Sơ lựơc quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Lilama 10
Công ty cổ phần Lilama 10 (LILAMA 10, JSC) là đơn vị hàng đầu trong lắp đặt và hoàn thành các công trình công nghiệp lớn tại Việt Nam Được thành lập từ năm 1960, LILAMA 10, JSC sở hữu đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân đa ngành nghề, luôn cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến Công ty đã để lại dấu ấn trên hàng trăm công trình quan trọng, bao gồm các nhà máy thủy điện, nhiệt điện và trạm biến áp 500kV Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, LILAMA 10, JSC cam kết đảm bảo tiến độ và chất lượng cao trong mọi dự án, phục vụ cho nhiều lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân.
LILAMA 10, JSC không chỉ nổi bật trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng mà còn tham gia chế tạo thiết bị và gia công kết cấu thép Công ty đã thực hiện chế tạo và lắp đặt bồn bể cho các nhà máy nước ngọt Coca Cola, Nhà máy bia Quy Nhơn, và Nhà máy đường Lam Sơn, cũng như lắp dựng nhiều cột thép cho đường dây 500kV Bắc Nam Hiện tại, LILAMA 10 có 3 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, 1 chi nhánh, cùng với các tổng đội công trình và các xưởng sửa chữa cơ giới, điện, hoạt động trên toàn quốc Với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo và đội ngũ hơn 2000 cán bộ công nhân viên, công ty đã đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập của đất nước.
Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần LILAMA 10
Tên giao dịch quốc tế: LILAMA 10 Joint Stock Company Tên viết tắt: LILAMA 10, JSC
Trụ sở chính: Số 989 đờng Giải Phóng - Quận Hoàng Mai -
Website: www.Lilama10.com.vn – www.Lilama10.com
Doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập và sở hữu con dấu riêng Hoạt động của công ty tuân thủ theo Điều lệ của Công ty cổ phần cũng như các quy định của Luật doanh nghiệp.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc khái quát qua các giai đoạn sau đây:
Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu vào việc phục vụ lợi ích dân tộc, với mục tiêu kinh doanh không được đặt lên hàng đầu Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa được coi trọng.
Trong bối cảnh nền kinh tế chậm phát triển và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh cũng không phát triển, nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả Tuy nhiên, công ty đã vượt qua những thách thức này nhờ vào nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Thực hiện đường lối của Đại hội VI của Đảng, công ty đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ mô hình tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu, nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua thử thách, xây dựng được uy tín trên thị trường và từng bước đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Lilama 10
Công ty cổ phần Lilama 10, thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam, phải tuân thủ quy định về cơ cấu tổ chức được phê duyệt bởi Bộ Xây Dựng và Tổng công ty.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Đại hội được tổ chức hàng năm để quyết định các vấn đề quan trọng và có thể triệu tập bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách.
Hội đồng quản trị, do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, là cơ quan quản lý công ty, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị Hội đồng này có trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến kế hoạch phát triển và lợi ích của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Họp định kỳ mỗi năm một lần, Hội đồng quản trị cũng có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của công ty.
Ban kiểm soát, được bầu và bãi miễn bởi Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan đại diện cho cổ đông nhằm kiểm soát mọi hoạt động của công ty và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật.
Ban lãnh đạo công ty:
Tổng giám đốc công ty là người được Hội đồng quản trị bầu và bãi miễn, có trách nhiệm đại diện cho công ty trước cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Vị trí này trực tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc, đồng thời giám sát các phòng ban, tổ đội công trường và đội sản xuất Cuối năm kế hoạch, Tổng giám đốc thực hiện phân tích và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, báo cáo tại Đại hội công nhân viên chức.
Phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình thủy điện có nhiệm vụ ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực thi công Người này đảm bảo theo dõi và hướng dẫn thi công, đồng thời điều động máy móc phục vụ cho các công trình thủy điện.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách thi công các công trình nhiệt điện là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc công ty về tất cả các hoạt động liên quan đến việc thi công các dự án nhiệt điện.
