Tên sáng kiến
“Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp10”
Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Bùi Thị Thanh Nhàn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – thị trấn Tam Sơn - huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Email: buithithanhnhan.gvsangson@vinhphuc.edu.vn
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Cá nhân GV Bùi Thị Thanh Nhàn – Trường: THPT Sáng Sơn
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 10.
Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1/ Về nội dung sáng kiến:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc sử dụng giờ đọc hiểu các tác phẩm văn học để bồi dưỡng đạo đức và lối sống cho học sinh trường THPT Sáng Sơn Qua đó, nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức và lối sống trong việc hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho học sinh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn
- Các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam thuộc giai đoạn văn học thời Trần- Lê.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng, "đọc- hiểu" là khái niệm khoa học phản ánh mức độ cao nhất của hoạt động đọc, đồng thời thể hiện năng lực văn của người đọc Ông nhấn mạnh rằng "đọc- hiểu" là quá trình truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản Trong khi đó, Giáo sư Trần Đình Sử cho rằng "đọc- hiểu văn bản" là một bước đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, đồng thời là yêu cầu thiết yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước, hướng tới sự phát triển như các nước tiên tiến.
Đọc-hiểu là quá trình giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh, bao gồm việc nắm bắt nghĩa hiển ngôn và hàm ẩn, cũng như các biện pháp nghệ thuật và thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả Để phát huy vai trò chủ thể của học sinh, phương pháp dạy học Văn cần được thay đổi, tập trung vào khái niệm "Đọc-hiểu văn bản" nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và cảm thụ văn chương.
Đọc hiểu bao gồm ba khâu chính: đầu tiên là đọc hiểu ngôn từ (chữ, từ, câu, đoạn, văn bản); thứ hai là đọc hiểu hình tượng như là biểu đạt; và thứ ba là hiểu ý nghĩa của cái được biểu đạt Việc dạy khâu một sử dụng các phương pháp khác biệt so với khâu hai, trong khi trọng tâm của dạy đọc văn nằm ở khâu ba Nhiều trường hợp người đọc có thể hiểu nội dung mà vẫn không nắm bắt được ý nghĩa biểu đạt của văn bản Ba khâu này có mối liên hệ chặt chẽ; không hiểu khâu một sẽ không thể tiến tới khâu hai, và nếu không có khâu hai thì cũng không thể có khâu ba Để hiểu khâu ba, cần áp dụng nhiều phương pháp đặc thù.
Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX, còn gọi là văn học trung đại, phát triển trong bối cảnh nhà nước phong kiến Văn học trung đại bao gồm hai thành phần chính: văn học chữ Hán, với các tác phẩm viết bằng chữ Hán, và văn học chữ Nôm, những sáng tác dựa trên chữ Hán nhưng được sáng tạo theo cách đọc và ghi nhớ của người Việt Nội dung văn học trung đại được giảng dạy từ bậc trung học cơ sở đến trung học phổ thông, và tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn về các tác giả lớn.
Trong chương trình Ngữ Văn 10, văn học trung đại chiếm 20/39 tiết, tương đương 51,2%, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất tốt đẹp cho thế hệ trẻ Văn học trung đại giáo dục học sinh lòng yêu nước, tình yêu quê hương, và sự đồng cảm với những con người bất hạnh Đặc biệt, nó không chỉ đa dạng về đề tài và thể loại, mà còn đạt đến trình độ nghệ thuật tinh tế Hai nội dung chủ đạo của giai đoạn này là lòng yêu nước và nhân đạo, với các tác phẩm chứa đựng những giá trị nhân bản cao Đây là thời kỳ văn học rực rỡ với nhiều thành tựu nổi bật, kết tinh từ tài năng của các tác giả lớn như Phạm Ngũ Lão và Nguyễn.
Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân hương, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều
Mục tiêu dạy học Ngữ văn được cụ thể hóa theo từng cấp học và phân môn, với mục đích cuối cùng là trang bị cho học sinh không chỉ kiến thức cơ bản về văn hóa, văn học, mà còn khả năng cảm thụ và đánh giá tác phẩm nghệ thuật Điều này góp phần hình thành những con người có đạo đức tốt và lối sống lành mạnh trong xã hội.
Giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh thông qua giờ đọc hiểu văn bản văn học là một trong những ưu tiên hàng đầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều này thể hiện qua yêu cầu đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong các bài học trong chương trình giáo dục.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC
SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Hình ảnh trang nam nhi thời Trần được thể hiện qua những bài thơ tỏ lòng mang vẻ đẹp mạnh mẽ, kiên cường và tinh thần yêu nước sâu sắc Điều này không chỉ phản ánh giá trị văn hóa lịch sử mà còn khuyến khích tuổi trẻ hôm nay và ngày mai phát huy lòng tự hào dân tộc, rèn luyện bản lĩnh và trách nhiệm với quê hương Sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại giúp thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về di sản văn hóa và những bài học quý báu từ cha ông.
Hình thức thực hiện : Bài tập nhóm
Trang nam nhi thời Trần mang chí lớn và sẵn sàng gánh vác trọng trách, luôn tự “thẹn” khi chưa thực hiện được hoài bão và chưa có công trạng giúp đời, giúp nước Những người có nhân cách thường mang trong mình nỗi thẹn, như Nguyễn Khuyến trong bài “Thu vịnh” đã thể hiện nỗi thẹn khi nghĩ tới Đào Tiềm, một tài thơ và danh sĩ cao khiết đời Tấn Những nỗi thẹn đó không chỉ thể hiện nhân cách mà còn mang ý nghĩa cao cả và lớn lao.
Học sinh cần gắn kết với thực tại để nuôi dưỡng hoài bão và quyết tâm theo đuổi lý tưởng Việc kết hợp giữa sự nghiệp cá nhân và sự nghiệp chung của nhân dân, đất nước là điều thiết yếu trong quá trình phát triển bản thân và cống hiến cho xã hội.
Giáo viên hỏi: Từ bức tranh cảnh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Hình thức thực hiện : Vấn đáp
Thiên nhiên đóng vai trò thiết yếu đối với con người và các sinh vật trên trái đất, cung cấp oxy, nông, lâm, thủy sản, và tạo nên vẻ đẹp cho hệ sinh thái Nó không chỉ làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên tươi đẹp và sinh động hơn, mà còn là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật và cung cấp năng lượng, nhiên liệu Do đó, việc yêu thiên nhiên, khai thác và sử dụng hợp lý, cũng như bảo tồn, giữ gìn thiên nhiên là điều cần thiết để thiên nhiên trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của nhân loại.
- Yêu đời, yêu cuộc sống.
- Yêu thương con người, yêu quê hương, đất nước.
Bài “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm).
Giáo viên hỏi: Theo em, ý nghĩa giáo dục trong bài thơ “Nhàn” là gì?
Hình thức trả lời : Thảo luận nhóm
Bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện triết lý sống hòa hợp với thiên nhiên, coi thường danh lợi và giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh Tác giả đã từ bỏ danh lợi để trở về với cuộc sống giản dị, thể hiện sự căm ghét lối sống đắm chìm trong vinh hoa phú quý và những biểu hiện suy vi về đạo đức Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn lối sống nhàn để giữ mình trong sạch và thảnh thơi Dù cuộc sống đã thay đổi, quan niệm sống nhàn của ông vẫn mang ý nghĩa tích cực, khuyến khích con người sống thân thiện với thiên nhiên, cống hiến và tránh xa mưu toan tính toán Hãy phấn đấu trong công việc nhưng không để danh lợi chi phối, vì điều đó có thể dẫn đến việc đánh mất bản thân.
Bài “ Phú sông Bạch Đằng ” (Trương Hán Siêu).
Từ cuộc đời của Trương Hán Siêu và những chiến tích vĩ đại của ông cha ta trên dòng sông Bạch Đằng, tôi nhận ra rằng tinh thần kiên cường và lòng yêu nước là bài học quý giá cho bản thân Những nỗ lực không ngừng nghỉ trong việc bảo vệ quê hương và sự quyết tâm vượt qua khó khăn đã truyền cảm hứng cho tôi trong cuộc sống Học hỏi từ lịch sử, tôi hiểu rằng mỗi cá nhân đều có thể góp phần vào sự nghiệp chung, và việc trau dồi kiến thức, kỹ năng sẽ giúp tôi sẵn sàng đối mặt với thử thách trong tương lai.
