1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc

233 537 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Tổ Chức Hạch Toán Kế Toán Tại Công Ty Thương Mại Và Dịch Vụ Nhựa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2002
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 233
Dung lượng 3,41 MB

Nội dung

Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc

Trang 1

Lời nói đầu

Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên

để khẳng định vị trí của chính mình Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành

và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp

Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật,

nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay

Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là có

sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương

Mại và Dịch Vụ Nhựa " nhằm làm sáng tổ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý

thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức đã tích luỹ được ở lớp

Báo cáo thực tập gồm 3 phần:

Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại

Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa

Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch

Vụ Nhựa

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty

Thương Mại Dịch Vụ Nhựa

Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn

Em xin chân thành cảm ơn

Trang 2

Hà nội, tháng 6 năm 2002

PHẦN I

***

Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình tổ chức quản lý và

tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa

I Quá trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.(CT TM-DVN)

1 Quá trình hình thành :

CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo quyết định số 2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN) Công ty nhựa là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp nhân có tên giao dịch quốc tế

“VINAPLAT”

Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất kế thừa toàn bộ của Tổng Công Ty để lại, công ty TM-DVN đã không ngừng củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu cầu cần thiết cho xã hội

và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Nhựa

Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976 theo quyết định số

Trang 3

972/CNV-TCQL của Bộ Công Nghiêp bao gồm của toàn ngành Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phaòng phẩm Hồng Hà v v Đến năm 1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định 421CNN-TCCP ngày

1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp Phẩm thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC ngày 22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam Ngày 15 tháng 3 năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công văn số 2492-KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1198/QĐ-TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam

Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng trong

20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm tàon ngành đạt 27%/năm

Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương,địa phương và các thành phần kinh tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã chính thức thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam

Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nần kinh tế năng động không ngường phát triển

Trang 4

- Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp Thương Mại.

- Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu nhựa, sắt tráng men nhôm, thép lá, các loại hoá chất, văn phòng phẩm hàng tiêu dùng, bao bì và in

ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ tùng và khuôn mẫu

- Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và xây

lắp các công trình chuyên ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thông tin quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành các hoạt động khai thác theo qui định cảu pháp luật

3. Nhiệm vụ của Công Ty :

- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể

- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và

sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công Ty TM-DVN có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nọp khác và o ngân sách nhà nước

- Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho

- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động

Trang 5

Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa

1. Khái quát về bộ máy quản lý:

Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của Công Ty đề ra Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm Các bộ phận phòng ban làm chức năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác

2. Khái quát về bộ phận kế toán tài chính :

Phòng tài chính kế toán

Phòng nghiệp

vụ quản

Trạm kho vận

HP

Hệ thống cửa hàng

Trang 6

Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Công Ty lựa chọn hình thức tổ chức

Kế Toán tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phòng

* Bộ phận Kế Toán Tài Chính được chia làm hai bộ phận:

- Bộ phận Kế Toán tại phòng Kế Toán Tài Chính:

Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong mọi công tác Kế Toán về tình hình tài chính tại Công Ty

- Bộ phận Kế Toán ở trạm kho vận Hải Phòng:

Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Toán phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế toán Công Ty

Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty:

Kế toán vốn bằng tiền phải thu khách hàng

Kế toán tiêu thụ + thuế

Phó phòng kế toán

Thủ Quỹ

Kế toán phòng nghiệp vụ và tổng đại lý

Trang 7

Trưởng phòng kế toán (Kế Toán Trưởng): có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công Ty cho Giám Đốc Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin

từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty

Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn Công Ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định Sử lý các nghiệp

vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty

Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu lập báo cáo qua đó trình Giám Đốc công ty và Tổng Giám Đốc công ty

III. Hình thức tổ chức công tác Kế Toán:

Trang 8

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày

: Ghi định kỳ : Đối chiếu

Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán của công ty đều được thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định Trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Công Ty, tổ chức Kế Toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ phận khác trong Công

