1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VỀ THẾ HỆ VI XỬ LÝ INTEL CORE 2 DUO

56 236 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 471,87 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: LỜI NÓI ĐẦU

  • PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH

    • A. Lịch sử phát triển của vi xử lý Core 2 Duo

      • I. Hoàn cảnh ra đời của vi xử lý Core 2 Duo

      • II. Đặc trưng công nghệ chung của vi xử lý Core 2 Duo

        • 1. Công nghệ siêu phân luồng (Hyper Threading)

        • 2. Công nghệ lõi kép

        • 3. Kết hợp giữa bộ xử lý lõi kép và công nghệ siêu phân luồng

    • B. Đặc trưng công nghệ chi tiết của từng loại biến thể (version) của vi xử lý Core 2 Duo

      • I. Vi xử lý cho máy tính để bàn (Desktop processors)

        • 1. "Allendale" (65 nm, 800 MT / s)

          • 1.1. Đặc điểm

          • 1.2. Thông số kỹ thuật

          • 1.3. Các công nghệ tiên tiến

        • 2. "Conroe" (65 nm, 1066 MT/s or 1333 MT/s)

          • 2.1. Đặc điểm

          • 2.2. Thông số kỹ thuật

          • 2.3. Các công nghệ tiên tiến

        • 3. "Wolfdale" (45 nm)

          • 3.1. Đặc điểm

          • 3.2. Thông số kỹ thuật

            • 3.2.1. "Wolfdale-3M" (45 nm, 1066 MT/s)

            • 3.2.2. "Wolfdale" (45 nm, 1333 MT / s)

          • 3.3. Các công nghệ tiên tiến

            • 3.3.1. "Wolfdale-3M" (45 nm, 1066 MT/s)

            • 3.3.2. "Wolfdale" (45 nm, 1333 MT / s)

      • II. Vi xử lý cho máy tính xách tay (Notebook processors)

        • 1."Merom" (65 nm)

          • 1.1. Đặc điểm

          • 1.2. Thông số kỹ thuật

            • 1.2.1. "Merom", "Merom-2M" (standard-voltage, 65 nm)

            • 1.2.2. "Merom" (low-voltage, 65 nm)

            • 1.2.3. "Merom-2M" (ultra-low-voltage, 65 nm)

          • 1.3. Các công nghệ tiên tiến

            • 1.3.1. "Merom", "Merom-2M" (standard-voltage, 65 nm)

            • 1.3.2. "Merom" (low-voltage, 65 nm)

            • 1.3.3. "Merom-2M" (ultra-low-voltage, 65 nm)

        • 2. "Penryn"(45 nm)

          • 2.1. Đặc điểm

          • 2.2. Thông số kỹ thuật

            • 2.2.1. "Penryn", "Penryn-3M" (standard-voltage, 45 nm)

            • 2.2.2. "Penryn", "Penryn-3M" (medium-voltage, 45 nm)

            • 2.2.3. "Penryn" (medium-voltage, 45 nm, Small Form Factor)

            • 2.2.4. "Penryn" (low-voltage, 45 nm, Small Form Factor)

            • 2.2.5. "Penryn-3M" (ultra-low-voltage, 45 nm, Small Form Factor)

          • 2.3. Các công nghệ tiên tiến

            • 2.3.1. "Penryn", "Penryn-3M" (standard-voltage, 45 nm)

            • 2.3.2. "Penryn", "Penryn-3M" (medium-voltage, 45 nm)

            • 2.3.3. "Penryn" (medium-voltage, 45 nm, Small Form Factor)

            • 2.3.4. "Penryn" (low-voltage, 45 nm, Small Form Factor)

            • 2.3.5. "Penryn-3M" (ultra-low-voltage, 45 nm, Small Form Factor)

