1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Thực tế chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn tại xã Bộc Nhiêu

87 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Tế Chấp Hành Các Quy Định Của Pháp Luật Về Điều Kiện Kết Hôn Tại Xã Bộc Nhiêu
Người hướng dẫn Cô Giáo Trần Thị Lịch
Trường học Đại học Công đoàn
Chuyên ngành Luật
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 432,5 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN (5)
    • 1.1 Khái niệm về kết hôn (5)
      • 1.1.1 Kết hôn là gì? (5)
      • 1.1.2 Nhận thức của mỗi người về kết hôn (8)
      • 1.1.3 Các quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân ở nước ta (9)
      • 1.1.4 Mối quan hệ giữa vợ và chồng sau kết hôn (13)
    • 1.2 Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (16)
      • 1.2.1 Điều kiện về độ tuổi kết hôn (17)
      • 1.2.2 Điều kiện về sự tự nguyện bình đẳng giữa hai bên (19)
      • 1.2.3 Điều kiện về năng lực chủ thể (22)
      • 1.2.4 Điều kiện về đăng kí kết hôn (24)
      • 1.2.5 Kết hôn không thuộc các trường hợp cấm (25)
      • 1.2.6 Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới (26)
    • 1.3 Trường hợp cấm kết hôn và chế tài xử lý (27)
      • 1.3.1 Các trường hợp cấm kết hôn (27)
        • 1.3.1.1 Cấm kết hôn giả tạo và ly hôn giả tạo (27)
        • 1.3.1.2 Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn (28)
        • 1.3.1.3 Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (29)
        • 1.3.1.4 Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với (31)
      • 1.3.2 Chế tài xử lý vi phạm đối với các trường hợp cấm kết hôn (33)
        • 1.3.2.1 Kết hôn giả tạo và ly hôn giả tạo (33)
        • 1.3.2.2 Hành vi tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc (34)
        • 1.3.2.4 Đối với hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (38)
    • 2.1 Giới thiệu chung về cơ sở thực tập (40)
    • 2.2 Tình hình kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong mười năm trở lại đây (từ năm 2005 đến năm 2015) (41)
      • 2.2.1 Thủ tục đăng kí kết hôn (41)
      • 2.2.2 Tình hình đăng kí kết hôn tại địa bàn cơ sở từ năm 2005 đến năm 2015 (43)
    • 2.3 Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ pháp lý về điều kiện kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên (47)
      • 2.3.1 Nguyên nhân của tình trạng (47)
      • 2.3.2. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (50)
      • 2.3.3 Những bất cập, hạn chế còn tồn đọng trong việc áp dụng các quy của pháp luật về điều kiện đăng kí kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (52)
  • CHƯƠNG 3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ (56)
    • 3.1. Dự báo tình hình áp dụng những quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn trên địa bàn xã Bộc Nhiêu (56)
      • 3.1.1 Cơ sở của dự báo (56)
      • 3.1.2 Nội dung dự báo (60)
        • 3.1.2.1 Những vấn đề thiếu sót và những hạn chế còn tồn đọng về tình hình đăng kí kết hôn trong tương lai (60)
        • 3.1.2.2 Những kết quả đạt được về vấn đề đăng kí kết hôn trong giai đoạn tới (70)
    • 3.2 Đề xuất kiến nghị và giải pháp hoàn thiện (0)
      • 3.2.1 Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật (74)
      • 3.2.2 Về mặt tổ chức thực hiện (78)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN

Khái niệm về kết hôn

Hôn nhân là sự kết hợp cuộc sống chung giữa một người đàn ông và một người phụ nữ, bao gồm cả yếu tố vật chất như sống chung, ăn uống và chia sẻ hạnh phúc Tình yêu thương giữa hai bên tạo nên mái ấm gia đình, nơi mà tài sản và thành công của người chồng và người vợ được coi là chung Sự gắn bó này không bị chia rẽ bởi ghen tuông, mà được củng cố bởi những đứa con chung Hôn nhân thường bắt đầu từ sự tình cờ gặp gỡ, dẫn đến tình yêu và quyết định sống bên nhau trọn đời.

Hôn nhân là mối liên kết giữa nam và nữ, được Nhà nước công nhận thông qua việc đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ hôn nhân và hình thành gia đình Trong xã hội có giai cấp, quan hệ hôn nhân chịu ảnh hưởng từ ý chí của giai cấp thống trị, thông qua Nhà nước và pháp luật, giai cấp này tác động đến hệ thống hôn nhân và gia đình, dẫn đến sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt các quan hệ này theo lợi ích của họ.

Hôn nhân đã xuất hiện từ thời kỳ phong kiến, khi mà việc kết hôn giữa nam và nữ phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc họ hàng Thời điểm đó, hôn nhân thường mang nặng tư tưởng gia giáo phong kiến, với chế độ đa thê, nơi người chồng có thể có nhiều vợ, và phụ nữ không được coi trọng, phụ thuộc hoàn toàn vào đàn ông Tuy nhiên, với sự phát triển kinh tế và văn minh, vai trò của phụ nữ ngày càng được nâng cao, dẫn đến sự xuất hiện của hôn nhân bình đẳng một vợ một chồng Pháp luật hiện nay quy định rằng việc kết hôn giữa nam và nữ phải hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với đạo đức xã hội chủ nghĩa và nguyện vọng của nhân dân lao động.

Hôn nhân là nền tảng của gia đình, và gia đình đóng vai trò quan trọng trong xã hội Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng bảo vệ chế độ hôn nhân thông qua các biện pháp ổn định quan hệ này, được quy định rõ trong Hiến pháp 2013: “Nhà nước bảo hộ chế độ hôn nhân và gia đình.” Kết hôn là quá trình mà nam nữ thiết lập quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật, bao gồm việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đối với công dân Việt Nam kết hôn tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài diễn ra tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú Trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, nếu việc kết hôn được thực hiện tại Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký.

