1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà 50

235 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Phân Tích Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Chế Biến Lương Thực Vĩnh Hà
Tác giả Nguyễn Anh Tú
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Công Nhự
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Thống Kê
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 235
Dung lượng 755,45 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ (0)
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà (14)
      • 1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà (14)
      • 1.1.2. Cơ cấu tổ chức (18)
      • 1.1.3. Thực trạng của công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà (25)
        • 1.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty (25)
        • 1.1.3.2. Tình hình về lao động của công ty (28)
        • 1.1.3.3. Tổng tài sản của doanh nghiệp trong năm 2007 (31)
        • 1.1.3.4. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty (33)
      • 1.1.4. Công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong công ty và nhiệm vụ của cán bộ thống kê trong công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà (41)
        • 1.1.4.1. Công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong công ty (41)
        • 1.1.4.2. Yêu cầu về kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ thống kê công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà (43)
  • CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ GIAI ĐOẠN 2002- (0)
    • 2.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực (53)
      • 2.1.1. Phân tích nguồn lực lao động (53)
        • 2.1.1.2. Phân tích biến động quy mô lao động trực tiếp sản xuất (61)
      • 2.1.2. Phân tích chỉ tiêu vốn kinh doanh của công ty (65)
        • 2.1.2.1. Phân tích biến động tổng vốn kinh doanh (65)
        • 2.1.2.2. Phân tích cơ cấu tổng vốn (70)
        • 2.1.2.3. Phân tích biến động tài sản cố định (TSCĐ) (75)
    • 2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà (78)
      • 2.2.1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu (78)
        • 2.2.1.1. Phân tích tình hình tăng trưởng doanh thu (79)
        • 2.2.1.2. Phân tích xu thế biến động doanh thu (85)
        • 2.2.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu (88)
      • 2.2.2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh (100)
        • 2.2.2.1. Phân tích tình hình tăng trưởng lợi nhuận (100)
        • 2.2.2.2. Phân tích xu thế biến động của lợi nhuận (107)
        • 2.2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (111)
    • 2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty (122)
      • 2.3.1. Phân tích năng suất lao dộng (122)
      • 2.3.2. Phân tích hiệu quả tổng sử dụng tổng vốn (126)
      • 2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (129)
      • 2.3.4. Đánh giá tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) (132)
    • 2.4. Dự đoán kết quả sản xuất của công ty đến năm 2010 (135)
      • 2.4.1. Dự đoán chỉ tiêu doanh thu (136)
        • 2.4.1.1. Phương pháp ngoại suy giản đơn (136)
        • 2.4.1.2. Dự đoán dựa vào hàm xu thế (138)
        • 2.4.1.3. Dự đoán dựa vào san bằng mũ (140)
      • 2.4.2. Dự đoán cho chỉ tiêu lợi nhuận (143)
        • 2.4.2.1. Phương pháp ngoại suy giản đơn (143)
        • 2.4.2.4. Dự đoán dựa vào mô hình ARIMA (148)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY (0)
    • 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần hóa (151)
    • 3.2. Một số kiến nghị (154)
    • 3.3. Giải pháp (155)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (163)
  • PHỤ LỤC (165)
    • 2. HÌNH Hình 1: Đồ thị về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà

Chế biến lương thực Vĩnh Hà

1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà

Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh

• Tên viết tắt: VINH HA FOOD

• Trụ sở chính: Số 9A Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Vận tải và đại lý vận tải đường biển, đường thuỷ, đường bộ.

Thương nghiệp bán buôn bán lẻ.

Bán buôn, bán lẻ công nghệ phẩm, hàng tiêu dung, hương liệu, phụ gia. Đại lý bán buôn, bán lẻ ga chất đốt.

Kinh doanh vật tư nông nghiệp.

Kinh doanh và sản xuất bao bì, lương thực. Kinh doanh bất động sản

Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại màu…

Kinh doanh lương thực, thực phẩm và các mặt hàng đã chế biến.

Xuất khẩu lương thực, thực phẩm.

Xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Dịch vụ dậy nghề, giới thiệu việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động. Dịch vụ ăn uống, nhà hàng Cho thuê tài sản, nhà, kho…

Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc, được thành lập theo Quyết định số 44 NN/TCCB – QĐ vào ngày 08 tháng 01 năm 1993.

Bộ Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm nay là

Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Trước đây, công ty được biết đến với tên gọi Công ty Kinh doanh Vận tải – Lương thực, thuộc Tổng Công ty Lương thực Trung ương I Vào năm 2000, công ty đã tiến hành sát nhập với Công ty Kinh doanh xây dựng lương thực, mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động.

2001 sáp nhập một số đơn vị thuộc

Liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội.

Ngày 05 tháng 06 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc có Quyết định số 232 HĐQT/QĐ – TCLĐ đổi tên công ty

Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, thành lập năm 2003, đã tách xí nghiệp chế biến và kinh doanh lương thực Trương Định ra khỏi công ty.

Năm 2006, công ty đã cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà nhằm tạo động lực mới và xây dựng cơ chế quản lý năng động Sau 15 năm phát triển, công ty đã đạt nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước, và được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, bao gồm 01 huân chương lao động hạng 3.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Anh Tú đã vinh dự nhận 6 cờ luân lưu "đơn vị thi đua xuất sắc" từ Chính phủ cùng nhiều bằng khen và giấy khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cũng như Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Công đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…

Mô hình bộ máy tổ chức:

Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà được thể hiện rõ qua sơ đồ tổ chức, trong đó vai trò của Đại hội Đồng Cổ đông là rất quan trọng.