  • PHẦN 3: KẾT LUẬN

  • PHẦN 4: PHỤ LỤC

    • A.Một số thuật ngữ sử dụng trong bài

    • B. Tài liệu tham khảo

Nội dung

Tài liệu này NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VỀ THẾ HỆ VI XỬ LÝ INTEL CORE 2 DUOGồm các phầnPHẦN 1: LỜI NÓI ĐẦUPHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNHA. Lịch sử phát triển của vi xử lý Core 2 DuoI. Hoàn cảnh ra đời của vi xử lý Core 2 DuoII. Đặc trưng công nghệ chung của vi xử lý Core 2 DuoB. Đặc trưng công nghệ chi tiết của từng loại biến thể (version) của vi xử lý Core 2 DuoI. Vi xử lý cho máy tính để bàn (Desktop processors)II. Vi xử lý cho máy tính xách tay (Notebook processors)PHẦN 3: KẾT LUẬNPHẦN 4: PHỤ LỤCA.Một số thuật ngữ sử dụng trong bàiB. Tài liệu tham khảo

NỘI DUNG CHÍNH

Lịch sử phát triển của vi xử lý Core 2 Duo

I Hoàn cảnh ra đời của vi xử lý Core 2 Duo

Vào ngày 28/7/2006, Intel chính thức ra mắt nền vi xử lý thế hệ mới Core 2 Duo với 10 loại chip dành cho máy tính để bàn và xách tay Chip mới này tích hợp 291 triệu bóng bán dẫn và tiêu thụ điện năng ít hơn 40%, mang đến hiệu suất vượt trội Dòng chip này được kỳ vọng từ lâu và nhận được sự hỗ trợ từ hơn 550 thiết kế hệ thống, đánh dấu kỷ lục lớn nhất trong lịch sử của Intel.

Vào tháng 1 năm 2006, AMD chính thức ra mắt thế hệ CPU K8 với socket AM2, hỗ trợ RAM DDR2 và tích hợp nhiều công nghệ tiên tiến như ảo hóa AMD và bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp, giúp giảm độ trễ trong xử lý dữ liệu Thời điểm đó, vi xử lý K8 của AMD được coi là giải pháp tiên tiến nhất, vượt trội hơn hẳn Intel về mặt công nghệ.

Trước khi Intel chuyển mình, hãng vẫn sử dụng kiến trúc NetBurst với dòng Pentium 4 chạy ở tốc độ 1.5GHz trên Socket 423 Nhằm không để AMD vượt mặt, Intel đã phát triển chiến lược công nghệ mới với việc giới thiệu công nghệ Dual Core và Hyper Threading vào năm 2002 Sản phẩm tiêu biểu của công nghệ này là Core Duo (tên mã Yonah), một phiên bản thương mại của bộ xử lý Pentium M với hai lõi và được sản xuất trên quy trình 90 nm.

Sự xuất hiện của công nghệ Dual Core đã giúp Intel nhanh chóng khôi phục vị thế của mình Dòng chip CPU Intel Core Duo bao gồm hai thế hệ, trong đó thế hệ lõi kép đầu tiên mang tên Intel Core Duo Tiếp theo, Intel đã phát triển thế hệ lõi kép thứ hai với sản phẩm nổi bật là Core 2 Duo.

Hình ảnh: Vi xử lý Core 2 Duo

Core 2 Duo là tên thương mại cho bộ vi xử lý có tên mã là Merom (cho các máy laptop) hoặc Conroe (cho các máy desktop), sử dụng kiến trúc mới lõi siêu nhỏ Ý tưởng và nền tảng cho Merom bắt đầu từ Banias, tên mã của chip Pentium

Vào tháng 1 năm 2006, chip Yonah (Core Duo) 65 nm ra đời, được giới thiệu rộng rãi vào tháng 3 như vi xử lý lõi đôi đầu tiên cho nền di động của Intel Đội thiết kế tại Haifa, Israel, do Mooly Eden lãnh đạo, đã phát minh ra nền Banias và phát triển vi kiến trúc Core, dựa trên kiến trúc siêu nhỏ của Pentium M nhưng bổ sung nhiều tính năng mới Những tính năng này bao gồm hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy nhiều hệ điều hành cùng lúc, tăng cường bảo vệ hệ thống trước virus với Execute Disable Bit, và tối ưu hóa tốc độ vi xử lý để tiết kiệm điện năng.

(Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel Active Management Technology)

Các chip mới có 291 triệu bóng bán dẫn, 2 lõi dùng bộ nhớ đệm L2 cache (4

Core 2 Duo E6000 và T7000 sử dụng 4 MB bộ nhớ cache, trong khi T5000 và E4000 chỉ có 2 MB Trong dòng sản phẩm "Core", chip Woodcrest (Xeon 5100) cùng với hai phiên bản Core 2 Duo Merom và Conroe, trong đó Merom đóng vai trò là nền tảng công nghệ cho cả Conroe và Woodcrest.

Core 2 Duo được phát hành dưới dạng các sản phẩm E6000 (trước đây mang tên mã Conroe) dành cho máy tính để bàn và dòng T5000/T7000 (tên mã trước đây là "Merom") dành cho máy xách tay Chữ "E" biểu thị mức tiêu thụ năng lượng 50 watt và cao hơn (dòng chip chủ đạo E6000 thuộc nhóm tiêu thụ 65 watt); chữ "T" được dùng cho các chip tiêu thụ từ 25 đến 49 watt Core 2 Duo với tên mã Conroe có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775 LGA Một số BXL thuộc dòng này:E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz) Core 2

The Allendale series, also known as Conroe-L, includes the E6300 (1.86 GHz) and E6400 (2.13 GHz) processors, featuring 167 million transistors, a 2MB L2 cache, and a 1066 MHz system bus, all utilizing the LGA 775 socket Additionally, the E4300 (1.8 GHz) was introduced in 2007, also equipped with a 2MB L2 cache and a similar bus architecture.

Bộ vi xử lý Core 2 Duo tên mã Merom dành cho máy tính xách tay hoạt động ở tần số 800 MHz và không hỗ trợ công nghệ ảo hóa Với công suất tiêu thụ tiêu chuẩn TDP là 35W và chỉ 5W khi chạy ở chế độ ULV (Ultra Low Voltage), Core 2 Duo gây ấn tượng mạnh mẽ Intel khẳng định rằng bộ vi xử lý mới này nhanh hơn 20% so với Core Duo trong khi vẫn tiết kiệm điện năng.

II Đặc trưng công nghệ chung của vi xử lý Core 2 Duo

1 Công nghệ siêu phân luồng (Hyper Threading)

Công nghệ siêu phân luồng Intel (Intel Hyper Threading) cho phép mỗi nhân vật lý xử lý hai luồng, giúp các ứng dụng phân luồng cao thực hiện nhiều tác vụ đồng thời Nhờ đó, hiệu suất làm việc được nâng cao và thời gian hoàn thành công việc được rút ngắn.

Hình ảnh: Công nghệ Siêu phân luồng

Công nghệ siêu phân luồng Intel là một cải tiến phần cứng cho phép mỗi lõi xử lý nhiều luồng đồng thời Nhờ vào bộ xử lý siêu phân luồng, hệ thống có thể thực hiện song song hai luồng xử lý, tối ưu hóa tài nguyên và rút ngắn thời gian xử lý hiệu quả.

Công nghệ siêu phân luồng Intel cho phép mỗi lõi vật lý của CPU hoạt động như hai lõi logic, giúp xử lý đồng thời hai bối cảnh thực thi khác nhau Điều này nâng cao hiệu suất và khả năng xử lý của máy tính, cho phép chạy nhiều luồng phần mềm một cách hiệu quả hơn.

Lõi logic có khả năng xử lý tác vụ hiệu quả hơn so với lõi đơn luồng truyền thống nhờ vào việc tận dụng thời gian không hoạt động Công nghệ siêu phân luồng Intel giúp cải thiện thông lượng CPU lên tới 30% trong các ứng dụng máy chủ Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, cần có sự hỗ trợ từ hệ điều hành, trong đó Microsoft Windows XP và Vista đều tương thích với công nghệ siêu phân luồng.