Hình thức thực hiện: Vấn đáp
Lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
Thái độ trân trọng quá khứ.
Bồi đắp tình yêu, trách nhiệm với quê hương đất nước; ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống.
Bài “ Đại cáo bình Ngô ” (Nguyễn Trãi).
Giáo viên hỏi: Qua bài “Đại cáo bình Ngô”, em rút ra được bài học gì cho thế hệ trẻ ngày nay?
Hình thức thực hiện:Trao đổi cặp nhóm
Phải đặt việc nhân nghĩa, nhân dân và đất nước lên làm mục tiêu đầu tiên.
Kế thừa và phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc là nhiệm vụ quan trọng, giúp bảo tồn giá trị văn hóa đã bị phai mòn theo thời gian và hoàn cảnh lịch sử Việc này không chỉ giữ gìn bản sắc dân tộc mà còn tạo động lực cho sự phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Phải biết cảnh giác với kẻ thù.
Xây dựng, gìn giữ và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 1: TỎ LÒNG PHẠM NGŨ LÃO
Vẻ đẹp con người thời Trần được thể hiện qua hình tượng trang nam nhi với lý tưởng và nhân cách cao cả, cùng với hình ảnh "ba quân" thể hiện sức mạnh khí thế hào hùng của thời đại Sự hòa quyện giữa vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại tạo nên một bức tranh sống động, phản ánh tinh thần kiên cường và tự hào của dân tộc.
Bài thơ Đường luật thể hiện thành công nghệ thuật qua việc vận dụng kiến thức đã học, mang đến cảm nhận sâu sắc và phân tích tinh tế Tác phẩm thiên về gợi cảm, bao quát và gây ấn tượng mạnh, với cảm xúc được dồn nén, hình ảnh hoành tráng và đạt độ súc tích cao Sức biểu cảm mạnh mẽ của bài thơ tạo nên một trải nghiệm nghệ thuật độc đáo cho người đọc.
- Tự hào về thế hệ đi trước của dân tộc.
- Bồi dưỡng nhân cách, sống có lí tưởng, quyết tâm thực hiện lí tưởng.
4 Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm thơ nói về chí làm trai của Phạm Ngũ Lão với thơ cùng đề tài trong thơ trung đại.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
1 Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo
- Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, tác phẩm, thời đại nhà Trần.
2 Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm
III Tổ chức dạy và học.
1 Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?
3 Tổ chức dạy và học bài mới:
I HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về thời đại nhà
Trần, về Phạm Ngũ Lão… (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
+ Nhìn hình đoán tác giả Phạm Ngũ Lão
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực,
+ Nghe một bài hát liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Âm vang của thời đại Đông
A với những chiến công lẫy lừng trong lịch sử chống ngoại xâm, ba lần đánh bại quân Nguyên - Mông đã in dấu trên nhiều trang viết của các nhà thơ đương thời Phạm Ngũ Lão, danh tướng nhà Trần, không chỉ ghi lại những chiến thắng mà còn thể hiện những xúc cảm sâu sắc của mình qua bài thơ “Thuật hoài” Bài thơ này không chỉ phản ánh hình ảnh và khí thế của con người thời Trần mà còn khắc họa nhân cách cao đẹp của tác giả.
II HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV – HS Nội dung cần đạt
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả.
- GV: Gọi học sinh đọc phần “Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115.
- GV chốt lại những ý chính về Phạm Ngũ Lão:
+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng
+ Là con rể của Trần Hưng Đạo.
+ Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông.
+ Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là người văn võ toàn tài.
- GV: Lưu ý học sinh học phần này ở phần
“Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm.
- GV: Em hãy nhắc lại những tác phẩm mà
Phạm Ngũ Lão còn để lại?