Ty Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu, thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

Trang 9

* Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ là tập hợp

hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và

kế toán chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu lập báo cáo hành chính

- Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999:

Chi tiêu Thực hiện

năm 1999

Thực hiện năm 2000

So sánhChênh lệch Tỷ lệ1> Doanh thu

5503953069997983510891300607

4359371922693628493147

8,6 %7,54 %0,05 %0,14 %7,35 %61,09 %28,1 %

- Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng 4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt

- Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí công ty cần tìm biện pháp hữu hiệu

để giảm giá vốn hàng bán

Trang 10

Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493 triệu tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà nước.

Trang 11

P HẦN II

***

Hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại

và Dịch Vụ Nhựa

CHƯƠNG I: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ.

1.1 Khái niệm :

TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm

1.2 Đặc điểm :

Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của

nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ mới sáng tạo ra)

TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất

Trang 12

dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị

* Tài sản cố định đi thuê:

Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên

+ Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại

+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê

+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng

Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động

1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:

- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ

- Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD

- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ

- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ

- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ

Trang 13

2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định

- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm

- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu

tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền)

Trang 14

TK111,112,341,331 TK821 Mua TSCĐ bằng tiền mặt,

TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay

Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị còn lại)

TK241

TSCĐ tăng do đầu tư XDC

2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào chứng từ ghi

sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan

Trang 15

Có TK211: 100.000.000

Nghiệp vụ 3:

Ngày 12/12/2000 Công Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa hàng và đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000 đồng

Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi:

Bàn giao công trình ghi tăng TSCĐ

Nợ TK211: 66.015.000

Có TK241: 66.015.000Chứng từ 1

Công ty: Mỹ nghệ & TTNT CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 31/3/2000

Mẫu số 01SKTSố: 06

Kèm theo phiếu chi số 99

TRÍCH YẾU

Số hiệu tài khoản

TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoảnNợ Có

Trang 16

Công ty: Mỹ nghệ XK &

Ngày 30/9/2000

Mẫu số 01SKTSố: 26Kèm theo

TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoảnNợ Có

Số tiền(đ)

Xây dựng cỏ bản hoàn thành bàn giao 241 211 55.867.498

Biểu 1

Bộ: Giao thông vận tải

Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 211 QUÍ 3 NĂM 2000

6 31/3 PC99 Ông Hưng thanh toán tiền bán

máy vi tính và máy in Laze 1100 111

13.928.000

22 30/6 Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA 214 79.234.188

26 30/6 Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới 241 48.741.211

T9 TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ và

san nền nội bộ công ty

241 55.867.498

Trang 17

ểu 2

TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

CHỈ TIÊU Đất Nhà cửa, vật

kiến trúc Máy móc

Phương tiện vận tải, chuyền dẫn

Thiết bị, dụng cụ quản lý

TSCĐ khác

Trang 18

2.2 TSCĐ thuê ngoài và cho thuê:

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua sắm (sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê) Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho thuê) tài chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động

Tài sản cố định thuê tài chính:

2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:

Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng như một khoản nợ dài hạn

Khi sử dụng phải trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh

Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp đi thuê đựơc hạch toán vào chi phí kinh doanh số tìên thực phải trả theo hợp đồng từng kỳ Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với năm sử dụng

Trang 19

TSCĐ Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê.

Nợ TK 641: Lãi thuê phải trả trong kỳ

Có TK 315, 112,111 tổng số tiền phải trả và đã trả trong kỳ

- Cuối kỳ căn cứ trích khấu hao

Nợ TK 672,642 trích khấu hao ở phân xưởng, văn phòng

Có TK 214 khấu hao TS CĐ

- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ

Nợ TK 3331

Có TK 3332

2.23 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

Trong kỳ thuê một văn phòng của công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng số tiền thuê phải trả là: 300.000.000 đồng

Trang 20

Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan kế toán ghi :

TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoảnNợ Có

Bộ: Giao thông vận tải.

Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT.

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 212 QUÍ 3 NĂM 2000

26 Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của

công ty thuê tài chính

342 285.754.865

Trang 21

+ Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ

+ Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ

Giá trị còn lại được xác định:

Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ

3> Hạch toán khấu hao TSCĐ:

3.2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.

Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Việc tính khấu hao phải căn cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam-QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính)

Trang 22

Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = NGTSCĐ

- Ví dụ: Công Ty mua một tài sản cố định mới 100% với giá trị ghi trên hoá đơn 119.000.000 đồng triết khấu mua hàng 5.000.000 đồng, chi phí vận chuyển 3.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử 3.000.000 đồng Biết tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm thời gian

sử dụng của TS CĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm TS CĐ được đưa vào sử dụng tháng 1 năm 2000

NG TS CĐ = 119 triệu – 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồngMức KH trung bình năm

120 triệu : 10 năm = 12 triệu /nămMức KH trung bình tháng

12 triệu/năm : 12 tháng = 1 triệu/tháng

3.3 Kế toán hao mòn và trích khấu hao TSCĐ.

Một số nguyên tắc cơ bản đối với hao mòn hàng hoá:

Về nguyên tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động khai thác sử dụng và tính hao mòn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính hiện hành

Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình và vô hình để thu hồi vốn nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 23

Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty, bên giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng về mức độ hao mòn của tài sản Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ kế toán, bên giao TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất thường (TK 721) Trường hợp giá trị hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị hao mòn trên sổ kế toán thì hạch toán phần chênh lệch vào chi phí bất thường (TK 821).

Trang 24

Biểu 4

BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ 3/2000

STT Tên tài sản cố định Nhóm Nguyên giá

TSCĐ

Năm đưa vào sd

Tgian sd

Khấu hao năm

GTCL đến 30/6/2000

1 Nhà kho G+H F 92,000,000 1,996 5 16,192,000 25,208,008

2 Nhà văn phòng cũ F 53,550,000 1,996 8 6,103,125 24,906,118

3 Sân bê tông F 14,300,000 1,996 4 2,904,689 1,453,286

4 Máy điều hoà E 5,200,000 Q2/1997 5 1,040,000 1,820,000

Trang 25

Ví Dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý và sản xuất trong quý 3 được phân bổ

như sau:

Nợ TK 627: 4.456.419

Nợ TK 642: 7.320.930

Có TK 214: 11.777.349Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán lên chứng từ ghi sổ:

Chứng từ 5

Công ty: Mỹ nghệ XK CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu Số 01 SK

& TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 23

Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000

Trang 26

Trích yếu Số liệu tài khoảnNợ Có Số tiền

Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý 642 214

7.320.930

Biểu 5

Bộ: Giao thông vận tải

Đơn vị: Công ty Mỹ XK & TTNT

SỔ CÁI TK 214 QUÝ 3 NĂM 2000

Trang 27

CHƯƠNG II: NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

I Nhiệm vụ kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp

1 Khái niệm và đặc điểm kế toán vật liệu, CCDC.

Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

Công cụ lao động là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định

về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

2 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vật liệu nói riêng là một vấn đề rất quan trọng nhưng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Tổ chức đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản

lý, phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm

Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của DN để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình hìnhhiện có và sự biến động của NVL nhằm cung cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm

Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh

Trang 28

II Phân loại đánh giá vật liệu, CCDC

1.Phân loại vật liệu,CCDC 1.1.Phân loại vật liệu:

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau Vì vậy để quản lý tốt vật liệu người ta tiến hành phân loại vật liệu như sau:

Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm gồm các loại như: hạt nhựa tổng hợp, thép, bột PVC…

Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có kết hợp với vật liệu chính làm tăng thêm tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc phục vụ lao động của người sản xuất Để duy trì hoạt động bình thường của phương tiện lao động Nó bao gồm các loại như: bao bì , in ấn các loại nhãn mác, chất phụ gia mút làm xốp…

