1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH & XS Quang Vinh

79 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nhằm Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty TNHH & XS Quang Vinh
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 500 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1.Tính cấp thiết của đề tài

  • 2.Mục đích nghiên cứu:

  • 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4.Phương pháp nghiên cứu

  • 5.Kết cấu chuyên đề

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

  • 1.1.1. Khái niệm

  • 1.1.1.1. Nhân lực

  • 1.1.1.2. Nguồn nhân lực

  • 1.1.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực

  • 1.1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực

  • 1.1.1.5. Mối liên hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  • 1.1.2. Vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  • 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp

  • 1.1.2.2. Đối với người lao động

  • 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

  • 1.2.1. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp

  • 1.2.1.1. Mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp

  • 1.2.1.2. Nguồn nhân lực và chiến lược phát triển nguồn nhân lực

  • 1.2.1.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp

  • 1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp

  • 1.2.2.1. Các nhân tố về kinh tế

  • 1.2.2.2. Nhân tố pháp luật chính sách nhà nước

  • 1.2.2.3. Các nhân tố cạnh tranh 

  • 1.2.2.4. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ

  • 1.2.2.5. Kinh phí dành cho đào tạo

  • 1.2.2.6. Các chương trình đào tạo

  • 1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

  • 1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo – phát triển nguồn nhân lực

  • 1.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  • 1.3.3. Xác định đối tượng đào tạo

  • 1.3.4. Lựa chọn và đào tạo giáo viên

  • 1.3.4.1. Lựa chọn giáo viên:

  • 1.3.4.2. Đào tạo giáo viên

  • 1.3.5. Dự tính chi phí đào tạo

  • 1.3.6. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo

  • 1.3.6.1. Xây dựng chương trình đào tạo

  • 1.3.6.2. Lựa chọn phương pháp đào tạo

  • 1.3.7. Đánh giá chương trình đào tạo

  • 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.4.1. Đào tạo trong công việc

  • 1.4.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc

  • 1.4.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề

  • 1.4.1.3. Kèm cặp và chỉ bảo

  • 1.4.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc

  • 1.4.2. Đào tạo ngoài công việc

  • 1.4.2.1. Đào tạo tại các trường chính qui

  • 1.4.2.2. Lớp cạnh doanh nghiệp

  • 1.4.2.3. Trò chơi kinh doanh

  • 1.4.2.4. Hội nghị,hội thảo

  • 1.4.2.5. Mô hình ứng xử

  • 1.4.2.6. Bài tập tình huống

  • 1.4.2.7. Đào tạo với sự trợ giúp của máy tính

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH & SX QUANH VINH

  • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH & SX QUANG VINH

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

  • 2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

  • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

    • Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH & XS Quanh Vinh

  • 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ

  • 2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

  • 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.

  • 2.1.3.1. Phạm vi - lĩnh vực kinh doanh

  • 2.1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh của công ty.

    • Bảng 2.1: Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Công ty TNHH & SX Quang Vinh

  • Điện tử - Điện Lạnh:

  • Tủ lạnh, tủ bảo ôn, tủ giữ nóng, tủ trưng bày

  • Bình nóng lạnh

  • Lò vi - sóng, lò nướng,…

  • Đồ gia dụng:

  • Nội thất, thiết bị nhà tắm - Đèn trang trí

  • 2.1.3. Đặc điểm về lao động tại công ty

  • Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty. Và là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của Công ty. Do đó, Công ty TNHH & SX Quang Vinh rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực của mình.

  • Hiện nay, Công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, nhiệt tình và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề luôn tận tình, chu đáo, nhiều kinh nghiệm nên công ty đã nhận được sự ủng hộ của khách hàng trong nước.

  • Trong quá trình hoạt động kinh doanh, số lượng nhân viên của Công ty TNHH & SX Quang Vinh không ngừng tăng lên qua các năm.

    • Bảng 2.2.: Tình hình số lao động của Công ty TNHH & SX Quang Vinh

  • Đơn vị: Người

    • Bảng 2.3: Cơ cấu cán bộ nhân viên Công ty TNHH & SX Quang Vinh

    • Bảng 2.4: Lương trung bình của nhân viên Công ty TNHH & SX Quang Vinh

  • 2.1.4. Đặc điểm về khả năng tài chính của công ty

    • Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2013- 2015

  • Năm 2015 so với năm 2014, Tổng tài sản của công ty tăng thêm 346.220 triệu đồng, tăng tương ứng là 231%. Trong đó tài sản cố định tăng 38.650 triệu đồng tương ứng tăng 244%, tài sản lưu động tăng 307.570 triệu đồng tăng tương ứng 229%.