Bộ xử lý có khả năng chứa từ 2 lõi trở lên, cho phép các lõi này hoạt động song song, chia sẻ công việc tính toán mà bộ xử lý cần thực hiện.

Hình ảnh: Công nghệ lõi kép

Duo

Vi xử lý cho máy tính để bàn (Desktop processors)

Hình ảnh: Vi xử lý loại "Allendale"

Allendale là tên gọi của bộ vi xử lý E4000, được thiết kế với phiên bản chi phí thấp của lõi Conroe, và có tần số bus mặt trước thấp hơn 800 MHz.

Bộ vi xử lý LGA 775 với xung nhịp 1066 MHz và bộ nhớ đệm L2 chỉ 2 MB, tương tự như Core 2 Duo E6300 và E6400, mang đến kích thước khuôn nhỏ hơn và hiệu suất cao hơn Hầu hết các phương tiện truyền thông đã đặt tên Allendale cho các bộ vi xử lý này, trong khi Intel gọi chúng là Conroe.

Core 2 Duo E4300 sử dụng lõi Allendale , được phát hành vào ngày 21 tháng 1 năm 2007 Bộ xử lý Allendale được sản xuất ở dạng LGA 775 , trên nút quy trình 65 nm Giá niêm yết ban đầu cho mỗi bộ xử lý với số lượng một nghìn chiếc cho E4300 là US $163 Giá OEM tiêu chuẩn là US $ 175, hoặc US $ 189 cho một gói bán lẻ Giá đã được cắt giảm vào ngày 22 tháng 4 năm 2007, khi E4400 được phát hành ở mức 133 đô la và E4300 giảm xuống còn 113 đô la Loạt bộ vi xử lý Allendale E2000 mới với một nửa bộ nhớ đệm L2 bị vô hiệu hóa đã được phát hành vào giữa tháng 6 năm 2007 với Pentium Dual-Core Bộ nhớ đệm hoạt động lại bị giảm một nửa khi lõi Allendale được phát hành dưới nhãn hiệu Celeron của Intel ; bộ vi xử lý Celeron E1000 có bộ nhớ đệm L2 512k được chia sẻ giữa hai lõi của nó.

Các bộ vi xử lý E4000 Allendale tiếp theo được giới thiệu là E4500 và

E4600 Bộ xử lý E4700 cuối cùng sử dụng bước G0 thay vì M0, làm cho nó trở thành lõi Conroe Bộ vi xử lý E4000 đã ngừng hoạt động vào ngày 6 tháng 3 năm 2009.

Các CPU E6300 và E6400, cùng với các phiên bản Xeon 3040 và 3050, được sản xuất với bước B2 gốc 4 MB, nhưng có một nửa bộ nhớ đệm L2 bị tắt trước quý 1 năm 2007 Sau đó, chúng sử dụng bước 2 MB L2, dẫn đến tranh cãi về việc liệu các phiên bản trước đó có phải là mẫu của lõi Allendale hay không Hiện tại, chỉ những lõi mới nhất được gọi là Allendale.

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

1.3 Các công nghệ tiên tiến

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel®

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Công nghệ theo dõi nhiệt

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

2 "Conroe" (65 nm, 1066 MT/s or 1333 MT/s)

Hình ảnh: Vi xử lý loại "Conroe"

Lõi bộ xử lý Intel Core 2 Duo đầu tiên, mang tên mã Conroe, được ra mắt vào ngày 27 tháng 7 năm 2006 tại sự kiện Fragapalooza ở Edmonton, Canada Các bộ xử lý này được sản xuất trên tấm mỏng 300 mm bằng quy trình 65 nm, thay thế cho các CPU Pentium 4 và Pentium D Intel đã công bố rằng Conroe cung cấp hiệu suất cao hơn 40% và tiêu thụ điện năng ít hơn 40% so với Pentium D Phiên bản E6300, thấp nhất trong dòng Conroe, có thể cạnh tranh hoặc thậm chí vượt trội hơn phiên bản Pentium Extreme Edition 965 về hiệu suất, mặc dù có tần số xung nhịp thấp hơn 50% Tất cả các bộ vi xử lý Conroe đều được trang bị bộ nhớ đệm L2.