Nhiên liệu: Nhiên liệu của công ty chủ yếu dùng trực tiếp cho sản xuất: Dầu hoả, dầu máy(máy nén khí, máy mài)

Phụ tùng thay thế gồm: ốc vít khuôn đúc dây chuyền sản xuất…

Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: phi nhựa, ống nhựa

1.2 Phân loại công cụ dụng cụ:

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC:

Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua bảo quản tiêu thụ

Trang 29

Những công cụ bằng quần áo, giày dép chuyên dùng làm việc

Các lán trại tạm thời, công cụ trong ngành XDCB

Để phục vụ cho công tác kế toán CCDC được chia thành 3 loại:

vị trí của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất để từ đó có cơ sở cho công tác tính giá thành sản phẩm

2 Đánh giá thực tế vật liệu, CCDC:

Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế

2.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho

Giá thực tế của vật liệu mua về nhập kho căn cứ vào nguồn nhập được tính như sau:

Trang 30

Giá thực tế của

NVL thuê ngoài

gia công

= Giá thực tế của NVL xuất gia công +

Chi phí gia công phải trả +

Chi phívận chuyển

Giá thực tế của NVL nhận = Giá trị được đánh giá

góp vốn liên doanh cổ phần của hội đồng góp vốn

VD: Đối với nguyên vật liệu mua ngoài (trong nước)

Ngày 10/10/2000 nhập của Công Ty cơ khí Mai Động 214 cái khung ghế sơn nhôm đơn giá 14.500đ/cái, chi phí vận chuyển là 62.000đ Khi đó kế toán vật liệu xác định trị giá vốn thực tế nhập kho của số khung ghế đó là :

214 * 14.500 +62000 = 3.165.000(đồng)

VD: đối với NVL nhập khẩu: Ngày 13/10/2000 công ty nhập hạt nhựa PEHD

560H Thái Lanvới số lượng 1.100 kg đơn giá 5 USD/1kg, tỷ giá 1 USD = 14.565 VNĐ thuế nhập khẩu phải nộp là 1.154.588 đồng, phí giám định 761.905 đồng như vậy giá thực tế của PEHD 560H Thái Lan được xác định là

(1.100 kg * 5 USD * 14.565) + 761.905 + 1.154.588 = 82.023.993 đồng

Đối với vật liệu sử dụng không hết sẽ được các phân xưởng bảo quản tại chỗ, rồi báo lên phòng kế hoạch, phòng vật tư và kho để quản lý và chuyển số vật tư còn thừa này cho đợt sản xuất tiếp theo

Đối với phế liệu thu hồi ở các phân xưởng: Do giá trị phế liệu không lớn, số lượng không nhiều nên công ty thường bán lại theo giá phế liệu

Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế

2.2 Đánh giá vật liệu thực tế xuất kho :

2.1 Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:

Trang 31

Công ty Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.

Theo phương pháp này khi xuất nguyên vật liệu kế toán chưa ghi sổ mà chờ đến cuối tháng tính đơn giá bình quân để làm căn cứ tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ

Đơn giá bình quân của

Tổng giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập

trong kỳTổng số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong

kỳ

3 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán

Áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn khối lượng vật tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, đảm bảo theo dõi kịp thời những biến động của NVL Phương pháp này được thực hiện qua các bước sau:

Hàng ngày dùng giá hạch toán để ghi sổ kế toán

Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế Kế toán điều chỉnh để ghi vào báo cáo kế toán theo công thức sau:

Trị giá TT của NVL

xuất kho trong kỳ =

Trị giá HT của NVL xuất kho trong kỳ x

Hệ sốchênh lệch giá

Hệ số chênh

lệch giá =

Trị giá TT NVL tồn đầu kỳ + Trị giá TT NVL nhập

trong kỳTrị giá HT NVL tồn đầu kỳ + Trị giá HT NVL nhập

trong kỳ

III Hạch toán chi tiết NVL, CCDC

Trang 32

Trong doanh nghiệp việc quản lý NVL, CCDC do nhiều bộ phận tham gia nhưng việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC chủ yếu do bộ phận kho

và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện

1. Phương pháp ghi thẻ song song:

1.1 Nguyên tắc hạch toán:

Ở kho ghi chép về số lượng NVL

Ở phòng kế toán mở “sổ đối chiếu luân chuyển”

1 2 Trình tự ghi chép tại kho:

Mở sổ kho; sổ chi tiết để theo dõi số lượng từng nguyên vật liệu sau đó giao cho

kế toán

1 3 Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:

Kế toán mở sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng và số tiền theo từng kho, từng nhóm nguyên vật liệu cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi thứ ghi một dòng Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL với thẻ kho

và số liệu kế toán tổng hợp

Ưu điểm: đơn giản dễ làm, công việc gọn nhẹ

Nhược điểm: việc ghi chếp bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, thông tin về tình hình NVL không được kịp thời

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày

Trang 33

Sơ đồ 6

Sơ đồ hạch toán vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

: Đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng

2 Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ

Nhựa

Tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp

sổ đối chiếu luân chuyển Các chứng từ hạch toán liên quan đến tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Hoá đơn thuế GTGT

 Thủ tục nhập kho : theo chế độ kế toán qui định tất cả các nguyên vật liệu khi

về đến công ty dều phải làm thủ tục nhập kho

Bảng kê nhập xuất Thẻ kho

Chứng từ nhập, xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Trang 34

Khi NVL về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua NVL có hoá đơn bán hàng (do người bán giao cho) Từ hoá đơn đó thủ kho vào sổ cái chính của kho vật tư Thủ kho là người chịu trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về: số lượng, qui cách và chất lượng Sau đó thủ kho kí vào sổ cái chứng minh số vật tư đã nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ viết phiếu nhập kho Sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vào thẻ kho loại, qui cách chất lượng

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí của kế toán, thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị

- Liên 1: Phòng kế toán lưu lại

- Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho Định kỳ (tuần, tháng) thủ kho sẽ giao lại cho phòng kế toán

- Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán

Vật liệu hoàn thành thủ tục nhập kho theo đúng qui định sẽ được thủ kho sắp xếp, bố trí NVL trong kho một cách khoa học hợp lý cho việc bảo quản vật liệu và thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn

Trang 35

Chứng từ 7

MS

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên 2: (Giao khách hàng ) Ngày1 tháng 9 năm

Mẫu số 01 GTKT - SLL

CL / 99 / B No: 054826

Đơn vị bán hàng: Cửa hàng 56/4 - Hai Bà Trưng

Địa chỉ :

Điện thoại :

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Kim Thuý

Đơn vị : Công ty mỹ Nghệ và trang trí nội thất

Địa chỉ : 71 Bặch Đằng Hà Nội

Hình thức thanh toán : Tiền Mặt

STT Tên H dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng 4.182.000 Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 418.200

Tổng cộng tiền thanh toán: 4.600.200

Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng chẵn.

Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

MS:

MS :

Trang 37

ứng từ 8

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 30 - 9 - 2000 Nợ: 153 Có: 111

Mẫu số 01- VT

Số 05 QĐ số1141 TCQĐ/CĐKT ngày 31/11/95

của Bộ tài chính.

Họ tên người giao hàng: Thuý -văn phòng

Theo số ngày tháng năm của

Nhập tại kho : Bà Ninh

Đơn

vị tính

Số lượng Theo

C từ

Thự

c nhập

Họ tên người giao hàng: Thuý -văn phòng

Kèm theo hoá đơn số 054826 ngày 1 tháng 9 năm 2000

Nhập tại kho : Bà Ninh

Trang 38

 Thủ tục xuất kho: Mục đích xuất dùng NVL tại Công ty là nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc các phân xưởng, cho côngtác quản lý tại công ty, phục vụ cho quá trình bán hàng, cho gia công chế biến.

Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu nhập vật tư của các phân xưởng, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ lập kế hoạch, qui định mức sản xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh

Tuy nhiên, để giảm nhẹ cho công việc hạch toán tại công ty Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được sự xét duyệt của phòng kế hoạch SXKD Sau đó, căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ viết phiếu xuất kho và người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh vật tư Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và số thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:

- Liên 1: Phòng kế toán lưu

- Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và định kỳ sẽ chuyển lên phòng

kế toán phiếu xuất kho đó

- Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư

Khi viết phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi vào cột số lượng, còn cột đơn giá và cột thành tiền sẽ được kế toán ghi vào cuối tháng trên cơ sở đơn giá của từng loại NVL

Trong trường hợp bán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán vật tư kế toán sẽ viết hoá đơn bán hàng theo mẫu GTGT 3L-01

Như vậy các chứng từ nhập, xuất NVL sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ tổng hợp và thủ kho ghi vào thẻ kho

Trang 39

Mẫu số 02-VT

QĐ số 1141 TCQĐ/CĐKT ngày3/11/95

của Bộ tài chính

Họ tên người nhận hàng: Ông Cường

Lý do xuất kho : Sản xuất

Xuất tại kho : Bà Ninh

ST

T

Tên nhãn hiệu

qui cách phẩm chất vật

Mã số

Đơn vị

Số lượng Theo ctừ

Thực xuất

Đơn giá Thành tiền

Cộng thành tiền (bằng chữ): năm trăm mười chín ngàn năm trăm đồng chẵn

Xuất, Ngày 30 tháng 9 năm 2000

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị

Trang 40

Số lượng

Nhập Xuấ t Tồn

Ký xác nhận của kế toán

Tờ số:

Mẫu số 06-VT QĐ1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 1/11/95của Bộ Tài Chính.

Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư :

Số lượng

Nhập Xuất Tồn

Ký xác nhận của kế toán

Ngày đăng: 21/11/2012, 16:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
Sơ đồ t ổ chức bộ máy quản lý: (Trang 5)
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
Bảng k ê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết (Trang 7)
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ 3/2000 - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
3 2000 (Trang 24)
Sơ đồ 6 - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
Sơ đồ 6 (Trang 33)
Hình thức thanh toán    : Tiền Mặt - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
Hình th ức thanh toán : Tiền Mặt (Trang 35)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU, CCDC - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU, CCDC (Trang 42)
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KFCĐ - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
Sơ đồ h ạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KFCĐ (Trang 63)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7 NĂM 2000 - Phân xưởng đồ chơi - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
7 NĂM 2000 - Phân xưởng đồ chơi (Trang 73)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7 NĂM 2000 - Phòng tài chính kế toán - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
7 NĂM 2000 - Phòng tài chính kế toán (Trang 74)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7 NĂM 2000 - Tổng hợp - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
7 NĂM 2000 - Tổng hợp (Trang 75)
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG QUÍ 3 NĂM 2000 ST - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
3 NĂM 2000 ST (Trang 76)
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH HÀNG ĐỒ CHƠI QUÍ III NĂM 2000 - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
2000 (Trang 98)
BẢNG KÊ NHẬP;XUẤT; TỒN HÀNG SẮT QUÝ 3 NĂM 2000 - TK156 - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
3 NĂM 2000 - TK156 (Trang 110)
BẢNG KÊ NHẬP; XUẤT; TỒN HÀNG HOÁ QUÝ 3 NĂM 2000 - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
3 NĂM 2000 (Trang 111)
BẢNG KÊ NHẬP; XUẤT; TỒN HÀNG ĐỒ CHƠI QUÝ 3 NĂM 2000 - Quản lý và tổ chức Kế Toán tại Công ty TM DV Nhựa Việt Nam VINAPLAT.doc
3 NĂM 2000 (Trang 112)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w