Hệ thống pháp luật về hôn nhân, gia đình quy định nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố sau:

Khi kết hôn, cả nam và nữ cần thể hiện ý chí mạnh mẽ và mong muốn xác lập quan hệ vợ chồng, điều này là yếu tố quan trọng đầu tiên Sự thống nhất về mặt ý chí và mong muốn xây dựng một gia đình ấm no, bình đẳng và hạnh phúc bền vững là điều kiện cần thiết để đảm bảo giá trị pháp lý của hôn nhân Theo điều 4 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sự tự nguyện trong kết hôn không chỉ là yếu tố quyết định cho tính hợp pháp mà còn là nền tảng để xây dựng gia đình bền vững Các trường hợp kết hôn có sự lừa dối, cưỡng ép hoặc hôn nhân giả sẽ không được nhà nước công nhận là hợp pháp.

Kết hôn chỉ được nhà nước thừa nhận khi tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn Theo tư tưởng của C.Mác, mọi người không bị ép buộc phải kết hôn, nhưng phải tuân theo luật hôn nhân một khi đã quyết định kết hôn Để đảm bảo việc kết hôn hợp pháp, cơ quan đăng ký kết hôn cần điều tra thông tin từ hồ sơ xin đăng ký Nếu thông tin đúng sự thật và đáp ứng điều kiện, cơ quan sẽ tiến hành đăng ký hôn nhân theo quy định pháp luật.

Cụ thể hơn nữa thì theo khoản 5 điều 3 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

“Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn 3 ”

1.1.2 Nhận thức của mỗi người về kết hôn

Kết hôn có ý nghĩa sâu sắc và đa dạng, nhưng nhận thức của thanh niên về vấn đề này thường còn hạn chế Hầu hết các bạn trẻ chỉ hiểu kết hôn đơn giản là việc tổ chức lễ cưới và sống chung, mà không nắm rõ mục đích và ý nghĩa thực sự của hôn nhân Điều này phần nào do thiếu sự giáo dục từ cha mẹ và thầy cô về hôn nhân Khi bước vào tuổi trưởng thành, nhiều bạn trẻ dễ bị cuốn vào những ảo tưởng về tình yêu và cuộc sống chung, dẫn đến những quyết định vội vàng mà không hiểu rõ trách nhiệm và cam kết trong hôn nhân.

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã chỉ ra rằng nhiều người trẻ kết hôn hoặc sống thử trước hôn nhân nhưng lại không hiểu rõ đối phương, dẫn đến sự tan vỡ trong mối quan hệ Hậu quả thường rơi vào phụ nữ, trong khi nam giới tìm kiếm mối quan hệ mới Sự thiếu hiểu biết về hôn nhân trong giới trẻ, cùng với những áp lực từ gia đình và xã hội, đã tạo ra những quan niệm sai lầm về hạnh phúc gia đình Nhiều người sống thử mà không có kế hoạch lâu dài, và những người đàn ông thành đạt lại dễ sa vào những mối quan hệ ngoài luồng, làm suy giảm giá trị văn hóa và vi phạm quy định pháp luật Hệ lụy từ việc này là sự gia tăng trẻ em sinh ra ngoài giá thú, trẻ bị bỏ rơi tại bệnh viện, và nhiều gia đình tan vỡ do thiếu hiểu biết hoặc cố tình vi phạm luật Hôn nhân và Gia đình.

1.1.3 Các quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân ở nước ta.

Nhà nước cam kết bảo vệ quyền lợi của mọi công dân một cách bình đẳng, đặc biệt trong bối cảnh tình trạng cưỡng ép ly hôn và kết hôn giả tạo ngày càng phổ biến Để bảo đảm quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em, Luật Hôn nhân và Gia đình đã thiết lập những nguyên tắc chung bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi của tất cả mọi người.

Theo điều 2 luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Điều 2 Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1 Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2 Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3 Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4 Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5 Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Nhà nước đã thiết lập các quy định liên quan đến trách nhiệm của mình và các biện pháp bảo vệ chế độ hôn nhân, cụ thể là Điều 4, nhấn mạnh trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình.

1 Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Kết hôn là sự xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ, đánh dấu khởi đầu của hôn nhân Nhà nước quy định các điều kiện hôn nhân nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc và tự nguyện Các điều kiện này bao gồm yêu cầu về độ tuổi, sự tự nguyện của hai bên, và việc không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Ngoài ra, việc đăng ký kết hôn cũng là một yêu cầu pháp lý cần thiết.

Theo điều 8 luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: Điều 8 Điều kiện kết hôn

1 Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2 Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

1.2.1 Điều kiện về độ tuổi kết hôn

Theo quy định tại khoản 1, điều 8, luật hôn nhân gia đình năm 2014, nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi mới được kết hôn Quy định này kế thừa từ luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và dựa trên cơ sở khoa học về tâm lý lứa tuổi và sức khỏe con người Việt Nam Mục đích của việc quy định độ tuổi kết hôn là nhằm đảm bảo sự phát triển thể chất, sức khỏe cho con cái, cũng như giúp đôi nam nữ nhận thức đầy đủ trách nhiệm với gia đình Nghiên cứu y học hiện đại cho thấy nam từ khoảng 16 tuổi và nữ từ 13 tuổi đã có khả năng sinh sản, nhưng để đảm bảo sức khỏe cho người phụ nữ trong quá trình mang thai và phát triển nòi giống, luật quy định nam phải từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi trở lên Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn đảm bảo rằng con cái sinh ra được khỏe mạnh về trí tuệ và thể lực, góp phần tạo ra những công dân có ích cho xã hội.