Các phiên bản E6300 và E6400 của bộ vi xử lý Conroe, mặc dù có dung lượng bộ nhớ cache gốc là 4 MB, nhưng đã bị vô hiệu hóa một nửa bộ nhớ cache do lỗi sản xuất hoặc mục đích tiếp thị Kết quả là, cả hai mẫu này chỉ còn lại 2 MB bộ nhớ đệm L2 có thể sử dụng Các CPU E6300 và E6400 này thuộc bước B2.

Cấp thấp hơn E6300 (1,86 GHz) và E6400 (2,13 GHz), cả hai đều có FSB

Bộ vi xử lý Conroe, được phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 2006, hoạt động ở tần số 1066 MHz với băng thông 64-bit Theo truyền thống, các CPU cùng dòng với dung lượng bộ đệm thấp hơn thường không khả dụng do bộ nhớ cache bị vô hiệu hóa, cho phép bán các bộ phận không đạt tiêu chuẩn với xếp hạng thấp hơn Khi năng suất cải thiện, các phiên bản chỉ cần dung lượng bộ nhớ đệm tối thiểu có thể được thay thế để giảm chi phí sản xuất Vào thời điểm ra mắt, giá của Intel cho Core 2 Duo E6300 và E6400 lần lượt là 183 và 224 đô la Mỹ mỗi bộ với số lượng 1000 CPU Conroe đã cải thiện khả năng so với các mẫu trước đó với tốc độ xung nhịp tương tự, và bộ nhớ đệm L2 4 MB lớn hơn so với 2 MB ở cùng tần số, giúp tăng hiệu suất từ 0–9% với các ứng dụng cụ thể và 0–16% với các trò chơi nhất định Các mẫu cao cấp hơn trong dòng sản phẩm này bao gồm Core 2 Duo E6600 (2,4 GHz) và E6700 (2,67 GHz), với bus phía trước 1066 MHz và bộ nhớ đệm L2 chia sẻ 4 MB.

Bộ vi xử lý Intel Core 2 Duo E6600 và E6700, với TDP 65 watt, đã được thử nghiệm và chứng minh khả năng vượt trội so với các đối thủ AMD, trở thành những CPU X86 hiệu suất cao nhất tại thời điểm ra mắt Công nghệ 65nm mới cùng với vi kiến trúc hiệu quả hơn giúp các chip Conroe giảm thiểu lượng nhiệt phát ra so với các thế hệ trước Giá bán của hai bộ vi xử lý này lần lượt là 316 USD và 530 USD cho mỗi 1000 đơn vị.

CPU E6320 và E6420 Conroe, với tốc độ 1,86 GHz và 2,13 GHz, lần đầu tiên được giới thiệu vào ngày 22 tháng 4 năm 2007 Cả hai đều sở hữu 4 MB bộ nhớ đệm và được xếp vào dòng sản phẩm Conroe.

Intel đã phát hành thêm bốn bộ xử lý Core 2 Duo vào ngày 22 tháng 7 năm

Vào năm 2007, Intel đã phát hành bộ vi xử lý Bearlake (x3x) với các mẫu Core 2 Duo E6540, E6550, E6750 và E6850 Các bộ vi xử lý có đuôi "50" sở hữu FSB 1333 MHz và đều trang bị 4 MB bộ nhớ đệm L2 Tần số xung nhịp của chúng tương tự như các vi xử lý trước đó như E6600, E6700 và X6800 Model E6540 được giới thiệu với thông số kỹ thuật gần giống E6550 nhưng không có Công nghệ Thực thi Tin cậy của Intel và hỗ trợ vPro Các bộ vi xử lý này nhằm cạnh tranh với dòng Phenom của AMD, do đó có mức giá thấp hơn so với các vi xử lý FSB 1066 MHz tương ứng.

Tất cả các bộ vi xử lý Conroe Core 2 còn lại đã bị loại bỏ dần vào tháng 3 năm 2009.