- GV chốt lại những ý chính về những tác phẩm của Phạm Ngũ Lão:
+ Viếng Thượng Tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Vãn Thượng Tướng quốc công
- GV: Lưu ý học sinh cũng học phần này ở phần “Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản.
- GV: Nêu yêu cầu đọc và gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ :
+ Đọc với giọng hùng tráng, chậm rãi, theo cách ngắt nhịp 4/3.
+ Đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ.
- GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề chữ
Hán của bài thơ: Theo em hiểu “Thuật hoài” ở đây có nghĩa là gì?
+ Hoài: Nỗi lòng, tấm lòng.
“Thuật hoài”: Bày tỏ nỗi lòng của mình.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể thơ và bố cục của bài thơ:
- GV: Bài thơ được viết theo thể loại gì?
- GV nói thêm: Bản dịch của bài thơ này cũng theo thể thơ ấy.
- GV: Em thử nêu bố cục của bài thơ?
- GV khẳng định đây là cách phân chia theo bố cục tiền giải – hậu giải.
- GV: Từ bố cục đã phân chia ở trên, em hãy nêu lên chủ đề của bài thơ và ý nghĩa của từng phần?
- GV chốt lại: a.Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán
+ Hai câu đầu: Vẻ đẹp hào hùng của con người thời Trần.
+ Hai câu sau: Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng của tác giả b Chủ đề:
Chí làm trai với lí tưởng “trung quân ái quốc”.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bài thơ.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Hình tượng con người thời Trần
- GV: Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ đầu cả phần phiên âm và dịch nghĩa, dịch thơ?
- GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ thứ nhất.
- GV: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ
“Hoành sóc” trong câu thơ đầu tiên?
- GV: So với phần nguyên tác, người dịch thơ đã dịch như thế nào về nghĩa của từ “Hoành sóc”?
II ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1 Hình tượng con người thời Trần:
- “Hoành sóc giang san kháp kỉ thu”
(Múa giáo non sông trải mấy thu) + Hoành sóc: cầm ngang ngọn giáo trấn giữ biên cương.
Cách dịch thơ chưa hoàn toàn chuẩn xác:
“Hoành sóc” không phải là múa giáo mà là cầm ngang ngọn giáo, cắp ngang ngọn giáo.
- GV: Từ “Hoành sóc” này gợi cho ta hình dung được hình ảnh của người tráng sĩ với tư thế như thế nào?
- GV nói thêm: Tư thế này đã bị giảm đi khi dịch sang thơ là “múa giáo”.
- GV: Còn từ “giang san” có nghĩa là gì? Cụm từ này gợi cho người đọc hình dung ra một không gian như thế nào?
- GV: Còn cụm từ “kháp kỉ thu” có nghĩa là gì?
Cụm từ này cho ta biết được điều gì?
Trong không gian và thời gian kỳ vĩ, hình ảnh người tráng sĩ hiện lên với tư thế mạnh mẽ và hành động quyết liệt, thể hiện tinh thần kiên cường và dũng cảm.
- GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần.
+ Không gian và thời gian ở đây rất rộng lớn
Trong bối cảnh không gian và thời gian, hình ảnh một con người dũng mãnh hiện lên, luôn trong tư thế sẵn sàng đối mặt với mọi hiểm nguy, quyết tâm chiến đấu để bảo vệ tổ quốc.
+ Đó chính là một tư thế hiên ngang, hào
- Tư thế: Cắp ngang ngọn giáo ( hoành sóc ) Cây trường giáo như phải đo bằng chiều ngang của non sông tư thế hiên ngang.
+ Giang san: đất nước, non sông
- Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ
con người kì vĩ như át cả không gian, thời gian.
+ Kháp kỉ thu: đã trải qua mấy mùa thu, mấy năm rồi
+ Không gian( non sông): mở ra theo chiều rộng của núi sông và chiều cao của sao Ngưu.
+ Thời gian( cáp kỉ thu): không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài theo năm tháng). hùng, mang tầm vóc của vũ trụ.