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về nghiên cứu và xây dựng kế hoạch hoàn thành công trình Họ theo dõi, hướng dẫn thi công, điều động máy móc cho công trình và xưởng sản xuất, đồng thời chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban để đảm bảo cung ứng vật tư và trang thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quá trình thi công và sản xuất.
Các phòng ban chức năng do Trởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trớc Ban lãnh đạo công ty về việc thực thi nhiệm vụ đợc giao:
Phòng Hành chính chịu trách nhiệm ký tên và đóng dấu các công văn, bản sao và xác nhận theo lệnh của Tổng giám đốc, đồng thời đảm nhiệm việc soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của công ty.
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, xây dựng kế hoạch huy động vốn và theo dõi thanh toán với ngân hàng, chủ đầu tư cũng như cán bộ công nhân viên Định kỳ, phòng phải cung cấp báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Phòng Vật tư và thiết bị có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban để lập dự trù cung cấp vật tư, thiết bị cho công trình Phòng này cũng đảm nhận việc mua sắm, sắp xếp kho bãi và bảo quản vật tư Ngoài ra, phòng còn liên hệ với các công ty để mua sắm vật tư, thiết bị nhằm phục vụ cho các công trình và xưởng sản xuất.
Phòng Tổ chức lao động và bảo vệ có nhiệm vụ quản lý nhân sự dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo, bao gồm việc tổ chức các hoạt động phù hợp với yêu cầu công việc Phòng cũng theo dõi các vấn đề liên quan đến đề bạt, nâng lương, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ phép và đóng bảo hiểm cho người lao động, bao gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Phòng Kinh tế - kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá cho các hạng mục công trình, phân bổ kế hoạch sản xuất và điều động tiến độ thi công.
Ban quản lý máy có nhiệm vụ quản lý và giám sát các loại máy móc, thiết bị của công ty như máy ủi và máy san nền Mục tiêu là đảm bảo việc sử dụng các thiết bị này tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.
Phòng Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tổng giám đốc theo dõi và đánh giá khối lượng công tác sản xuất kinh doanh Qua đó, phòng giúp xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn hiệu quả Đồng thời, phòng cũng thực hiện lập các dự án đầu tư và dự án tiền khả thi nhằm phát triển sản xuất bền vững.
Đặc điểm công tác kế toán của công ty
Công ty cổ phần Lilama 10 hiện đang triển khai mô hình kế toán tập trung, trong đó chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán duy nhất và tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán thống nhất để thực hiện tất cả các giai đoạn trong các phần hành kế toán.
Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.
Năm tài chính của công ty diễn ra từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm, trong đó công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và phương pháp sổ số d để ghi chép chi tiết vật liệu, dụng cụ Để thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán, công ty sử dụng các báo cáo tài chính phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lilama 10
Theo sơ đồ, sự phân công công việc kế toán tại công ty nh được thực hiện cho từng cán bộ kế toán một cách rõ ràng.
Kế toán trưởng, đồng thời là trưởng phòng của Phòng Tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động của phòng, lập báo cáo tài chính chung cho toàn công ty Người này chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp và hợp lý của các thông tin tài chính được tham mưu Nhiệm vụ quan trọng của kế toán trưởng là hỗ trợ các nhà quản trị trong việc quản lý, bảo toàn và phát triển tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành SP
KÕ toán thanh toán nguồn vốn kinh doanh hiện tại thông qua việc phân tích tình hình tài chính từ các thông tin thu thập được, nhằm đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Kế toán trưởng, thu thập báo cáo chi tiết và nhật ký chung từ các kế toán khác Công việc bao gồm tập hợp chi phí sản xuất, tính toán giá thành sản phẩm, lập báo cáo gửi cấp trên, và kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng với cơ quan thuế.
Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi số lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Nó ghi chép chi tiết tình hình thu chi, cũng như sự tăng giảm của các loại tiền, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Kế toán tiền lương là người chịu trách nhiệm theo dõi và tính toán chính xác số tiền lương cùng các khoản thanh toán khác cho công nhân viên Họ cũng đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời và đúng hạn, đồng thời kiểm tra việc thực hiện các chế độ tiền lương và tiền thưởng.
Kế toán vật tư và tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi cấu trúc tài sản cố định và công cụ dụng cụ, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng Công việc này bao gồm việc ghi nhận tình hình biến động của tài sản cố định như mua sắm mới, thanh lý máy móc, thiết bị và tính toán chi phí khấu hao tài sản cố định.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng và sản xuất thiết bị kết cấu thép Việc quản lý chính xác các giao dịch tài chính này giúp đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền mặt của công ty, đảm bảo ghi chép đầy đủ các giao dịch liên quan đến tiền mặt tại quỹ và cập nhật vào sổ sách liên quan một cách chính xác.
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lilama 10
Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình
1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Lilama 10 đã áp dụng mô hình kinh doanh đa ngành nhằm phân tán rủi ro và đảm bảo hoạt động an toàn trong nhiều lĩnh vực khác nhau Điều này cho phép công ty đầu tư vào nhiều ngành nghề với các phương thức kinh doanh đa dạng.
Công tác xây dựng: san nền, đổ dầm móng, xây dựng, hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng.
Công tác xây lắp bao gồm việc lắp đặt các công trình công nghiệp, thiết bị cơ điện, hệ thống ống, hệ thống thông gió, cấp nhiệt, thiết bị lạnh, thang máy và điều hòa thông gió, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho các hệ thống này.
Công tác chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép bao gồm việc sản xuất các khung nhà công nghiệp với khẩu độ lớn, cột điện và cột phát sáng, cũng như bình bể áp lực và đường ống hàn có kích thước lớn.
Xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty, chiếm phần lớn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Hiện nay, các công trình và hợp đồng sản xuất của công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn: một là do Tổng công ty phân cấp công việc, và hai là từ việc tự tìm kiếm thông qua tham gia đấu thầu hoặc nhờ vào những đề xuất từ cán bộ công nhân viên của công ty.
2 Sơ l ợc về quy trình chung của Công ty cổ phần Lilama 10
Quy trình chung của công ty:
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama
10 bao gồm 3 giai đoạn: cung ứng các yếu tố đầu vào; thi công, sản xuất; tiêu thụ, hoàn thành và bàn giao Quy trình đợc tiến hành nh sau:
Doanh nghiệp nhận công trình và hợp đồng từ Tổng công ty hoặc qua đấu thầu Dựa trên kế hoạch năm và dự toán, phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung ứng và tiến hành thu mua, kiểm tra vật tư thiết bị hiện có Công ty xuất kho vật liệu chính và máy móc thiết bị đến các công trình, có thể điều chuyển giữa các công trình và chuyển xuống các phân xưởng sản xuất Các đội thi công và phân xưởng sản xuất có thể tự mua vật liệu phụ, và nếu công ty không đáp ứng được, họ có thể sử dụng phương án mua, thuê ngoài đã được duyệt.
Tùy thuộc vào quy mô công trình và hợp đồng sản xuất, số lượng lao động sẽ khác nhau Lao động biên chế sẽ được phòng tổ chức lao động chuyển đến công trình và xưởng sản xuất, trong khi lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1 đến 6 tháng) sẽ được tuyển dụng tại chỗ hoặc do phòng tổ chức lao động điều chuyển Sau khi vật tư và thiết bị được chuyển xuống, các xưởng sản xuất sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm, và các đội thi công sẽ thực hiện công trình Khi công trình hoàn thành, sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư, trong khi sản phẩm hoàn thiện từ lĩnh vực sản xuất thiết bị kết cấu thép sẽ được cung ứng ra thị trường Sản phẩm cuối cùng có thể là công trình xây lắp hoặc thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép.
Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh của công ty:
Xuất vật t, máy Bàn móc, thiết bị giao
Tự cung ứng §iÒu chuyÓn
Mô tả chi tiết một công việc trong hoạt động xây lắp của công ty:
Công ty áp dụng quy chế khoán nội bộ với hai hình thức là khoán gọn và khoán từng phần công việc, tùy thuộc vào từng công trình Việc mô tả các công đoạn công trình được thực hiện theo hai cách: cho công trình không áp dụng khoán gọn và công trình áp dụng khoán gọn Dưới đây, tôi sẽ trình bày chi tiết về quá trình cung cấp vật tư cho các công trình không áp dụng khoán gọn.
Dựa trên kế hoạch công việc năm và dự toán công trình do phòng kinh tế kỹ thuật lập, phòng vật tư thiết bị sẽ xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư và thiết bị, đồng thời đối chiếu với tình hình thực tế.
Thị tr ờng lao động
T liệ u sản xu Êt §éi thi công
Thị trường chuyển giao giữa các công trình thi công và Ban lãnh đạo để được phê duyệt Sau khi được chấp thuận, tổ chức sẽ tiến hành thu mua vật tư Công ty tìm kiếm nguồn cung cấp thiết bị và vật tư với giá cả cạnh tranh trên thị trường, dựa trên các bảng báo giá từ các nhà cung cấp Các thiết bị và vật tư bao gồm các vật liệu chính như sắt, thép và các vật liệu phụ trợ cho công trình.
Sau khi lựa chọn đợc nhà cung cấp thì tiến hành ký hợp đồng mua bán và tiến hành quá trình nhận hàng.
Quá trình nhận hàng bắt đầu khi nhà cung cấp giao hàng, cán bộ cung ứng lập phiếu nhập kho theo yêu cầu của người giao hàng, phiếu này được chia thành 3 liên: một lưu tại phòng vật tư thiết bị, một giao cho người giao hàng, và một giữ lại cho thủ kho để ghi thẻ kho Phiếu nhập kho cần có chữ ký của người giao hàng, cán bộ cung ứng và phụ trách phòng vật tư thiết bị trước khi chuyển cho thủ kho, người sẽ kiểm tra và xác nhận việc nhập hàng Khi các đội thi công cần vật tư, thiết bị, họ lập đề nghị cung ứng gửi về phòng vật tư thiết bị Cán bộ phụ trách sẽ xem xét và điều chỉnh mức cung ứng dựa trên dự toán công trình và khả năng thực tế, sau đó đề nghị Tổng giám đốc phê duyệt Sau khi có sự đồng ý của Tổng giám đốc, cán bộ cung tiêu tiến hành xuất vật tư cho công trình Đối với những công trình cần hoàn thành gấp, vật tư và thiết bị sẽ được chuyển trực tiếp đến chân công trình mà không cần nhập kho.
Thuận lợi của quá trình cung ứng vật t đối với công trình không áp dụng khoán gọn:
Quá trình luân chuyển vật tư tại công ty diễn ra nhanh chóng nhờ vào việc thu mua trực tiếp Đối với hình thức khoán gọn, đội thi công cần tự mua sắm vật tư, do đó chứng từ sẽ được chuyển về công ty theo quý.
Dựa vào dự toán công trình và dự toán thiết bị, doanh nghiệp chỉ nên nhập những loại vật tư có trong dự toán để tránh tình trạng ứ đọng vốn Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo hiệu quả kinh tế cho dự án.
Công tác thu mua được thực hiện thông qua việc tìm kiếm trên thị trường, giúp công ty có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn cung ứng hợp lý nhất Điều này không chỉ giảm giá thành công trình mà còn tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình này cũng còn tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục đó là:
Trong các công trình cần tiến độ thi công nhanh, việc tìm kiếm nguồn cung cấp thiết bị và vật tư với giá hợp lý trở nên khó khăn Điều này dẫn đến việc chi phí công trình tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 và năm 2009
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tổng hợp thể hiện doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2008 và 2009 Đơn vị tính: Đồng stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
4 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 390.331.937 329.475.881 (60.856.056) (15,5
13 Chi phÝ thuÕ thu nhËp doanh nghiệp 270.938.195 367.068.048 96.129.853 35,48
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Trong hai năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng mạnh mẽ, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng doanh thu từ hoạt động xây lắp.