Khi nam nữ đạt độ tuổi trưởng thành, họ sẽ có những suy nghĩ chín chắn và nghiêm túc về hôn nhân, từ đó giúp hôn nhân tồn tại bền vững Sự tự nguyện trong quyết định kết hôn được đảm bảo, khi cả hai có khả năng tự lựa chọn và quyết định Hơn nữa, việc tham gia vào lao động và tạo ra thu nhập giúp họ có một cuộc sống kinh tế ổn định sau khi kết hôn, đây là yếu tố quan trọng góp phần vào sự bền vững của quan hệ hôn nhân.

So với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành đã có những điểm mới quan trọng về độ tuổi kết hôn Những thay đổi này phản ánh sự điều chỉnh phù hợp với tình hình xã hội hiện tại và nhu cầu bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong hôn nhân.

Năm 2014, quy định về độ tuổi kết hôn đã có sự thay đổi quan trọng, yêu cầu nam phải từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi mới được đăng ký kết hôn Sự trưởng thành nhanh chóng của giới trẻ cùng với ảnh hưởng của các trào lưu nước ngoài đã dẫn đến lối sống phóng khoáng và thiếu trách nhiệm hơn, khiến nhiều trẻ vị thành niên sống như vợ chồng trước hôn nhân Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến thành tích học tập và sự phát triển cá nhân, dẫn đến những hệ lụy như bà mẹ vị thành niên và ông bố trẻ vẫn đang học cấp 3 Với những ông bố bà mẹ trẻ chưa xác định được tương lai, việc chăm sóc con cái trở nên khó khăn Do đó, quy định mới nhằm tạo ra hành lang pháp lý yêu cầu thanh niên phải đủ độ tuổi, chín chắn và có trách nhiệm trước khi kết hôn.

Quy định rõ ràng về độ tuổi kết hôn sẽ giúp hạn chế tình trạng tảo hôn và việc đăng ký kết hôn theo tuổi đẻ ở Việt Nam.

Khi một đứa trẻ ra đời, tuổi của trẻ được tính là một tuổi, thường được gọi là tuổi đẻ Nhiều người, khi đăng ký kết hôn, đã khai thêm tuổi đẻ để hợp lệ hóa việc kết hôn, tạo ra lỗ hổng cho thanh niên chưa đủ tuổi lách luật Việc quy định rõ ràng độ tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình đã giúp khắc phục những lỗ hổng này, đồng thời đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con người Điều này tạo tiền đề cho một gia đình hạnh phúc và bền vững khi các bậc phụ huynh đã trưởng thành và nhận thức được trách nhiệm của mình.

Việc quy định kết hôn của nữ từ đủ 18 tuổi được coi là hợp pháp, nhưng pháp luật chưa cụ thể hóa quyền tham gia giao dịch tài sản trong hôn nhân Nhiều giao dịch như bất động sản hay tín dụng yêu cầu người thực hiện phải từ 18 tuổi trở lên Theo quy định về tố tụng dân sự, cá nhân cũng phải đủ 18 tuổi để tự mình tham gia vào quan hệ tố tụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã nâng độ tuổi kết hôn nhằm thống nhất với quy định về người thành niên, cho phép họ tham gia các giao dịch pháp luật Điều này cũng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới trong tố tụng dân sự, giúp họ có thể tự xác lập yêu cầu dân sự như ly hôn mà không cần người đại diện.

1.2.2 Điều kiện về sự tự nguyện bình đẳng giữa hai bên Điều kiện này được qui định tại điểm b,khoản 1, điều 8, luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.

Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là nguyên tắc cốt lõi trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam từ năm 1959 đến nay, nhằm loại bỏ chế độ hôn nhân cưỡng ép và xây dựng hôn nhân xã hội chủ nghĩa Trước đây, trong xã hội phong kiến, hôn nhân thường do cha mẹ quyết định, dẫn đến nhiều cuộc hôn nhân không tình yêu và tình trạng bạo lực gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền bình đẳng của con người, trong đó hôn nhân là quyền mưu cầu hạnh phúc Hôn nhân tự nguyện thể hiện rõ quyền bình đẳng này, khi cả hai bên đồng ý kết hôn mà không bị ép buộc Kết hôn là quyền lựa chọn người yêu thương và gắn bó, không thể có hôn nhân ngoài ý muốn Điều này được pháp luật nhiều quốc gia quan tâm và phát triển.

4 Trích ca dao, tục ngữ Việt Nam

5 Tuyên ngôn độc lập ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Cuộc sống gia đình hạnh phúc chỉ có thể được xây dựng trên nền tảng hòa hợp và tự nguyện giữa nam và nữ Sự cưỡng ép hay lừa dối từ cả hai phía, cũng như áp lực từ gia đình và xã hội, sẽ không mang lại hạnh phúc cho các cặp vợ chồng Nhiều bậc phụ huynh, vì sĩ diện hoặc lòng tham, đã vô tình đẩy con cái vào những mối quan hệ gia đình không hạnh phúc Đồng thời, không ít bạn trẻ vì sự bồng bột của tuổi trẻ đã bỏ qua trách nhiệm gia đình để theo đuổi tình yêu, một hành động đáng bị chỉ trích Mọi người đều có quyền đấu tranh cho hạnh phúc của mình, và sự sống còn mang lại cơ hội để thay đổi Suy nghĩ nông nổi có thể dẫn đến mất mát cơ hội, trong khi pháp luật luôn tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của các bên trong các quan hệ pháp luật, bao gồm cả hôn nhân, có thể bị hủy bỏ nếu có dấu hiệu cưỡng ép hoặc thiếu tự nguyện.