  • 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

    • Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty năm 2013- 2015

    • Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 - 2015

  • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH & SX QUANG VINH

  • 2.2.1. Mục tiêu đào tạo của công ty

  • 2.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo và đối tượng đào tạo

    • Bảng 2.7: Nhu cầu đào tạo của công ty

  • 2.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo

  • 2.2.3.1. Chương trình đào tạo

  • 2.2.3.2. Các phương pháp đào tạo Công ty TNHH & SX Quang Vinh đã áp dụng

  • 2.2.4. Xác định chi phí đào tạo

    • Bảng 2.8 : Tình hình sử dụng quỹ công ty năm 2013-2015

  • 2.2.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên

  • 2.2.6. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo

  • 2.2.7. Kết quả đào tạo

  • 2.2.7.1. Đào tạo với nâng cao năng suất lao động

    • Bảng 2.9: NSLĐ của Công ty trong giai đoạn 2013 – 2015

  • 2.2.7.2. Đào tạo với tiền lương bình quân 

    • Bảng 2.10: Tiền lương bình quân của Công ty trong giai đoạn 2013-2015

  • 2.3 . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH & SX QUANG VINH

  • 2.3.1. Ưu điểm

  • 2.3.2. Nhược điểm

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH & SX QUANG VINH

  • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH & SX QUANG VINH TRONG 5 NĂM TỚI

  • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO

  • 3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực

  • 3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất cho học tập

  • 3.2.3. Tạo động lực cho người được đào tạo

  • 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp đào tạo

  • 3.2.5 Xây dựng tốt chương trình đào tạo

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Nhân lực là nguồn lực quan trọng của mỗi cá nhân, bao gồm cả thể lực và trí lực Thể lực được thể hiện qua sức khỏe, chiều cao, giới tính và hình thức, trong khi trí lực phản ánh qua bằng cấp, trình độ giáo dục, chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu và sự hiểu biết Nhân lực đóng vai trò quyết định trong mọi quá trình lao động sản xuất trong xã hội.

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người như phẩm chất, trình độ chuyên môn, kiến thức, khả năng sáng tạo, năng lượng, nhiệt huyết và kinh nghiệm sống, nhằm đáp ứng nhu cầu của cơ cấu kinh tế xã hội.

1.1.1.3 Đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ giáo dục để hiểu là hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề hoặc chuyển sang một nghề thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình học tập nhằm cung cấp, bổ sung những kiến thức, hiểu biết , kỹ năng và kinh nghiệm thực hiện công việc giúp cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong một tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động nhằm trang bị những kiến thức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề hay kỹ năng làm việc của cá nhân người lao động đối với công việc mà họ đảm nhận.

1.1.1.4 Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển là quá trình tiếp thu kiến thức, giúp cá nhân mở ra cơ hội nghề nghiệp mới dựa trên định hướng tương lai của tổ chức.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình học tập và đào tạo nhằm mở rộng khả năng làm việc của người lao động, giúp họ thích ứng với những thay đổi và cơ hội mới trong tương lai Các hoạt động này bao gồm giáo dục và đào tạo, nhằm trang bị kiến thức cần thiết cho nhân viên, đảm bảo họ có thể đáp ứng được yêu cầu công việc đang phát triển.

1.1.1.5 Mối liên hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hệ thống các biện pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp con người tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân Đó là tổng thể các hoạt động có tổ chức được thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm đem đến sự thay đổi cho người lao động đối với công việc của họ theo chiều hướng tốt hơn. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những hoạt động rất cần thiết với mọi tổ chức Nó không chỉ bao gồm các hoạt động giáo dục, đào tạo, phát triển được thực hiện trong tổ chức mà còn có những hoạt động, nỗ lực từ phía bản thân người lao động nhằm trang bị cho mình những kiến thức phù hợp với công việc

1.1.2 Vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là quá trình bồi dưỡng kỹ năng cần thiết để người lao động hoàn thành tốt công việc Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, nguồn lực con người trở thành yếu tố quyết định thành công của công ty Do đó, công tác đào tạo và phát triển luôn được ưu tiên, và nhiều doanh nghiệp coi đây là chiến lược quan trọng trong quá trình phát triển kinh doanh.

Đào tạo và phát triển là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng công việc của từng thành viên Khi mỗi nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, năng suất lao động của toàn bộ doanh nghiệp sẽ được nâng cao.

Người lao động không chỉ được đào tạo kỹ năng chuyên môn mà còn được nâng cao tính kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp thông qua các khóa học Điều này giúp nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc, giảm thiểu sự giám sát cần thiết từ phía doanh nghiệp Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể giảm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.