- Doanh thu thuần: Năm 2009 đạt 282.005.194.838 đồng tăng 151.420.330.316 đồng so với năm 2008 (130.584.864.522 đồng), tơng ứng tăng 115,96% Cho thấy công ty đang hoạt động rất tốt.
- Lợi nhuận gộp: Năm 2009 tăng 15.976.347.557 đồng so với năm 2008 (9.133.599.189 đồng) tơng ứng tăng 174,92%, do công ty đang có sự gia tăng, mở rộng sản xuất
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Năm 2009 giảm 60.856.056 đồng so với năm 2008 (390.331.937 đồng), giảm tơng đơng là 15,59% Nguyên nhân chủ yếu của việc suy giảm này là :
Năm 2008, công ty đang trong giai đoạn thử nghiệm sản xuất thiết bị kết cấu thép, vì vậy chi phí bán hàng chưa phát sinh Sang năm 2009, công ty đã chính thức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến chi phí bán hàng tăng 27,81% Tuy nhiên, sự gia tăng chi phí quản lý và chi phí bán hàng đã làm giảm tính cạnh tranh về giá của sản phẩm so với đối thủ trên thị trường.
+ Sản lợng năm 2009 chỉ là trên 15.000 tấn, trong khi các chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các chi phí khác doanh nghiệp vẫn phải chi trả
- Lợi nhuận sau thuế: năm 2009 đạt 943.889.268 đồng, tăng 247.191.054 đồng, tơng đơng tăng 35,48% so với năm 2008 Có thể nói, tỷ lệ tăng lợi nhuận của công ty là không cao.
Năm 2009, khoản nộp ngân sách nhà nước đã tăng mạnh so với năm 2008, đạt 367.068.048 đồng, tương ứng với mức tăng 35,48%.
Kết luận năm 2009 cho thấy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có sự gia tăng, mặc dù mức tăng không đáng kể Trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp tăng trưởng, thì lĩnh vực sản xuất thiết bị kết cấu thép lại gặp khó khăn và giảm sút Để cải thiện tình hình này, doanh nghiệp cần triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng cường hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm.
2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2008 và năm 2009
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại
31/12/2008 và 31/12/2009 Đơn vị tính: Đồng stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh Mức tăng giảm
A Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
II Các khoản phải thu 46.666.737.41
IV Tài sản lu động khác 14.298.505.52
B Tài sản cố định, đầu t dài hạn
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II Các khoản đầu t tài chính dài hạn 804.429.034 804.429.034
III Tài sản dài hạn khác 132.821.100 55.171.886.14
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 26.281.214 19.425.642 (6.855.572) 26,09
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty tại 31/12/2008 và
Về tài sản: năm 2009 là 819.557.254.544 đồng, tăng 189.940.563.583 đồng, tơng đơng tăng 30,17% so với năm 2008 do:
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn: năm 2009 là 368.736.218.139 đồng, tăng 57,82% so với năm 2008 Trong đó:
Vào năm 2009, lượng tiền mặt của công ty giảm mạnh với con số 19.351.617.424 đồng, tương ứng với mức giảm 93,99% Sự suy giảm đáng kể này sẽ tạo ra khó khăn trong hoạt động thanh toán và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đầu tư của công ty.