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

2.3 Các công nghệ tiên tiến

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel ® (VT- x) ‡

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Công nghệ theo dõi nhiệt

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Intel® Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Hình ảnh: Vi xử lý loại "Wolfdale"

Wolfdale là tên mã của bộ xử lý Intel, bao gồm các dòng sản phẩm như Core 2 Duo, Celeron, Pentium và Xeon Trong chu kỳ Tick-Tock của Intel, giai đoạn "Tick" vào năm 2007/2008 là kiến trúc Penryn, với quy trình sản xuất 45 nanomet Wolfdale được phát triển để thay thế vi xử lý Conroe.

Các chip Wolfdale có bốn kích cỡ, với bộ nhớ đệm L2 6 MB và 3 MB (Core

2 Duo); phiên bản nhỏ hơn thường được gọi là Wolfdale-3M, 2 MB L2 (Pentium) và 1 MB L2 (Celeron).

Phiên bản di động của Wolfdale được gọi là Penryn, trong khi phiên bản máy chủ với ổ cắm kép là Wolfdale-DP Bộ xử lý máy tính để bàn Yorkfield là một mô-đun đa chip với bốn lõi của Wolfdale.

Wolfdale là tên mã cho dòng bộ xử lý máy tính để bàn Core 2 Duo E8000 và bộ xử lý máy chủ Xeon 3100, được phát hành vào ngày 20 tháng 1 năm 2008 Các chip này được sản xuất với quy trình 45 nanomet và có hai lõi xử lý, với tốc độ hoạt động từ 2,53 GHz đến 3,5 GHz Dòng E8xxx sở hữu 6 MB bộ nhớ đệm L2 và FSB 1333 MT/s, đồng thời hỗ trợ các phần mở rộng phương tiện SSE4.1.

Wolfdale-3M là phiên bản nâng cấp của Allendale, sử dụng khuôn đúc 82 mm² và có bộ nhớ đệm L2 3MB tương tự như Penryn-3M.

Bộ xử lý 80571 được sử dụng trong các dòng Core 2 E7xxx và E5xxx/E6xxx Pentium Dual-Core Dòng E5xxx hỗ trợ 2 MB bộ nhớ đệm L2, thay thế cho dòng chip lõi kép Pentium E2xxx Trong khi đó, dòng E7xxx sử dụng 3 MB bộ nhớ đệm L2 và FSB 1066 MT/s, thay thế cho dòng Core 2 Duo E4xxx Dòng Celeron E3xxx với bộ đệm L2 1 MB cũng là sản phẩm tiếp theo trong dòng này.

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

3.3 Các công nghệ tiên tiến

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel®

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Công nghệ theo dõi nhiệt

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel®

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Công nghệ theo dõi nhiệt

Không Không Không Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không Có

Vi xử lý cho máy tính xách tay (Notebook processors)

Hình ảnh: Vi xử lý loại "Merom"

Merom là mã tên cho các bộ xử lý di động Intel như Core 2 Duo, Core 2 Solo, Pentium Dual-Core và Celeron Đây là bộ xử lý đầu tiên dựa trên vi kiến trúc Core, thay thế cho bộ xử lý Yonah dựa trên Pentium M nâng cao Mã sản phẩm của Merom là 80537, tương thích với Merom-2M.

Merom-L là phiên bản có bộ nhớ đệm L2 nhỏ hơn so với Merom, chỉ tích hợp một lõi xử lý và có mô hình CPUID khác biệt Phiên bản máy tính để bàn tương ứng với Merom là Conroe, trong khi phiên bản máy chủ sử dụng ổ cắm kép là Gác gỗ Được sản xuất trên quy trình 65 nanomet, Merom đã được kế thừa bởi Penryn, phiên bản 45 nm của kiến trúc Merom Cả Penryn và Merom cùng đại diện cho 'tick-tock' đầu tiên trong mô hình sản xuất Tick-Tock của Intel, với Penryn là 'tick' cho quy trình mới và Merom là 'tock' cho kiến trúc mới.