Khi nền kinh tế phát triển và tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi, việc đào tạo trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết Điều này giúp doanh nghiệp tận dụng những thành tựu mới trong sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh, đồng thời đảm bảo tính ổn định và năng động, giúp tổ chức vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh.

1.1.2.2 Đối với người lao động Đào tạo và phát triển giúp người lao động hiểu biết về công việc tốt hơn để thực hiện dễ dàng hiệu quả, tạo ra phong cách làm việc chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động Từ đó tạo ra hứng thú trong công việc và người lao động sẽ cảm thấy yêu công việc và gắn bó lâu dài với công ty.

Trong tương lai, việc đào tạo sẽ giúp người lao động mở rộng tầm nhìn và phát triển tư duy mới, từ đó khuyến khích sự sáng tạo cá nhân và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bản thân.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1 Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp

1.2.1.1 Mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, định hướng cho mọi hoạt động, bao gồm cả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo cần phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức và kế hoạch nhân sự Bối cảnh đào tạo ảnh hưởng lớn đến khả năng học tập của cá nhân; nhiều công ty, như Motorola, thực hiện khảo sát hàng năm để xác định nhu cầu đào tạo tương ứng với các mục tiêu của họ Đặc biệt, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và đa dạng hóa hoạt động cần đào tạo quy mô lớn, đòi hỏi nhiều nguồn lực để đáp ứng nhu cầu mới.

Lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo nhân lực Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt cần nguồn nhân lực chất lượng cao và tính chuyên nghiệp Do đó, việc xây dựng chiến lược đào tạo rõ ràng và cụ thể là rất cần thiết, cùng với việc tăng cường ngân sách dành cho đào tạo.

1.2.1.2 Nguồn nhân lực và chiến lược phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sự sáng tạo và phát triển Việc nghiên cứu nguồn lao động không chỉ nhằm đảm bảo số lượng và chất lượng mà còn cần tìm hiểu yêu cầu nâng cao trình độ cá nhân và chế độ đãi ngộ của công ty Điều này giúp xác định liệu công ty có tạo điều kiện để nhân viên cống hiến hết mình hay không Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp chỉnh sửa hoặc đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực phù hợp với từng ngành nghề và vị trí cụ thể.

Sự quan tâm của lãnh đạo đối với phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng thông qua đào tạo thường xuyên và chính sách ưu tiên đầu tư Đội ngũ đào tạo có trình độ và tâm huyết sẽ đảm bảo hiệu quả cao trong công tác đào tạo Việc xác định số lượng, đối tượng và nội dung đào tạo cần phải dựa trên phân tích và nghiên cứu chất lượng lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp.

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tổ chức có tác động lớn đến đào tạo và quản trị nhân lực Chẳng hạn, công ty IBM, với định hướng khách hàng và chú trọng sự thỏa mãn của khách hàng, hàng năm tái đào tạo hàng trăm nhân viên đại diện kinh doanh Nhờ đó, công ty không chỉ giảm thiểu tình trạng sa thải mà còn nâng cao đáng kể sự hài lòng của khách hàng.

Các hoạt động nhân sự như phân tích công việc và kế hoạch hóa nhân lực ảnh hưởng đến công tác đào tạo trong tổ chức Đặc biệt, hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực quyết định chất lượng đầu vào của người lao động Nếu quy trình tuyển dụng được thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu chi phí đào tạo lại cho nhân viên, giúp họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công việc.

1.2.1.3 Khả năng tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp Đó là thông tin cơ bản nhất để nhà quản trị nắm bắt được khả năng tài chính của doanh nghiệp mình xem khả quan hay không Thấy được quy mô nguồn vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp Từ đó đưa ra các phương hướng đầu tư cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hợp lý Để đánh giá tình hình cần sử dụng các chỉ tiêu như:

Hệ số tự tài trợ, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu là những chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Doanh nghiệp có tài chính dồi dào sẽ có nhiều nguồn lực hơn để đầu tư vào đào tạo và phát triển, trong khi doanh nghiệp tài chính hạn chế cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư vào các lĩnh vực này.

1.2.2 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Các yếu tố bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của tổ chức có ảnh hưởng lớn đến quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Những yếu tố này bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ và chính trị, tất cả đều có thể tác động đến chiến lược và hiệu quả của các chương trình đào tạo.

1.2.2.1 Các nhân tố về kinh tế

Môi trường sản xuất kinh doanh luôn biến động, do đó, doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng và khả năng nhạy bén với thị trường Để đạt được điều này, việc đầu tư và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng.