Khoản phải thu khách hàng của công ty đã tăng từ 46.666.737.414 đồng vào năm 2008 lên 138.226.782.209 đồng vào năm 2009, cho thấy rằng việc áp dụng biện pháp cấp tín dụng đã giúp công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
+ Hàng tồn kho: Thông qua việc nới lỏng chính sách tín dụng và dự đoán lợng khách hàng sẽ gia tăng trong tơng lai, nên năm
2009 công ty đã quyết định gia tăng hàng lu kho lên58.961.809.725 đồng, tơng ứng tăng 38,77% so với năm 2008.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty trong năm 2009 đạt 450.821.036.405 đồng, tăng 13,85% tương ứng với 54.846.211.553 đồng so với năm 2008 Tuy nhiên, tài sản cố định lại giảm 997.282.464 đồng so với năm 2008, xuống còn 395.842.003.752 đồng, cho thấy công ty không chỉ không mua sắm thêm mà còn giảm bớt một số tài sản cố định không hiệu quả.
Về nguồn vốn: năm 2009 là 819.557.254.544 đồng, tăng 189.940.563.583 đồng, tơng đơng 30,17% so với năm 2008 do: + Nợ phải trả: năm 2009 tăng lên 190.598.211.059 đồng, tơng ứng tăng 30,99% so với năm 2008
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2009 là 13.877.155.982 đồng, giảm 657.647.476 đồng, tơng đơng giảm 4,52% so với năm 2008.
3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản, như thể hiện trong bảng số liệu dưới đây.
Bảng 3: Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản
1 Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn -
-TSCĐ và ĐT dài hạn/ Tổng tài sản % 62,89 55,01 -TSLĐ và ĐT ngắn hạn/ Tổng tài sản % 37,11 49,99
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 97,69 98,31
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 2,31 1,69
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành lần 0,92 0,832.2 Khả năng thanh toán nhanh lần 0,32 0,36
-Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu % 0,74 0,46 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,53 0,33
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản -
- Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên tổng tài sản % 0,15 0,16
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0,11 0,12
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên NV chủ sở hữu % 4,79 6,80
Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSLĐ
Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ - Giá trị lu kho
NHận xét và kết luận
Đánh giá chung về môi trờng kinh doanh của Công ty cổ phÇn Lilama 10
Công ty cổ phần Lilama 10, một doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đang đối mặt với thách thức về vốn và trang thiết bị, dẫn đến khả năng cạnh tranh hạn chế so với các đối thủ trong và ngoài ngành Để khắc phục tình trạng này, Lilama 10 đang nỗ lực tạo dựng niềm tin với khách hàng và nâng cao vị thế của mình trên thị trường hiện nay.
Qua 50 năm hoạt động và phấn đấu, Công ty cổ phần Lilama
10 đã đạt nhiều thành tựu nổi bật trong ngành xây dựng cơ bản, với những công trình tiêu biểu như Cung văn hoá hữu nghị và Trung tâm hội nghị quốc gia.
Tuy nhiên, nh các doanh nghiệp khác công ty cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn cần đợc khắc phục.
Công ty cổ phần Lilama 10 sở hữu đội ngũ kỹ sư chuyên môn sâu và công nhân viên lành nghề với nhiều kinh nghiệm Nhân viên tại đây tâm huyết với nghề, nghiêm túc chấp hành quy định và có trách nhiệm cao trong công việc, tạo nên tinh thần đoàn kết, từ đó nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc chuyển đổi thành công ty cổ phần cũng là một bước quan trọng trong việc huy động vốn, phục vụ cho mục tiêu mở rộng hoạt động của công ty.
Công ty cổ phần Lilama 10 áp dụng mô hình kế toán tập trung, chỉ mở một hệ thống sổ kế toán duy nhất và tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán thống nhất để thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán Các đơn vị trực thuộc, như các đội công trình, không lập sổ sách hay bộ máy nhân sự kế toán riêng, mà chỉ định kỳ chuyển các chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ, tuân thủ quy định của chế độ kế toán nhà nước, đồng thời phù hợp với hoạt động doanh nghiệp Hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng theo mẫu của Bộ Tài chính Hiện tại, công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung, đơn giản và dễ thực hiện, phù hợp với quy mô doanh nghiệp Ngoài ra, công ty còn sử dụng phần mềm kế toán, giúp giảm khối lượng công việc cho kế toán và nâng cao khả năng phục vụ quản lý, với số lượng kế toán phù hợp với quy mô doanh nghiệp.