Sự tự nguyện trong hôn nhân là yếu tố quyết định cho sự bền vững và lâu dài của mối quan hệ Để đảm bảo tính tự nguyện, cả hai bên cần có mặt tại cơ quan đăng ký kết hôn và nộp tờ khai Trong trường hợp đặc biệt, nếu một trong hai người không thể đến, họ có thể gửi hồ sơ vắng mặt với lý do hợp lý và xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã Tuy nhiên, vào ngày nhận giấy chứng nhận, cả hai phải có mặt để ký xác nhận, khẳng định sự tự nguyện trong việc kết hôn.

1.2.3 Điều kiện về năng lực chủ thể

Một trong những điều kiện quan trọng để kết hôn theo luật hôn nhân gia đình là các bên không được mất năng lực hành vi dân sự Quy định này không chỉ đảm bảo sự bền vững cho hôn nhân mà còn bảo vệ quyền con người Những người bị mất năng lực hành vi dân sự, do bệnh tâm thần hoặc các vấn đề sức khỏe khác, không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình, sẽ không được phép kết hôn Điều này thể hiện rõ ràng trong các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn cho các cá nhân trong mối quan hệ hôn nhân.

Người mất năng lực hành vi không thể kiểm soát lời nói và tình cảm, dẫn đến việc họ không hiểu về tình yêu, hạnh phúc và gia đình Theo Ph.Ăngghen, "sự luyến ái giữa đôi bên phải là lý do cao hơn hết thảy trong hôn nhân", do đó, những người này không nhận thức được tình yêu và cách duy trì nó trong gia đình Vì vậy, việc ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự không được pháp luật công nhận.

7 Quan niệm của Ph.Ăngghen về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong tác phẩm “ Nguồn gốc của gia đình trong chế độ tư hữu và nhà nước”.

Trường hợp cấm kết hôn và chế tài xử lý

1.3.1 Các trường hợp cấm kết hôn

1.3.1.1 Cấm kết hôn giả tạo và ly hôn giả tạo

Kết hôn giả là hình thức hôn nhân được thiết lập thông qua các hợp đồng hoặc thỏa thuận không chính thức, không tuân thủ quy định pháp luật, và không nhằm mục đích xây dựng gia đình hay tình yêu Thay vào đó, nó phục vụ lợi ích cá nhân như kinh tế, tài sản, nhập cảnh cho người nước ngoài, hoặc hôn nhân chính trị Mặc dù các cặp đôi có thể nhận được giấy chứng nhận kết hôn hợp pháp, thực tế họ không sống chung như vợ chồng mà chỉ tồn tại trên giấy tờ.

Ly hôn giả tạo là hành vi lợi dụng thủ tục ly hôn nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc vi phạm các quy định pháp luật về dân số Hành động này không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân mà để đạt được những lợi ích khác.

Pháp luật nghiêm cấm kết hôn giả tạo và ly hôn giả tạo nhằm bảo vệ quyền lợi của những người xung quanh và ngăn chặn hành vi lừa dối Hiện nay, nhiều cá nhân lợi dụng kẽ hở pháp luật để trục lợi, ví dụ như việc công dân nước ngoài kết hôn với công dân nước sở tại để đạt được quyền công dân Điều này dẫn đến việc ký kết nhiều hợp đồng hôn nhân nhằm mục đích kinh tế Ngoài ra, một số người do thua lỗ trong kinh doanh cũng thực hiện ly hôn giả để chuyển giao tài sản cho bên kia mà không phải thanh toán Những hành vi này thực chất là lừa đảo trá hình Do đó, việc cấm kết hôn và ly hôn giả tạo là quy định hợp lý, không chỉ hạn chế các hợp đồng lừa đảo mà còn bảo vệ quyền lợi của những người tham gia, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.

1.3.1.2 Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

Tảo hôn là hiện tượng kết hôn khi một trong hai bên chưa đủ tuổi theo quy định pháp luật, cụ thể là nam dưới 20 tuổi và nữ dưới 18 tuổi Pháp luật cấm tảo hôn vì nhiều lý do, chủ yếu là do việc kết hôn sớm ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thể chất và tinh thần của cả nam và nữ Tảo hôn thường dẫn đến tình trạng mang thai sớm ở các bà mẹ chưa thành niên, gây ra nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng Hơn nữa, tảo hôn góp phần làm gia tăng dân số, giảm chất lượng dân số, và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh hoạt, thu nhập của người dân Tình trạng này cũng tạo ra áp lực lớn lên xã hội, làm tăng tệ nạn xã hội và gây bất ổn cho an ninh trật tự, đồng thời làm chậm sự phát triển kinh tế của đất nước.

Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn và cản trở kết hôn là những hành vi vi phạm quyền bình đẳng và đạo đức xã hội Mọi người đều có quyền tự do yêu đương và lựa chọn người bạn đời xứng đáng Những hành vi này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như gia đình tan vỡ và xung đột giữa vợ chồng Do đó, việc ban hành quy định cấm các hành vi này là cần thiết để giảm thiểu tình trạng ly hôn, giúp các cặp đôi yêu thương nhau vượt qua rào cản từ gia đình và xây dựng những gia đình nhỏ bền vững, hạnh phúc.