1.2.2.2 Nhân tố pháp luật chính sách nhà nước Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo đến sự nghiệp đào tạo và phát triển con người nói chung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói riêng Định hướng chung của giáo dục, đào tạo là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện cho nhân dân đặc biệt là thanh niên có việc làm, tăng cường quản lý Nhà nước đối với các loại hình trường lớp giáo dục, đào tạo Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo Phát huy hơn nữa trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền đoàn thể, các doanh nghiệp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

1.2.2.3 Các nhân tố cạnh tranh

Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, việc đào tạo nhân viên về kỹ năng và kiến thức mới không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn gia tăng sự hài lòng trong công việc, giúp họ tự tin và chủ động hơn Hiện tượng nhảy việc đang trở nên phổ biến, khiến các công ty phải nỗ lực giữ chân những nhân viên có năng lực Do đó, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cạnh tranh cao, việc phát triển một đội ngũ lao động chất lượng và lành nghề là yếu tố then chốt để đạt được thành công trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.

1.2.2.4 Sự tiến bộ của khoa học công nghệ

Để theo kịp xu thế phát triển, các tổ chức và doanh nghiệp cần đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ sản xuất hiện đại và cập nhật kiến thức cho người sử dụng Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ khiến kỹ năng của người lao động trở nên lạc hậu, đòi hỏi họ phải thường xuyên cập nhật kiến thức Vì vậy, việc đào tạo và phát triển nhân lực trở thành yếu tố quan trọng trong hoạt động của công ty.

1.2.2.5 Kinh phí dành cho đào tạo

Mọi hoạt động đầu tư đều mang lại lợi ích cho tương lai, và việc cung cấp vốn cho đào tạo chính là một hình thức đầu tư vào nguồn nhân lực.

Nguồn kinh phí đầu tư có ảnh hưởng lớn đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Khi công ty cung cấp đủ kinh phí cho đào tạo, người lao động sẽ có nhiều cơ hội tham gia các khóa học và nâng cao trình độ Ngược lại, dù kế hoạch đào tạo có quy mô lớn nhưng thiếu nguồn tài chính, quá trình đào tạo sẽ không thể thực hiện.

1.2.2.6 Các chương trình đào tạo

NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo – phát triển nguồn nhân lực

Nhu cầu đào tạo phản ánh sự chênh lệch giữa thực trạng hiện tại và mục tiêu tương lai, đặc biệt trong thái độ của cả người quản lý lẫn người lao động trong doanh nghiệp.

Xác định nhu cầu đào tạo là bước quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, giúp phân tích thông tin để cải thiện hiệu suất công việc Để thực hiện điều này, cần xác định ai là người cần đào tạo, số lượng, bộ phận, kỹ năng cần thiết và thời gian đào tạo Qua đó, tổ chức sẽ có cái nhìn rõ ràng về số lượng nhân viên cần được đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và khả năng phát triển cá nhân.

Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình phân tích hệ thống nhằm xác định và xếp thứ tự các mục tiêu, định lượng nhu cầu và quyết định mức độ ưu tiên cho các quyết định đào tạo trong tổ chức Các hoạt động phân tích này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả đào tạo.

Phân tích tổ chức là quá trình đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của các bộ phận trong doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả, lợi nhuận và doanh thu Mục đích của phân tích này là xác định các bộ phận yếu kém và nguyên nhân gây ra những vấn đề đó, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời.

Phân tích tác nghiệp là quá trình xem xét chi tiết từng bộ phận trong tổ chức, nhằm đánh giá các yêu cầu công việc mà người lao động cần đáp ứng để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả nhất Hoạt động này chủ yếu dựa vào bản mô tả công việc và các yêu cầu cụ thể đối với người thực hiện.

Phân tích người lao động là quá trình tìm hiểu thông qua hồ sơ nhân viên hàng năm, nhằm đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng cá nhân qua các thời kỳ Bằng cách so sánh khả năng thực tế của người lao động với yêu cầu công việc, chúng ta có thể phát hiện điểm mạnh và điểm yếu của họ Hoạt động này giúp xác định những kỹ năng cần thiết để đào tạo, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

1.3.2 Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Mục tiêu đào tạo là những kết quả cụ thể mà chương trình cần đạt được sau khi hoàn thành, nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực hiện có trong tổ chức Việc bố trí và sử dụng nhân lực đúng với chuyên môn là ưu tiên hàng đầu, do đó mỗi chương trình đào tạo cần nêu rõ các mục tiêu liên quan đến công việc thực tế Xác định mục tiêu đào tạo chính là xác định những kết quả cần đạt được.