Tồn tại song song những thuận lợi thì công ty cổ phần Lilama
10 cũng gặp phải một số khó khăn:
- Nợ vay ngân hàng lớn, do đó lãi phải trả cao, làm tăng chi phí, dẫn đến giảm thu nhập của doanh nghiệp.
- Chủ đầu t thanh toán chậm, vốn bị ứ đọng nhiều cũng làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy vi tính là công cụ quan trọng giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, tuy nhiên, quá trình này vẫn còn chậm do đặc thù của ngành xây dựng, khiến chứng từ thường đến muộn Hơn nữa, khả năng sử dụng máy vi tính của một số nhân viên kế toán vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Công ty thường xuyên thực hiện các hoạt động tiếp thị, đặc biệt chú trọng vào các dự án mà Tổng công ty làm tổng thầu Đối với các dự án tự tiếp thị, công ty sẽ tập trung vào những dự án có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như những dự án có nguồn vốn thanh toán rõ ràng và hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần giảm thiểu các khoản vay từ ngân hàng và tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác Đồng thời, quản lý chặt chẽ các khoản vốn bị chiếm dụng là rất quan trọng nhằm tránh tổn thất không cần thiết.
- Thờng xuyên tổ chức các khoá học nhằm nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên.
Trong lĩnh vực sản xuất thiết bị kết cấu thép, việc tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho kỹ sư và công nhân vận hành là rất cần thiết Đồng thời, cần thường xuyên kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất để giảm thiểu số lượng sản phẩm bị khuyết tật và hạ giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu cải tiến một số bộ phận máy nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất Đồng thời, phát động phong trào khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm trong toàn thể cán bộ công nhân viên.
Hoàn thiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu là cần thiết để tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc xem xét kỹ lưỡng chi phí ở từng khâu sẽ giúp tìm ra giải pháp tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm Đồng thời, việc lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu phù hợp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất.
- Về xuất khẩu: Củng cố lại bộ phận làm xuất khẩu, tuyển ngời có đủ trình độ và kinh nghiệm phụ trách xuất khẩu với mức lơng đặc thù.
II Chiến l ợc phát triển của Công ty cổ phần Lilama 10 trong thêi gian tíi
- Dự án: “ Xây dung trụ sở văn phòng và văn phòng cho thuê” tại xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội Tổng diện tích đất: 9.200m2, cao 17 tÇng.
- Đầu t vào công ty Cổ phần đầu t xây dựng và phát triển đô thị Lilama (LILAMA-UDC) với tổng số vốn góp là 22,5 tỷ.
- Góp vốn thành lập công ty cổ phần thủy điện Hủa Na tại xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
- Đầu t vào dự án thủy điện Nậm Công 3 tại xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
2 Về vốn và phát hành tăng vốn điều lệ
Công ty sẽ tăng vốn điều lệ từ 60 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu mới cho các cổ đông hiện hữu, nhà đầu tư chiến lược, cán bộ công nhân viên và những người đã có đóng góp cho sự phát triển của công ty.
3 Giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của nhà máy chế tạo thiết bị về kết cấu thép.
Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của nhà máy, Hội Đồng Quản Trị công ty quyết định bán cổ phần cho đối tác nước ngoài Kế hoạch dự kiến sẽ chuyển nhà máy thành công ty cổ phần, trong đó đối tác nước ngoài nắm giữ tối đa 80% cổ phần, còn công ty cổ phần Lilama 10 giữ khoảng 20%.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế hội nhập đòi hỏi doanh nghiệp phải tự lực phát triển dựa vào năng lực nội tại Công ty cổ phần Lilama đã thể hiện sự nỗ lực trong việc thích ứng với xu hướng này trong những năm gần đây.
Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường và xây dựng niềm tin vững chắc với khách hàng Sự tin tưởng này được phản ánh rõ nét qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.