1.3.1.3 Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Qui định này kế thừa và cụ thể hóa nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng trong luật hôn nhân và gia đình, nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến và sự bất bình đẳng với phụ nữ, đồng thời xây dựng hôn nhân tiến bộ xã hội chủ nghĩa Hôn nhân một vợ một chồng là bản chất của hôn nhân xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự bền vững và hạnh phúc của gia đình, nơi vợ chồng yêu thương, quý trọng và hỗ trợ lẫn nhau Ph.Ăngghen đã chỉ rõ tầm quan trọng của nguyên tắc này.

Bản chất của tình yêu không thể chia sẻ, do đó, hôn nhân dựa trên tình yêu nam nữ tự nhiên hướng tới hình thức một vợ một chồng.

Pháp luật phong kiến Việt Nam cho phép đàn ông có nhiều vợ, nhưng hiện nay, pháp luật hiện hành quy định hôn nhân một vợ một chồng Mặc dù nguyên tắc này được đề ra, nhưng thực tế vẫn tồn tại tình trạng ngoại tình và mại dâm công khai Theo quy định hiện tại, chỉ những người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, hoặc có vợ/chồng đã mất mới được kết hôn với người khác, nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong xã hội Tuy nhiên, tình trạng ngoại tình, cặp bồ và việc có vợ bé vẫn diễn ra phổ biến Để ngăn chặn tình trạng đa thê tái diễn, cần thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật và cấm các hành vi sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình.

Theo Th.Ăngghen, nguồn gốc của gia đình trong chế độ tư hữu liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nhà nước Tình trạng ly hôn và mối quan hệ ngoài hôn nhân vẫn diễn ra phổ biến, vì pháp luật chỉ cấm kết hôn mà không ngăn cấm các mối quan hệ nam nữ khác.

Luật hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã có vợ, chồng và người chưa có, nhằm xóa bỏ chế độ đa thê Hôn nhân được xác lập trên cơ sở tình yêu giữa nam và nữ, và tình yêu giữa vợ và chồng là nền tảng để duy trì mối quan hệ Chỉ có hôn nhân một vợ một chồng, dựa trên tình yêu chân thành, mới đảm bảo sự bền vững và hạnh phúc trong gia đình, nơi mà vợ chồng yêu thương, quý trọng và hỗ trợ nhau cùng phát triển.

Tuy nhiên trường hợp một người có vợ hoặc có chồng mà biệt tích

Nếu một người vợ hoặc chồng không có tin tức trong 3 năm hoặc mất tích sau 5 năm, họ có quyền yêu cầu tòa án nơi cư trú ra phán quyết công nhận người kia biệt tích hoặc đã chết Điều này cho phép họ xây dựng hạnh phúc mới theo quy định pháp luật Khi phán quyết của tòa án có hiệu lực, người còn lại có quyền kết hôn với người khác một cách hợp pháp Ngoài ra, còn nhiều trường hợp khác được quy định trong các Nghị định và thông tư liên quan.

1.3.1.4 Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

Khoản 17,18 Điều 3 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 qui định:

Những người có quan hệ huyết thống trực hệ như cha mẹ, ông bà với con cháu và những người trong phạm vi ba đời như anh chị em, con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì đều thuộc cùng một gốc sinh ra Việc cấm kết hôn giữa những người này là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho thế hệ tiếp theo, ngăn ngừa các bệnh tật bẩm sinh và các biến chứng như quái thai, dị dạng do di truyền Đồng thời, quy định này cũng bảo vệ trật tự xã hội và truyền thống dân tộc, giữ gìn các chuẩn mực đạo đức và mối quan hệ trong gia đình, từ đó tạo ra một môi trường gia đình lành mạnh hơn.

Việc cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, cũng như giữa những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, và mẹ kế với con riêng của chồng là hoàn toàn hợp lý Dù không có quan hệ huyết thống, nhưng mối quan hệ thực tế giữa họ đã hình thành những ràng buộc xã hội và tình cảm nhất định.

9 Khoản 17 điều 3 luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Giới thiệu chung về cơ sở thực tập

Bộc Nhiêu là một xã miền núi thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, với diện tích hơn 15.000 ha và dân số trên 7.000 người, chủ yếu là đồng bào các dân tộc Tày và Thái Đen Kinh tế xã Bộc Nhiêu vẫn chưa phát triển do địa hình chủ yếu là núi thấp và đồi, dẫn đến dân cư thưa thớt Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm đầu tư của Đảng và nhà nước, nền kinh tế của xã đã có nhiều khởi sắc Các tuyến đường liên xã được xây dựng nhằm kết nối các điểm dân cư, tạo thuận lợi cho giao thông và giáo dục trong khu vực.

Điều kiện địa hình khó khăn khiến dân cư xã thưa thớt, chủ yếu tập trung thành các bản nhỏ với khoảng dưới 30 hộ dân, rải rác theo các con đường hoặc khu vực đồng bằng trũng Sự thưa thớt này gây khó khăn cho công tác phổ biến pháp luật, đặc biệt là về Hôn nhân và Gia đình Đa số dân cư là dân tộc thiểu số, nên những tập tục văn hóa của họ vẫn tồn tại và có thể gây ra việc chấp hành sai quy định pháp luật, như các tục lệ cướp vợ hay lấy vợ sớm.

Trong những năm qua, nhờ sự tận tâm của các đoàn thể và sự quan tâm của Đảng và nhà nước, phong tục truyền thống đã được hiện đại hóa, vừa giữ gìn nét đẹp văn hóa của các dân tộc, vừa tuân thủ quy định về hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình Điều này hứa hẹn sẽ tạo ra một xã Bộc Nhiêu hiện đại, phát triển, nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị văn hóa truyền thống.