Merom , phiên bản di động đầu tiên của Core 2, được phát hành chính thức vào ngày 27 tháng 7 năm 2006, nhưng lặng lẽ bắt đầu chuyển đến các nhà sản xuất

Vào giữa tháng 7, Intel giới thiệu dòng vi xử lý di động Merom, nhấn mạnh vào hiệu suất và tiêu thụ điện năng thấp để cải thiện tuổi thọ pin cho máy tính xách tay Core 2 Duo dựa trên Merom mang lại hiệu suất cao hơn một chút trong các tác vụ 3D và mã hóa phương tiện, đồng thời vẫn giữ được thời gian sử dụng pin tương tự như Core Duo dựa trên Yonah Đặc biệt, Merom là bộ xử lý di động đầu tiên của Intel sở hữu kiến trúc Intel 64.

Phiên bản đầu tiên của Merom tương thích với nền tảng Napa cho Core Duo, yêu cầu cập nhật BIOS của bo mạch chủ Nó có vỏ nhiệt 34 W và tốc độ FSB 667 MT/s Khuôn Merom trang bị bộ nhớ đệm L2 4 MB, trong đó một nửa bị vô hiệu hóa trong các CPU T5xx0 Đặc biệt, phiên bản 2 MB L2 của lõi Merom, được gọi là Merom-2M, đã được phát hành vào đầu năm.

2007 như một bản sao của Allendale Lõi Merom-2M sử dụng các bước L2 và M0 và các phiên bản điện áp cực thấp của Core 2 Duo sử dụng lõi này.

Vào ngày 9 tháng 5 năm 2007, bộ vi xử lý Merom thế hệ thứ hai với FSB 800 MT/s và Socket P mới đã được ra mắt Những con chip này thuộc nền tảng Santa Rosa, trong đó cũng có các phiên bản điện áp thấp được phát hành cùng ngày.

Merom là thuật ngữ tiếng Do Thái chỉ một cấp độ tồn tại cao hơn, tương đương với thiên đường, và BaMerom có nghĩa là "trên trời" Tên gọi này được nhóm Intel tại Haifa, Israel lựa chọn cho bộ vi xử lý mà họ thiết kế.

Phiên bản di động của bộ xử lý máy tính để bàn Allendale, được gọi là Merom-2M, có bộ nhớ đệm L2 nhỏ hơn Một số bộ xử lý T5xxx và T7xxx đã được ra mắt với cả Merom và Merom-2M, và sự khác biệt giữa chúng chỉ có thể nhận biết qua số bước.

1.2.1 "Merom", "Merom-2M" (standard-voltage, 65 nm)

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

1.2.3 "Merom-2M" (ultra-low-voltage, 65 nm)

Tần số cơ sở của bộ xử lý

Phạm vi điện áp VID

Kích thước đế bán dẫn bộ xử lý

Số bóng bán dẫn của đế bán dẫn bộ xử lý

1.3 Các công nghệ tiên tiến

1.3.1 "Merom", "Merom-2M" (standard-voltage, 65 nm)

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel®

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Intel® Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Có Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Có

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Không Có 64-bit Có Không Không

Không Không Có Có 64-bit Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Không Không

Không Không Có Có 64-bit Có Không Không

Không Không Có Có 64-bit Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Không Không

Không Không Có Có 64-bit Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Không Không

Không Không Có Có 64-bit Có Không Có

Không Không Có Có 64-bit Có Không Không

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel®

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Không Không Có Có 64-bit Không Có Không

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không

Không Không Có Có 64-bit Không Có Không

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không

Không Không Có Có 64-bit Không Có Không

1.3.3 "Merom-2M" (ultra-low-voltage, 65 nm)

Công nghệ siêu Phân luồng Intel®

Công nghệ ảo hóa Intel®

Công nghệ Intel SpeedStep® nâng cao

Chuyển theo yêu cầu của Intel®

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không

Không Không Có Có 64-bit Không Có Không

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không

Không Không Có Có 64-bit Không Có Không

Không Không Có Có 64-bit Có Có Không

Hình ảnh: Vi xử lý loại "Penryn"

Penryn là tên mã của bộ vi xử lý của Intel được bán với nhiều cấu hình khác nhau như Core 2 Solo, Core 2 Duo, Core 2 Quad, Pentium và Celeron.