Câu thơ không chỉ đơn thuần truyền tải thông điệp mà còn thể hiện niềm tự hào sâu sắc của tác giả về trọng trách mà mình đảm nhận Nó ca ngợi tư thế hiên ngang và lẫm liệt của những tướng lĩnh và quân lính trong thời kỳ lịch sử.
+ Niềm tự hào đó còn được thể hiện ở câu thơ thứ hai.
- GV: “Tam quân” ở đây có nghĩa là gì?
- GV: Theo em, hình ảnh này còn mang ý nghĩa tượng trưng nào khác?
- GV: Sức mạnh này đã được tác giả cụ thể hóa bằng biện pháp nghệ thuật gì?
- GV: Thủ pháp so sánh này có hiệu quả gì?
- GV: Khí thế đó còn được thể hiện như thế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì?
- GV: Ngoài cách hiểu này ta còn có cách hiểu nào khác?
- HS: Còn có cách hiểu – khí thế hùng dũng nuốt trôi cả trâu.
- GV: Theo em, trong hai cách hiểu trên, cách hiểu nào là hay hơn, có tính thẩm mĩ hơn?
- HS: Cách hiểu thứ hai là hay hơn và có tính
- Hành động : Trấn giữ đất nước
Hình ảnh tráng sĩ hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc), thể hiện sự kiên cường trong việc giữ gìn non sông Tư thế này không chỉ mang tính biểu tượng mà còn toát lên vẻ đẹp kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
- “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu.”
(Ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu)
nghĩa hẹp: ba đạo quân (tiền quân, trung quân, hậu quân)
nghĩa rộng: chỉ toàn thể quân dân thời Trần.
tượng trưng cho sức mạnh của dân tộc.
+ Thủ pháp so sánh, ẩn dụ – “tì hổ”: sức mạnh như hổ báo
làm nổi bật khí thế dũng mãnh, hào hùng của quân đội nhà Trần.
+ Thủ pháp phóng đại – “khí thôn
Ngưu”: khí thế hùng dũng át cả sao
Hiểu bài thơ như một bản dịch không hoàn toàn sai, nhưng việc so sánh ba quân với sức mạnh của hổ báo, có khả năng nuốt trôi cả trâu, lại không thể hiện được tính thẩm mỹ của tác phẩm.
Ba quân mang sức mạnh hùng mạnh như hổ, với sức mạnh vươn lên tận trời, làm lu mờ cả sao Ngưu Cách hiểu này không chỉ thể hiện sức mạnh mà còn chứa đựng yếu tố thẩm mỹ sâu sắc trong thơ ca.
- GV: Từ cách hiểu đó, em hãy nêu nhận xét của mình về khí thế và sức mạnh của quân đội nhà Trần?
Tóm lại, những con người với tư thế hiên ngang và tinh thần quyết chiến đã thể hiện sức mạnh vật chất và tinh thần của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm tự hào chung của cả dân tộc.
Trong hai câu thơ đầu, Phạm Ngũ Lão thể hiện niềm tự hào về hình ảnh hào hùng của dân tộc Đến hai câu thơ cuối, ông bộc lộ những trăn trở sâu kín trong lòng mình.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nỗi lòng của tác giả.
- GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm hai câu thơ
khí thế, sức mạnh làm lay chuyển cả đất trời.
Câu thơ làm nổi bật được sức mạnh, “Hào khí Đông A” của dân tộc và niềm tự hào của tác giả.
2 ) Hai câu cuối : Khát vọng hào hùng
- “Nam nhi vị liễu công danh trái”
(Công danh nam tử còn vương nợ)
+ “công danh trái”: món nợ công danh, sự nghiệp của kẻ làm trai (công danh nam tử).
công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời cần phải trả của kẻ làm trai cuối?
- GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ thứ ba.
- GV: Em hiểu thế nào về hai cụm từ “công danh nam tử” và “công danh trái”?
- HS: Nêu lên cách hiểu của mình:
+ “công danh nam tử”: sự nghiệp và công danh của kẻ làm trai.
+ “công danh trái”: món nợ công danh sự nghiệp.
- GV: Chốt lại ý thứ hai.
- GV: Như vậy, theo em, ở đây Phạm Ngũ Lão có quan niệm như thế nào về hai chữ “công danh”?