Tình hình kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong mười năm trở lại đây (từ năm 2005 đến năm 2015)

2.2.1 Thủ tục đăng kí kết hôn Đăng kí kết hôn là một thủ tục mang tính chất bắt buộc để nhà nước quản lý cũng như công nhân tình trạng hôn nhân của mỗi cặp vợ chồng. Trước đây theo luật Hôn nhân và Gia đình 2000 thì việc đăng kí kết hôn ở khu vực miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số được ưu tiên hơn.

Theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các dân tộc vùng sâu vùng xa không còn được tự tổ chức lễ cưới trước rồi mới đăng ký kết hôn sau Luật này đã được ban hành nhằm thống nhất chế độ đăng ký kết hôn trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Theo khoản 1 điều 9 luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Kết hôn cần được đăng ký và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của luật và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng kí theo quy định của khoản này thì không có giá trị pháp lý”

Các giấy tờ cần thiết để thực hiện việc đăng kí kết hôn được quy định phụ thuộc vào từng đối tượng đăng kí như sau:

 Đối với trường hợp nam nữ thanh niên vẫn còn độc thân

Thủ tục đăng kí kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

Hai bên nam nữ cần mang theo giấy chứng minh nhân dân

Sổ hộ khẩu nơi mình cư trú

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam nữ cần điền vào tờ đăng ký kết hôn theo mẫu quy định và xác nhận tình trạng hôn nhân Nếu cả hai cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác trong lực lượng vũ trang, chỉ cần khai vào tờ đăng ký và xuất trình giấy chứng minh nhân dân khi được yêu cầu Trong trường hợp không cùng cư trú, cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú, nhằm cam kết rằng mình còn độc thân và việc kết hôn sẽ không vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của nhà nước Giấy xác nhận này có hiệu lực trong 6 tháng.

 Đối với trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đã từng đăng kí kết hôn

Khi một trong hai bên nam hoặc nữ đã từng có vợ hoặc chồng, hoặc cả hai bên đều đã từng xây dựng gia đình với người khác, thì ngoài giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu, họ cần mang theo quyết định ly hôn của Tòa án với vợ hoặc chồng cũ khi đăng ký kết hôn.

Khi vợ hoặc chồng cũ đã qua đời hoặc biệt tích trên 3 năm, cần có giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp, hoặc phán quyết của tòa án xác nhận tình trạng hôn nhân đã chấm dứt Việc đăng ký kết hôn mới chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các giấy tờ này, đảm bảo cuộc hôn nhân mới có hiệu lực và được pháp luật bảo vệ.

2.2.2 Tình hình đăng kí kết hôn tại địa bàn cơ sở từ năm 2005 đến năm 2015

Trong những năm gần đây, tình trạng kết hôn tại xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi lớn Trước đây, tình hình kết hôn rất phức tạp và khó kiểm soát, với hiện tượng tảo hôn và kết hôn bừa bãi diễn ra phổ biến Tại các bản làng của người dân tộc Thái và Tày, không khó để thấy những bà mẹ trẻ bế con, dắt con Các cán bộ địa phương cho biết, người dân thường theo phong tục, cho phép con cái kết hôn mà không quan tâm đến độ tuổi hay việc đăng ký kết hôn Quan niệm “trình ma” và hạn chế về trình độ giáo dục, khi hầu hết chỉ học hết tiểu học hoặc mù chữ, đã gây khó khăn trong việc tuyên truyền và phổ biến các quy định pháp luật.

Kinh tế nghèo nàn, kết hôn sớm và sinh con đông gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng Việc hai người phải nuôi 8, 9 miệng ăn dẫn đến sự tụt hậu về kinh tế, văn hóa và xã hội Hơn nữa, chế độ gia trưởng trong gia đình khiến nhiều trẻ em không biết cha mình là ai, và nhiều phụ nữ không nhận biết được chồng của mình.

Trong 10 năm qua, tình hình đăng ký kết hôn tại xã đã có những chuyển biến tích cực Ông Nguyễn Xuân Trường, cán bộ tư pháp hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, cho biết rằng sự thay đổi này thể hiện rõ nét qua số lượng hồ sơ đăng ký ngày càng tăng.

Nhờ vào sự quan tâm chặt chẽ từ các cấp lãnh đạo và nỗ lực không ngừng của các bộ tư pháp cùng Hội phụ nữ xã, tình trạng tảo hôn đã được cải thiện đáng kể trong 10 năm qua.

Tỷ lệ trốn đăng ký kết hôn và việc sinh con trước khi đăng ký đã giảm rõ rệt Số lượng cặp vợ chồng trẻ đăng ký kết hôn duy trì ổn định, cho thấy xu hướng trẻ hóa trong hôn nhân đã không còn, thay vào đó là tình trạng kết hôn khi cả nam và nữ đã đủ chín chắn trong suy nghĩ.

Theo thống kê từ cán bộ tư pháp xã, trong 10 năm qua, tình trạng kết hôn đã duy trì ổn định nhưng có xu hướng giảm.

Từ năm 2005 đến 2015, số cặp đăng ký kết hôn tại xã có sự biến động nhẹ Năm 2005 ghi nhận 54 cặp, nhưng con số này giảm xuống 47 cặp vào năm 2006 và duy trì ổn định ở mức 43-44 cặp trong giai đoạn 2007-2009 Đến năm 2010, số cặp giảm mạnh xuống còn 37 và tiếp tục ổn định với 38 cặp vào năm 2011, 38 cặp năm 2012, 37 cặp năm 2013, và 36 cặp trong các năm 2014-2015 Ông Trường cho biết, số liệu này chỉ phản ánh một phần thực tế, vì nhiều cặp đã kết hôn ở nơi khác và chỉ đến xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân xã.