Sau khi hoàn thành quá trình đào tạo, người lao động sẽ sở hữu những kỹ năng cụ thể cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc, từ đó nâng cao năng suất làm việc và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Số lượng và cơ cấu học viên trong các bộ phận phản ánh sự cân đối nhân lực và chất lượng làm việc của tổ chức Thời gian đào tạo, từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc, quyết định khả năng tiếp thu kiến thức của người lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

1.3.3 Xác định đối tượng đào tạo

Để xác định đối tượng đào tạo, cần căn cứ vào nhu cầu đào tạo và đánh giá chất lượng lao động hiện tại, cũng như hiệu quả công việc của từng cá nhân Đối tượng đào tạo sẽ là những người chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc Việc xác định đúng đối tượng cần dựa trên các tiêu chí mà tổ chức quy định, với cơ sở lựa chọn bao gồm các yếu tố cụ thể và rõ ràng.

+ Người được đào tạo phải thuộc nhóm có yêu cầu

+ Người được đào tạo là người có khả năng tiếp thu kiến thức, dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới

+ Phải nghiên cứu ảnh hưởng của đào tạo với việc thay đổi hành vi của người học sau quá trình đào tạo

Việc lựa chọn đối tượng đào tạo phải kịp thời để đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại, tương lai của tổ chức.

1.3.4 Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo, vì vậy việc lựa chọn giáo viên là rất cần thiết Doanh nghiệp cần tìm kiếm những giáo viên có trình độ chuyên môn cao đồng thời tiết kiệm chi phí Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng các tiêu chí khác nhau để lựa chọn giáo viên phù hợp.

Lựa chọn giáo viên ngay trong các doanh nghiệp mang lại lợi ích tiết kiệm chi phí và dễ dàng quản lý Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khả năng truyền đạt kiến thức có thể không đạt yêu cầu cao.

Lựa chọn giáo viên bên ngoài doanh nghiệp mang lại lợi ích về khả năng truyền đạt kiến thức chuyên môn hiệu quả, giúp học viên tiếp thu nhanh chóng Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là chi phí cao và khó khăn trong việc quản lý giáo viên.

Sau khi chọn được giáo viên phù hợp với từng phương pháp đào tạo, cần xây dựng kế hoạch đào tạo cho họ Việc này giúp giáo viên hiểu rõ mục tiêu của tổ chức, từ đó áp dụng những phương pháp giảng dạy hiệu quả để đạt được kết quả cao trong quá trình dạy học.

1.3.5 Dự tính chi phí đào tạo

Quá trình đào tạo cần được phân công rõ ràng cho một người quản lý trực tiếp, người này sẽ báo cáo và chịu trách nhiệm trước cấp trên Trong trường hợp phát sinh vấn đề không phù hợp, cần thông báo ngay cho lãnh đạo để có thể xem xét và điều chỉnh kịp thời Kinh phí đào tạo bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình này.

- Chi phí cơ hội cho biết khi nào tiến hành chương trình đào tạo là tốt nhất

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

1.4.1 Đào tạo trong công việc Đây là phương pháp đào tạo học viên cách thức thực hiện ngay trong quá trình làm việc, qua đó người học sẽ được học những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn của người lao động lành nghề hơn.

1.4.1.1 Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc

Công nhân sẽ làm việc cùng với một thợ có kinh nghiệm để học hỏi Họ sẽ quan sát, lắng nghe chỉ dẫn và thực hành theo hướng dẫn của người thợ đó.

- Giải thích cho công nhân mới về toàn bộ công việc

- Thao tác mẫu cách thức thực hiện công việc

- Công nhân làm thử từ tốc độ chậm đến nhanh dần.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hướng dẫn cho công nhân cách thực hiện tốt hơn.

Công nhân được khuyến khích tự thực hiện công việc để đạt tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng Phương pháp đào tạo này rất phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như trong các nghề thủ công truyền thống.

1.4.1.2 Đào tạo theo kiểu học nghề Đây là phương pháp phối hợp giữa lớp học lý thuyết với phương pháp dạy kèm, áp dụng chủ yếu với các nghề thủ công hoặc các nghề cần sự khéo léo Thời gian đào tạo có thể từ 1-5 năm tùy loại nghề. Bằng phương pháp này người học vừa có thể nhanh chóng làm quen với công việc trên thực tế vừa có một số kiến thức về lý thuyết tương đối đầy đủ Nhưng người học khó có thể học hết được các kinh nghiệm từ phía người hướng dẫn họ

1.4.1.3 Kèm cặp và chỉ bảo Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị trên cơ sở một kèm một hoặc một có thể kèm nhiều người Trong quá trình đào tạo các học viên sẽ làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ làm việc trong nay mai, Người này sẽ có trách nhiệm hướng dẫn cho học viên cách thức giải quyết các vấn đề trong phạm vi trách nhiệm.Ngoài cơ hội quan sát, học viên cũng dược chỉ định một số công việc quan trọng đòi hỏi phải có khả năng tự quyết định Để đạt được kết quả, người quản lý dạy kèm phải có một kiến thức toàn diện về công việc, hiểu rõ mục tiêu của tổ chức, họ phải là những người sẵn long mất thời gian đáng kể để thực hiện công việc này Mối quan hệ giữa người dạy và người học phải được xây dựng trên sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau.

