực đến điểm trung bình học tập với mức ảnh hưởng 6,5% Tuy nhiên, mức ý nghĩa tổng thể chỉ đạt 41,9%, cho thấy có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như giới tính và ngành học, làm giảm độ tin cậy của kết quả.

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) trên tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, yếu tố công nghệ thông tin được liên kết với giải trí thông qua số giờ lên mạng giải trí hàng ngày, với mức ý nghĩa toàn mô hình đạt 84,75% và β3 = -0.108758 Kết quả cho thấy thời gian sử dụng mạng cho mục đích giải trí có tác động tiêu cực đến kết quả học tập của sinh viên Nghiên cứu này nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ học tập, không chỉ qua internet mà còn qua các thiết bị điện tử học tập, với kỳ vọng về tác động tích cực của công nghệ đến kết quả học tập.

Giả thuyết H2: Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin có tác động tích cực đến kết quả học tập

2.3.3 Sự chủ động của sinh viên trong học tập

Tiếp thu kiến thức là một quá trình tự nguyện, trong đó sự chủ động học hỏi đóng vai trò quan trọng trong việc đạt điểm số cao Tính chuyên cần, một biểu hiện của sự tự giác, thường liên quan đến sự chủ động trong học tập như phát biểu bài, đặt câu hỏi và làm bài tập Học tập tích cực trở nên cần thiết, đặc biệt là ở bậc Đại học, khi sinh viên phải tự chọn môn học và không có sự giám sát, dễ dẫn đến sự lơ là trong việc học Sự chủ động học tập được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của học sinh và sinh viên.

Nghiên cứu của Norhidayah Ali (2009) cho thấy tự giác học tập có mức ảnh hưởng cao nhất, đạt 0,139, trong các yếu tố tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh Kết luận từ nghiên cứu này nhấn mạnh rằng việc học tập chủ động sẽ góp phần nâng cao điểm số của học sinh.

The article by Harb & El-Shaarawi (2006) highlights the importance of active learning through the number of study hours Additionally, Bonwell and Eison's 1991 publication, "Active Learning: Creating Excitement in the Classroom," delves into the concept of active learning and offers solutions to enhance creative self-directed learning.

Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) chỉ ra rằng việc chủ động học tập thông qua số giờ tự học mỗi ngày có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Nghiên cứu cho thấy rằng sự chủ động này không chỉ tác động thuận chiều lên điểm số mà còn có trọng số lớn trong các yếu tố được khảo sát, với hệ số hồi quy β = 0.1409568.

Trong môi trường đại học, việc đưa "chủ động học tập" vào mô hình nghiên cứu là cần thiết để đánh giá tác động của nó đối với khả năng học tập của sinh viên Nhóm nghiên cứu giả thuyết rằng sự chủ động trong học tập sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học tập của sinh viên.

Giả thuyết H3: Sự chủ động trong học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập

2.3.4 Tham gia những hoạt động ngoại khóa

Các hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên duy trì sự năng động và tự tin, đồng thời cung cấp kiến thức chuyên môn bổ trợ cho quá trình học tập Nghiên cứu của Muhammad Daniyal et al (2011) tại Đại Học Islama, Pakistan cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa hoạt động ngoại khóa và kết quả học tập của sinh viên, được xác nhận qua hệ số tương quan Pearson Tương tự, Norhidayah Ali et al (2009) cũng chỉ ra ảnh hưởng tích cực của việc tham gia hoạt động ngoại khóa đến điểm số học tập của sinh viên tại Đại học công nghệ MARA Kedah, Malaysia Mặc dù chưa xác định được cường độ tác động cụ thể, các nghiên cứu này đã cung cấp những bằng chứng sơ bộ về lợi ích của hoạt động ngoại khóa đối với kết quả học tập.

Mất cân bằng giữa thời gian học tập và tham gia hoạt động ngoại khóa có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến kết quả học tập của sinh viên Tại Việt Nam, nhiều sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa chỉ để tích lũy điểm rèn luyện, điều này dẫn đến việc tham gia không chọn lọc và lãng phí thời gian Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) chỉ ra rằng khi mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tăng lên, điểm số trung bình của sinh viên giảm xuống Cụ thể, trong mô hình hồi quy, hoạt động ngoại khóa được xác định là biến độc lập D8, với hệ số β là -0.1516967, cho thấy sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa có điểm số trung bình thấp hơn 0.1516967 điểm so với những sinh viên không tham gia Nghiên cứu này dự đoán rằng việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế.

Giả thuyết H4: Tham gia các hoạt động ngoại khóa tác động nghịch lên kết quả học tập

2.3.5 Sự hỗ trợ của gia đình

Gia đình có vai trò quan trọng trong việc học tập của sinh viên, đặc biệt là sinh viên Á Đông, với nhiều khía cạnh như tài chính, tinh thần và định hướng Nghiên cứu của Muhammad Daniyal et al (2011) chỉ ra rằng yếu tố tài chính, kiến thức của bố mẹ, số thành viên trong gia đình và động lực từ bố mẹ đều có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của sinh viên Cụ thể, phân tích hệ số tương quan Pearson cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, tài chính gia đình, học vấn của mẹ và động lực từ bố mẹ có tác động tích cực đến thành tích học tập, trong khi ở mức ý nghĩa 1%, một gia đình đông đúc lại có ảnh hưởng tiêu cực đến việc học của sinh viên.

Võ Văn Việt và Đặng Thị Thu Hương (2017) nhấn mạnh rằng sự quan tâm và đốc thúc từ phía cha mẹ có thể nâng cao hiệu quả học tập của con cái Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số β của biến Động cơ của bố mẹ là 0.131, cho thấy tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Nghiên cứu sẽ xem xét ảnh hưởng của sự hỗ trợ từ gia đình đối với điểm số của sinh viên, với hy vọng rằng yếu tố này sẽ có tác động thuận chiều đến kết quả học tập tại Đại học Kinh tế.

Giả thuyết H5: Sự hỗ trợ của gia đình có quan hệ thuận chiều với kết quả học tập

Trang 25 Ảnh 5 Hệ số tương quan Pearson - Muhammad Daniyal et al., (2011)

2.3.6 Khả năng tổ chức học tập và truyền đạt của giảng viên

Thiết kế nghiên cứu

Thu thập và xử lí dữ liệu

Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai

Ngày đăng: 07/03/2022, 07:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ảnh 3. Bảng kết quả - Muhammad Daniyal et al., (2011) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế   đại học đà NẴNG
nh 3. Bảng kết quả - Muhammad Daniyal et al., (2011) (Trang 31)
Bảng 2. Thống kê số lượng sinh viên khảo sát theo khóa - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế   đại học đà NẴNG
Bảng 2. Thống kê số lượng sinh viên khảo sát theo khóa (Trang 43)
Bảng 3. Thống kê số lượng sinh viên khảo sát theo xếp loại học tập - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế   đại học đà NẴNG
Bảng 3. Thống kê số lượng sinh viên khảo sát theo xếp loại học tập (Trang 44)
Bảng 6. Kết quả phân tích EFA lần 1 - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế   đại học đà NẴNG
Bảng 6. Kết quả phân tích EFA lần 1 (Trang 46)
Bảng 8. Kết quả lần cuối của mô hình phân tích hồi quy của mô hình các yếu tố ảnh - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế   đại học đà NẴNG
Bảng 8. Kết quả lần cuối của mô hình phân tích hồi quy của mô hình các yếu tố ảnh (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w