Mặc dù tình hình đăng ký kết hôn tại xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đang có xu hướng giảm, nhưng sự giảm sút này chỉ phản ánh một phần nhỏ của thực trạng hôn nhân hiện nay Trong những năm gần đây, tỷ lệ gia tăng dân số đã được kiểm soát phần nào, nhưng vấn đề này đã tồn tại lâu dài tại Việt Nam Hệ quả là số lượng dân số tăng nhanh và quy luật tự nhiên “trai lớn lấy vợ, gái lớn gả chồng” vẫn diễn ra Để giải thích cho tình trạng giảm số cặp đăng ký kết hôn, cán bộ Tư pháp xã đã đưa ra những nhận định cụ thể.

Trong những năm gần đây, kinh tế khu vực đã có sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc nhiều thanh niên làm việc tại các khu công nghiệp Sự ra đời của nhiều khu công nghiệp mới, như khu công nghiệp Yên Phong ở Bắc Ninh, đã góp phần quan trọng vào sự khởi sắc này.

Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ pháp lý về điều kiện kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học công nghệ, lối sống của giới trẻ đang có sự thay đổi mạnh mẽ để thích ứng với những xu hướng mới Trào lưu và tư tưởng của con người thường gắn liền với sự phát triển kinh tế, như Mác đã nói: “cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.” Trong xã hội hiện đại, sự bình đẳng giữa nam và nữ trở thành một yếu tố thiết yếu Tuy nhiên, tư tưởng tự do cũng dẫn đến việc ý nghĩa của hôn nhân trong giới trẻ ngày nay không còn giá trị như trước, góp phần làm giảm tỷ lệ kết hôn trong những năm gần đây.

Sự phát triển kinh tế nhanh chóng tại Việt Nam đã dẫn đến tình trạng kết hôn muộn và lười kết hôn trong giới trẻ Thanh niên hiện nay thường lao đầu vào kiếm tiền, hy vọng sau này sẽ ổn định và hạnh phúc khi xây dựng gia đình Nhiều người nghĩ rằng việc tích lũy tài chính trong tuổi trẻ sẽ giúp họ dễ dàng hơn trong cuộc sống hôn nhân sau này Tuy nhiên, khi cảm thấy cô đơn và muốn tìm kiếm một mối quan hệ, họ lại nhận ra tuổi thanh xuân đã trôi qua Đặc biệt, nam giới thường lười kết hôn, trong khi nữ giới lại dễ bị lừa gạt trong môi trường làm việc Các cô gái, khi xa nhà, thường tìm kiếm tình yêu và sự quan tâm, nhưng điều này cũng dẫn đến những tổn thương và sự phản bội Hậu quả là nhiều cuộc hôn nhân diễn ra mà không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, dẫn đến mâu thuẫn và gia đình tan vỡ.

Sự phát triển văn hóa và công nghệ thông tin đã góp phần vào tình trạng lười kết hôn trong giới trẻ, khi nhiều người chọn lối sống phương Tây phóng khoáng, sống thử mà không ràng buộc về đạo đức hay pháp lý Mặc dù một số cặp đôi có thể tiến tới hôn nhân, nhưng tỉ lệ này rất thấp, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi nhiều sinh viên sống xa gia đình chỉ muốn trải nghiệm cuộc sống "người lớn" Điều này dẫn đến tình trạng cưới chạy và tạo ra khoảng trống tâm lý về tình yêu và hôn nhân Bên cạnh đó, tư tưởng tiến bộ từ các thế hệ trước cũng khiến tỉ lệ kết hôn sớm và tảo hôn giảm Ở các vùng miền núi, mặc dù vẫn tồn tại áp lực ép hôn, nhưng nhờ sự phát triển xã hội, tình trạng này đã giảm đáng kể và cha mẹ cũng ít cấm cản chuyện yêu đương của con cái hơn.

Giáo dục ngày càng được giới trẻ tiếp cận nhiều hơn, góp phần thay đổi tư tưởng và cách suy nghĩ của họ Xu hướng kết hôn tại xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã giảm trong những năm gần đây, điều này cho thấy sự ảnh hưởng của những nguyên nhân xã hội và văn hóa Việc tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi này là cần thiết để có thể khuyến khích sự chuyển biến trong tình trạng hôn nhân tại địa phương Đồng thời, thông tin này cũng sẽ là cơ sở cho các cấp lãnh đạo đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm ổn định và làm mới tư tưởng của người dân, đặc biệt là các dân tộc ít người.

2.3.2 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Trong những năm trở lại đây đặc biệt là giai đoạn những năm 2010-

Từ năm 2015, việc phổ biến và áp dụng pháp luật tại các xã miền núi đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình cùng chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình tại các xã đa dạng dân cư như Bộc Nhiêu Mục tiêu chính là giảm thiểu tình trạng kết hôn sớm và xóa bỏ hủ tục tảo hôn, vì vậy các địa phương đã tích cực tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông, tổ chức nhiều chương trình và buổi gặp gỡ cho thanh niên và phụ huynh để cập nhật thông tin pháp luật Đồng thời, việc phối hợp với các ban ngành địa phương cũng đã giúp nâng cao nhận thức cho người lớn tuổi về quan điểm của Đảng và quy định pháp luật, nhằm hạn chế tình trạng ép hôn Nhờ sự nỗ lực của ban Tư pháp xã, sự hỗ trợ từ các ban ngành và sự phối hợp của cộng đồng, nhận thức của người dân về pháp luật, đặc biệt là quy định đăng ký kết hôn, đã có sự cải thiện rõ rệt, giảm thiểu tư tưởng trọng nam khinh nữ và việc kết hôn sớm.