Phương pháp kèm cặp và chỉ bảo giúp cán bộ quản lý và nhân viên giám sát học hỏi kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc hiện tại và tương lai Hình thức đào tạo này thường diễn ra thông qua sự hướng dẫn từ những người có kinh nghiệm hơn, đặc biệt là kèm cặp và chỉ bảo bởi người lãnh đạo trực tiếp.

+ Kèm cặp chỉ bảo bởi một số cố vấn

+ Kèm cặp chỉ bảo bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn

Chương trình thực tập sinh là một phương pháp hiệu quả để theo dõi và hỗ trợ sinh viên đại học, cao đẳng làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp Trong quá trình thực tập, sinh viên sẽ nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo từ các nhà quản lý của công ty, giúp họ tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

1.4.1.4 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc

Phương pháp đào tạo luân chuyển công việc là giải pháp hiệu quả cho cả cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, giúp học viên trải nghiệm nhiều vị trí và nhiệm vụ khác nhau Qua quá trình này, học viên thu nhận kiến thức đa dạng, cần thiết cho việc đảm nhận các công việc cao hơn trong tương lai Phương pháp này không chỉ phát triển kỹ năng đa dạng cho nhân viên mà còn giúp doanh nghiệp tổ chức nhân sự linh hoạt, nâng cao sự phối hợp giữa các phòng ban Đồng thời, việc luân chuyển công việc giúp học viên nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp phù hợp Ngoài ra, phương pháp này còn tạo sự hứng thú cho nhân viên, giảm thiểu cảm giác nhàm chán khi phải thực hiện một công việc lặp đi lặp lại.

Phương pháp đào tạo trong công việc được áp dụng phổ biến cho lao động trực tiếp, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính Người học nhanh chóng nắm bắt kỹ năng cần thiết cho công việc, đồng thời tham gia vào sản xuất và xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp Qua đó, họ có cơ hội học hỏi chuẩn mực trong quan hệ lao động và tiếp thu kinh nghiệm từ những người có tay nghề cao.

Tuy nhiên phương pháp này cũng có những nhược điểm nhất định:

- Người học không nắm bắt được những kiến thức lý thuyết một cách có hệ thống từ thấp đến cao.

- Có thể có những hạn chế về trình độ của người kèm cặp, do đó làm cho chất lượng đào tạo thấp.

- Người học có thể bị ảnh hưởng bởi những thói quen xấu, lỗi không đáng có từ phía chủ quan người dạy.

1.4.2 Đào tạo ngoài công việc

Phương pháp đào tạo tách biệt giúp người học tiếp cận kiến thức và kỹ năng một cách hệ thống, thường được áp dụng cho các cấp quản trị và cán bộ chuyên môn Việc tách rời khỏi công việc thực tế tạo điều kiện cho học viên tập trung cao độ, khắc phục một số hạn chế của đào tạo tại chỗ Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là học viên không được trải nghiệm trực tiếp những kinh nghiệm thực tiễn và đòi hỏi thời gian, chi phí tương đối lớn Các hình thức của phương pháp này rất đa dạng.

1.4.2.1 Đào tạo tại các trường chính qui

Các trường đại học có thể cung cấp các chương trình nâng cao năng lực quản trị :

Các chương trình đào tạo về nghệ thuật lãnh đạo và khả năng quản lý tiếp tục được triển khai, với thời gian kéo dài từ vài ngày đến vài tháng.

- Các chương trình đào tạo riêng biệt nhằm cung cấp thêm các kiến thức cơ bản về lĩnh vực như tài chính, kế toán, marketing…

- Các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp như: văn bằng II,cao học quản trị kinh doanh, tại chức hoặc các lớp ngắn hạn cấp chứng chỉ.