Trong xã hội trung đại, quan niệm về nam nhi cho rằng người đàn ông sinh ra mang trong mình một món nợ tang bồng, biểu thị cho trách nhiệm và nghĩa vụ của họ Cụ thể, "tang" đại diện cho dâu, trong khi "bồng" tượng trưng cho cỏ bồng, thể hiện sự liên kết giữa cuộc sống và thiên nhiên Món nợ này không chỉ là vật chất mà còn là trách nhiệm về gia đình và xã hội.
Ngày xưa, khi sinh ra con trai, người ta thường dùng cung tên bắn ra sáu phương, thể hiện hy vọng rằng đứa trẻ sẽ có một tương lai rực rỡ, thành công và khẳng định được vị thế của mình trong xã hội.
+ Chỉ ai trả được món nợ ấy mới xứng đáng là
“nam tử” Ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đang bày tỏ cái chí đó của mình.
- GV: Quan niệm này cũng được một nhà thơ khác nhắc đến Đó là nhà thơ nào? Hai câu thơ
+ Nam nhi vị liễu: chưa trả xong món nợ công danh của kẻ làm trai.
khát vọng lập công, lập danh để giúp nước, giúp đời.
Tác giả cho rằng mình chưa trả xong món nợ công danh nên trăn trở và băn khoăn. đó là gì?
- HS: trả lời: Đó là nhà thơ Nguyễn Công Trứ - trong bài thơ “Chí nam nhi”:
“Làm trai đứng ở trong trời đất,
Phải có danh gì với núi sông”
- GV: Theo em hiểu, cụm từ “nam nhi vị liễu” ở đây cho ta biết điều gì?
- GV: Cụm từ này cũng đã bày tỏ khát vọng gì của Phạm Ngũ Lão?
+ Như vậy, món nợ công danh hay là chí làm trai theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão ở đây có tác dụng tích cực
Nó khuyến khích con người từ bỏ lối sống tầm thường và ích kỷ, để sẵn sàng hy sinh và chiến đấu cho sự nghiệp chung của dân tộc.
Từ suy nghĩ về cái nợ đó, trong tâm trạng của
Phạm Ngũ Lão nảy sinh một nỗi “thẹn”.
- GV: Vũ Hầu ở đây là ai mà tác giả lại cảm thấy thẹn khi nghe dân gian nhắc đến?
- HS: Trả lời theo chú thích của sách giáo khoa.
- GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh của Khổng Minh.
- GV giải thích thêm về Khổng Minh:
+ Gia Cát Lượng là người tài năng xuất chúng và trung thành.Ông đã lập những mưu kế tài
- “Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu”
(Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
+ Vũ Hầu: Khổng Minh Gia Cát Lượng đời Hán, nổi tiếng tài đức, có công lớn giúp Lưu Bị lập nên giang sơn.
- Là chí làm trai mang tư tưởng tích cực: Lập công ( để lại sự nghiệp) ,
Lập danh( để lại tiếng thơm) được coi là món nợ đời phải trả.
- Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước , cứu dân.
* Cái tâm: thể hiện qua nỗi :
- “ Thẹn ” + Chưa có tài mưu lược lớn như Vũ Hầu giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên nhà Thục, đánh bại tên tướng gian hùng là Tào Tháo
Một trong những mưu kế nổi tiếng của Khổng Minh là "kế hỏa công", trong đó ông đã chỉ huy quân lính bắn những mũi tên tẩm dầu từ xa để thiêu rụi các chiến thuyền lớn của Tào Tháo Chiến thuật này đã gây ra tổn thất nặng nề cho Tào Tháo, buộc ông phải rút lui.
+ Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất xa
- GV: Như vậy, khi so sánh mình với Khổng
Minh, tại sao Phạm Ngũ Lão cảm thấy hổ thẹn?
- GV: Nỗi thẹn này cho ta thấy được nhân cách gì của Phạm Ngũ Lão?
- GV: Như vậy, qua hai thơ này, Phạm Ngũ lão bày tỏ khát vọng gì của mình?