Tỉ lệ tảo hôn tại địa bàn đã giảm xuống con số 0, đánh dấu thành tựu nổi bật của cán bộ và người dân trong xã Các tục lệ như cướp vợ hay chợ tình đã không còn mang tính cưỡng ép như trước, mà trở thành dịp để nam nữ gặp gỡ, tìm hiểu và dạm hỏi Nếu một trong hai bên không đồng thuận, sẽ không có tình trạng cưỡng ép hay bắt cóc như trước kia Các bậc phụ huynh cũng không còn ép buộc con gái phải sống chung với người mà họ không yêu thương Những quy định của pháp luật hiện nay không chỉ bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống mà còn mang lại niềm vui tinh thần cho người dân địa phương và du khách.

Cán bộ Tư pháp tại địa bàn đã tích cực tuyên truyền và xử phạt nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là việc trốn đăng ký kết hôn Các hình thức xử phạt bao gồm nhắc nhở, cảnh cáo và xử phạt hành chính nhằm hạn chế tình trạng kết hôn trốn hoặc kết hôn sớm không đăng ký Nhờ sự nỗ lực của cán bộ và sự phối hợp của người dân, việc thực hiện các quy định về điều kiện kết hôn tại xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những kết quả đáng khen, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của cộng đồng.

2.3.3 Những bất cập, hạn chế còn tồn đọng trong việc áp dụng các quy của pháp luật về điều kiện đăng kí kết hôn tại địa bàn xã Bộc Nhiêu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Mặc dù việc áp dụng các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật tại xã Bộc Nhiêu đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế Địa hình đồi núi và dân cư thưa thớt khiến công tác phổ biến pháp luật gặp khó khăn, dẫn đến nhiều hộ dân ở vùng sâu xa vẫn chưa đăng ký kết hôn Họ không còn tảo hôn như trước, nhưng lại ngần ngại trong việc thực hiện thủ tục đăng ký, thường chỉ thực hiện khi con đến tuổi đi học Hiện tượng này, được gọi là trốn đăng ký, khá phổ biến Thêm vào đó, sự đa dạng về dân tộc với nhiều phong tục tập quán khác nhau cũng gây khó khăn cho cán bộ tư pháp Sự bất đồng văn hóa dẫn đến một số tục lệ được pháp luật thừa nhận, trong khi những hủ tục khác lại bị cấm, tạo ra sự phân biệt giữa các dân tộc Do đó, mỗi dân tộc thường tuân theo tục lệ của riêng mình, không tuân thủ theo quy định pháp luật.

Ví dụ điển hình cho nó là tục lệ “cướp vợ” của người Mông và tục lệ

Tục "cướp vợ" của người Mông không được công nhận do vi phạm các quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể là việc cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn và lừa dối trong hôn nhân Hành vi cướp người con gái làm vợ khi không có sự đồng ý rõ ràng là vi phạm pháp luật Ngược lại, tục lệ "chọc sàn" của người Thái không vi phạm các điều cấm trong luật này, vì vậy được chấp nhận Tuy nhiên, một số người vẫn giữ quan điểm bảo thủ và tiếp tục thực hiện các hủ tục mà không chú ý đến các quy định pháp luật hiện hành.

Những hạn chế hiện tại là một trong những vấn đề cần được khắc phục Dựa trên những điểm yếu này, tôi xin chỉ ra các bất cập vẫn còn tồn tại như sau:

Tình trạng kết hôn sớm vẫn phổ biến và được chấp nhận trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở miền núi, mặc dù người dân nhận thức rõ những tác động tiêu cực của tảo hôn đối với sức khoẻ phụ nữ, trẻ em và sự phát triển kinh tế gia đình Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ tư tưởng lạc hậu của thế hệ trước, cùng với tình trạng đông con thiếu ăn, khiến gia đình có con gái muốn giảm bớt gánh nặng và gia đình có con trai mong muốn có thêm lao động Phản ứng của cộng đồng đối với vấn đề này còn yếu, hầu hết mọi người coi đây là chuyện riêng tư và không có ai đứng ra can thiệp hay báo cáo với chính quyền địa phương.

Hiện tượng kết hôn sớm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ phong tục tập quán, điều kiện kinh tế và nhận thức của người dân Khi trình độ dân trí còn thấp và kinh tế chưa phát triển, việc phổ biến pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc trẻ em ít được học hành và phải lao động từ nhỏ Thiếu tiếp cận với giáo dục tiên tiến, các em thường phải ở nhà hoặc làm việc trên nương rẫy, khiến họ dễ bị ảnh hưởng bởi phong tục và sự sắp xếp của bố mẹ Những khó khăn về kinh tế và hạn chế về trình độ văn hóa là những nguyên nhân khách quan tạo điều kiện cho hiện tượng kết hôn sớm tồn tại.

Chính sách và pháp luật về hôn nhân và gia đình chưa được triển khai hiệu quả ở khu vực miền núi và vùng sâu, vùng xa do hạn chế trong tuyên truyền và giáo dục pháp luật Trình độ dân trí thấp và rào cản ngôn ngữ khiến nhiều người không hiểu rõ quy định Địa hình khó khăn cũng làm cho việc phổ biến pháp luật chỉ diễn ra tại các cụm làng hoặc nhà văn hóa, không thể tiếp cận từng hộ gia đình Hơn nữa, sự can thiệp của chính quyền địa phương đối với tình trạng tảo hôn còn yếu kém, dẫn đến việc chưa xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến đăng ký kết hôn và tình trạng sống chung trước hôn nhân.

DỰ BÁO TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ

Ngày đăng: 05/03/2022, 14:43

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w