1.4.2.2 Lớp cạnh doanh nghiệp Đây là phương pháp đào tạo ngoài công việc bằng cách mở các lớp bên cạnh doanh nghiệp Nó giúp các học viên vừa nghiên cứu lý thuyết, vừa tham gia thực hành công việc được học Phương pháp này thường áp dụng cho đào tạo công nhân, đào tạo ngắn hạn Phương pháp này cho phép tiết kiệm chi phí và thời gian đào tạo, có thể đào tạo chung nhiều người mà không đòi hỏi nhiều người hướng dẫn, theo dõi Nhưng nó lại mang tính chất chung, không đi sâu kiểm tra sát sao được việc học tập của người lao động mà phụ thuộc vào trình độ hiểu biết nhận thức của từng người Và nó cũng đòi hỏi một không gian nhất định cạnh xí nghiệp cho các lớp học. Ở nước ta, cách đào tạo này rất thông dụng, đặc biệt là với các doanh nghiệp có số lượng công nhân tương đối lớn mà không đủ người để hướng dẫn kèm cặp hay dạy nghề.

Trò chơi kinh doanh, hay trò chơi quản trị, là phương pháp mô phỏng tình huống kinh doanh hiện tại, thường được thực hiện qua các chương trình máy tính để nâng cao kỹ năng quản lý cho học viên Trong quá trình này, học viên được chia thành các nhóm, mỗi nhóm đại diện cho một ban giám đốc của doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường Mỗi doanh nghiệp cần xác định mục tiêu chính và đưa ra quyết định phù hợp để đạt được những mục tiêu đó Sau khi xử lý kết quả, học viên có thể nhận thấy rõ ràng tác động của các quyết định của mình đến các nhóm khác.

Phương pháp này giúp học viên nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và xây dựng các chiến lược, chính sách phù hợp cho doanh nghiệp, mặc dù chi phí áp dụng là khá cao.

1.4.2.4 Hội nghị,hội thảo Đây là một phương pháp huấn luyện được sử dụng rộng rãi, trong đó các thành viên có chung mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn đề Các cuộc hội thảo thường được tổ chức nhằm nâng cao khả năng giao tiếp, sắp đặt mục tiêu, kích thích động viên nhân viên ra quyết định… Thông thường cuộc hội thảo được điều khiển bởi một quản trị gia, người này có nhiệm vụ hướng cuộc hội thảo đi đúng chủ đề và giữ cho cuộc hội thỏa trôi chảy.

TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH & SX QUANH VINH

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH & SX QUANG VINH

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Công ty TNHH & SX QUANG VINH được thành lập vào năm

2007 theo Quyết định số 0104001287 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP

Hà Nội cấp ngày 23 tháng 5 năm 2007.

Công ty TNHH & XS Quang Vinh được thành lập bởi các cổ đông là thương nhân Việt kiều Đức và những cá nhân Việt Nam có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh hàng lương thực, nông lâm sản, dược liệu cùng các mặt hàng tiêu dùng khác, phục vụ nhu cầu sử dụng trong và ngoài nước.

- Tên giao dịch Quốc tế: QUANGVINH, JSC.

- Vốn điều lệ: 8.500.000.000 VNĐ (Tám tỷ năm trăm ngàn đồng chẵn)

- Đại diện doanh nghiệp trước pháp luật: Ông Phùng Quang Vinh – Tổng Giám Đốc Địa chỉ: Thôn Hạ - Xã Dương Hà - Huyện Gia Lâm - TP.Hà Nội Điện thoại: 043.878.6096 - 0974361982

Công ty TNHH & XS Quang Vinh đã khẳng định thương hiệu qua chất lượng và dịch vụ xuất sắc, đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp và chuyển giao công nghệ dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất Với phương châm “UY TÍN HÀNG ĐẦU - CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO - GIÁ CẢ CẠNH TRANH - BẢO HÀNH CHU ĐÁO”, công ty tự hào có đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động và công nhân kỹ thuật lành nghề, cùng sự hỗ trợ từ các chuyên gia hàng đầu Việt Nam, đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ khách hàng trên toàn quốc.

2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Công ty TNHH & XS Quang Vinh áp dụng mô hình tổ chức quản lý trực tuyến chức năng, giúp tăng cường giao tiếp giữa giám đốc, các phòng ban và chi nhánh Mô hình này không chỉ tạo sự đoàn kết trong tập thể mà còn tối ưu hóa khả năng chuyên môn của từng thành viên Nhờ vào cấu trúc này, công ty có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi trên thị trường và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH & XS

Công ty TNHH & XS Quang Vinh chuyên xuất nhập khẩu đa dạng máy móc và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cũng như thiết bị văn phòng và khách sạn Với tư cách pháp nhân đầy đủ, công ty hoạt động độc lập về tài chính, có tài khoản ngân hàng và con dấu riêng theo quy định của nhà nước.