Penryn là tên mã của Intel cho "Tick" trong chu kỳ Tick-Tock 2007/2008, đánh dấu việc thu nhỏ vi xử lý Merom xuống 45 nanomet với mô hình CPUID 23 Thuật ngữ "Penryn" cũng thường được sử dụng để chỉ tất cả các chip 45nm dựa trên kiến trúc lõi này.

Các chip với kiến trúc Penryn có hai kích thước, với 6MB và 3MB bộ nhớ cache L2.

Các phiên bản công suất thấp của Penryn, được gọi là Penryn-L, bao gồm các bộ vi xử lý lõi đơn Trong khi đó, các lõi tứ Penryn-QC được cấu tạo từ hai chip, mỗi chip có hai lõi và 6 MB bộ nhớ đệm.

Phiên bản máy tính để bàn của Penryn là Wolfdale, trong khi phiên bản máy chủ ổ cắm kép được gọi là Wolfdale-DP Penryn-QC liên quan đến Yorkfield trên máy tính để bàn và Harpertown trong môi trường máy chủ Chip Dunnington của máy chủ MP là một biến thể xa hơn, dựa trên một con chip khác nhưng vẫn sử dụng cùng một vi kiến trúc Core.

Penryn được thay thế bằng Arrandale dựa trên Nehalem (lõi kép) và

Bộ vi xử lý di động Core 2 Duo T5000 và T7000, mang tên mã Penryn, là sự kế thừa của lõi Merom và được giới thiệu trên quy trình 45 nanomet Thông tin chi tiết về Penryn đã được công bố tại Diễn đàn Nhà phát triển Intel vào tháng 4 năm 2007.

Những tiến bộ quan trọng trong công nghệ bao gồm việc bổ sung các hướng dẫn mới, đặc biệt là SSE4 (hay còn gọi là Hướng dẫn New Penryn), cùng với việc sử dụng các vật liệu chế tạo mới Đặc biệt, chất điện môi cao không dựa trên hafnium đã được chú trọng phát triển.

Penryn được kết hợp với chipset máy tính để bàn 2007 Bearlake, với một số mẫu tăng hiệu suất bus lên 1333 MT/s và hỗ trợ DDR3 SDRAM Trong khi đó, trên các thiết bị di động như máy tính xách tay, Penryn làm việc với chipset Crestline, không hỗ trợ DDR3 Tuy nhiên, Intel tin rằng việc hỗ trợ DDR3 trong tương lai sẽ mang lại lợi ích cho môi trường hạn chế về nhiệt và điện của các thiết bị di động.

Vào ngày 6 tháng 1 năm 2008, Intel đã giới thiệu bộ vi xử lý Core 2 Duo và Core 2 Extreme 45 nm dựa trên kiến trúc Penryn, với TDP chỉ 35W Mẫu đầu tiên, T9500, được HP cung cấp từ cuối tháng 1 năm 2008, với tốc độ xung nhịp 2,6 GHz, vượt trội hơn so với tất cả các phiên bản trừ phiên bản Extreme của dải Merom, cùng với 6 MB bộ nhớ đệm cấp 2 thay vì 4 MB.

Intel phát hành chip Exxx chỉ dành cho Apple vào ngày 28 tháng 4 năm

2008, tăng tốc độ xung nhịp lên 3.06 GHz cũng như tăng Front Side Bus lên 1066

MT/s và thay đổi Cache thành 6MB chia sẻ L2, mặc dù được sử dụng trong máy tính để bàn với tên E8xxx, nhưng lại áp dụng cách đóng gói tương tự như các CPU di động, vì vậy nó được phân loại là Penryn thay vì Wolfdale.

Ngày đăng: 04/03/2022, 21:25

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w