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức nhân sự

Phòng kinh doanh XNK Phòng kho vận

Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu thị trường trong nước, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng như dây chuyền chế biến nông sản thực phẩm, máy đóng gói, máy sản xuất bánh ngọt, máy làm đũa và tăm, cùng các sản phẩm gia công bằng gỗ Ngoài ra, công ty còn cung cấp dây chuyền sản xuất màng co, bao tải dứa, carton sóng 3,5,7 lớp, cũng như các dây chuyền ngành nhựa, máy thổi chai PET, và sản phẩm nhựa như hộp cơm, cốc nhựa, ống nước nhựa.

* Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu kinh doanh, Công ty TNHH & XS Quang Vinh có các nhiệm vụ chính sau:

- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh.

- Bảo đảm quyền lợi, lợi ích cho người lao động theo quy định của bộ luật lao động

Chúng tôi cam kết cung cấp hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, với mức giá hợp lý và dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh máy móc và thiết bị nhập khẩu.

- Tuân theo chế độ hạch toán - kế toán - thống kê, chế độ báo cáo chịu sự thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định của pháp luật.

- Chấp hành các quy định của Nhà nước về chế độ tuyển dụng, hợp đồng quản lý và thù lao lao động.

- Tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và các quy định về trật tự an toàn xã hội.

- Tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo trong và ngoài nước.

2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

Bộ máy công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo đó:

Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty, điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày Với vai trò giám đốc phụ trách chung, họ có trách nhiệm quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược và phê duyệt kế hoạch kinh doanh hàng năm Tổng Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm toàn bộ trước nhà nước và lãnh đạo cấp trên.

Phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc và hỗ trợ trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo sự phân công Người này phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các công việc được giao Dựa trên quy chế của công ty, phó giám đốc thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, đồng thời báo cáo về tình hình công việc được phân công cho giám đốc.

Phòng tài chính - kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc trong công tác kế toán tài chính Nhiệm vụ của phòng là đảm bảo sử dụng đồng vốn một cách hợp lý, đúng mục đích và tuân thủ chế độ, từ đó giúp duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.

 Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các vấn đề về đối nội, đối ngoại và sản xuất kinh doanh của công ty.

Phòng kho vận: có nhiệm vụ chính là quản lý nhà kho, các trang thiết bị cho thuê và vận chuyển hàng hóa đúng thời hạn.

Phòng tổ chức nhân sự: tổ chức công tác nhân sự và chế độ, công tác quản lý và sử dụng lao động.

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm nhận trách nhiệm chính trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, bao gồm việc tìm kiếm khách hàng và thị trường cả trong nước lẫn quốc tế Phòng cũng tư vấn cho Giám đốc về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng nhằm hỗ trợ cho công tác đầu tư phát triển và duy trì ổn định sản xuất Bên cạnh đó, phòng còn thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.

2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty

2.1.3.1 Phạm vi - lĩnh vực kinh doanh

Công ty TNHH & XS Quang Vinh hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu với phạm vi kinh doanh đa dạng Giấy phép kinh doanh của công ty cho phép tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau, phản ánh tính tổng hợp trong hoạt động thương mại của mình.

Chúng tôi chuyên cung cấp máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ cho các ngành nước, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông và thủy lợi, ngoại trừ thuốc bảo vệ thực vật.

- Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, hàng may mặc, giày dép, mỹ phẩm;

Chúng tôi chuyên cung cấp và buôn bán đa dạng các loại vật tư, máy móc và thiết bị, bao gồm linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, máy tính, điện thoại, thiết bị giáo dục, trang thiết bị văn phòng, cũng như thiết bị bưu chính viễn thông và linh kiện thay thế.

- Kinh doanh các trang thiết bị, máy móc phục vụ trong nhà hàng,khách sạn;

- Buôn bán hàng tiêu dùng, đồ dùng gia đình;

- Buôn bán vật tư, thiết bị, linh kiện ngành giấy, ngành thực phẩm;

- Buôn bán trang thiết bị y tế;

- In và các dịch vụ liên quan đến in;

Quang Vinh hiện đang khẳng định vị thế là nhà phân phối máy móc hàng đầu, với thị phần ổn định và đang trên đà phát triển Công ty cam kết cung cấp cho thị trường một loạt sản phẩm đa dạng về mẫu mã và chủng loại, nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu khắt khe từ khách hàng.

2.1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh của công ty.

Quang Vinh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, hàng năm công ty nhập khẩu một lượng lớn hàng hóa, trong đó nổi bật là các mặt hàng chủ lực như máy móc và thiết bị công nghiệp.

Bảng 2.1: Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Công ty TNHH &

T Mặt hàng Thị trường nhập khẩu

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG

Ngày đăng: 04/03/2022, 18:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w