TRUN G TÂM KDLT GIA LÂM

TRUNG TÂM KDLT CẦU GIẤY

TRUNG TÂM KDLT THANH TRÌ

XÍ NGHIỆP CBNST P VĨNH TUY

XÍ NGHIỆP THUỶ SẢN VĨNH

VÀ DV VĨNH HÀ HÀ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Hoạt động của đại hội đồng được tổ chức theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Đồng thời, Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát ban giám đốc điều hành và các quản lý khác trong công ty, theo quy định của quyền và lệ công ty, các quy chế nội bộ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị cũng như trong hoạt động điều hành của Ban giám đốc Đồng thời, Ban kiểm soát cũng giám sát việc ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính Quan trọng là, Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.

Ban giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành công ty, với Giám đốc là người đưa ra quyết định về các vấn đề hàng ngày Giám đốc không chỉ quản lý hoạt động mà còn chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc và các bên liên quan.

Hội đồng quản trị thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, đồng thời đại diện cho pháp nhân của công ty Phó giám đốc hỗ trợ Giám đốc và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công, đồng thời chủ động giải quyết các nhiệm vụ mà Giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Phòng tổ chức hành chính có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tổ chức bộ máy và cán bộ Nhiệm vụ của phòng bao gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng và kỷ luật Ngoài ra, phòng còn đảm bảo an toàn lao động, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động, thực hiện công tác pháp chế, kiểm tra và quản trị hành chính.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Tài chính và Kiểm toán trên toàn công ty Trong khi đó, Phòng kế hoạch, đầu tư đóng vai trò tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, đồng thời cân đối nguồn lực và đưa ra giải pháp thực hiện các kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm.

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác quan trọng, bao gồm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo an toàn kỹ thuật, thiết lập định mức kinh tế kỹ thuật và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm sử dụng vốn của công ty để kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký, chủ yếu tập trung vào xuất khẩu gạo và kinh doanh bất động sản Phòng này hoạt động độc lập với các đơn vị trực thuộc và cũng có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh cho các đơn vị này.

• Các đơn vị trực thuộc công ty:

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ GIAI ĐOẠN 2002-

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực

2.1.1 Phân tích nguồn lực lao động

Quá trình sản xuất cần có lao động, và sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó con người đóng vai trò then chốt, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức hiện nay Đối với công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, yếu tố lao động rất quan trọng để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất Do đó, công ty cần thống kê đầy đủ về lao động và các chỉ tiêu liên quan để đưa ra các giả thuyết nhằm nâng cao hiệu quả lao động trong sản xuất và kinh doanh.

2.1.1.1 Phân tích biến động kết cấu lao động của công ty giai đoạn

Lao động của doanh nghiệp được định nghĩa là những người đã được ghi danh trong danh sách lao động, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng sức lao động, đồng thời trả lương cho họ Các lao động này bao gồm những ngành nghề phù hợp với lĩnh vực mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

Cơ cấu lao động của công ty được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau Theo tính chất, lao động được chia thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp Còn theo trình độ, lao động được phân thành các nhóm như lao động có trình độ Đại học và trên Đại học, bậc Cao đẳng, bậc Trung cấp, công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Phán loại lao động theo tính chất của lao động

Ta có số liệu về cơ cấu lao động phân theo tính chất lao động của công ty trong giai đoạn 2002 – 2007 như sau:

Số liệu về lao động và cơ cấu lao động theo tính chất của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn

( Nguồn: lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty )

Kết quả phân tích biến động cơ cấu lao động theo tính chất lao động của công ty trong giai đoạn 2002 – 2007 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu nhân sự, phản ánh sự phát triển và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm Tổng số lao động

Phân loại lao động theo tính chất

Số lao động ( L i ) Cơ cấu lao động ( d i )

Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp

Dựa vào bảng số liệu và kết quả phân tích, có thể thấy rằng lao động trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của Công ty Trong giai đoạn 2002 – 2007, cơ cấu lao động có sự biến động rõ rệt, với xu hướng gia tăng tỷ lệ lao động gián tiếp và giảm tỷ lệ lao động trực tiếp.

Năm 2005, tỷ trọng lao động trực tiếp trong tổng số lao động giảm mạnh, từ 75.26% năm 2004 xuống còn 72.77%, giảm 4.309% Ngược lại, tỷ trọng lao động gián tiếp tăng đáng kể, từ 24.74% năm 2004 lên 27.23% năm 2005, tăng 10.06%.

Lao động gián tiếp ngày càng trở nên quan trọng trong cấu trúc lao động của Công ty, đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển Việc áp dụng các tiến bộ công nghệ mới giúp tối ưu hóa quy trình kinh doanh và giảm thiểu lao động trực tiếp Tuy nhiên, lao động trực tiếp vẫn đóng vai trò chủ đạo và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

 Phán loại lao động theo trình độ lao động

Ta có số liệu về cơ cấu lao động phân theo trình độ lao động của công ty trong giai đoạn 2002 – 2007 như sau:

Bảng 2.2: Số liệu về lao động và cơ cấu lao động ( theo trình độ lao động ) của công ty cổ phần Xây dựng và

Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm Tổng số lao động

Phân loại lao động theo trình độ lao động

Số lao động ( L i ) Cơ cấu lao động (di) Đại học và trên ĐH ( L 1 )

Trung câp và công nhân kỹ thuật ( L 3 )

( Nguồn: lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty )

Kết quả phân tích biến động cơ cấu lao động ( phân theo trình độ lao động) được thể hiện như sau:

Dựa trên bảng số liệu và kết quả phân tích, lao động của công ty chủ yếu là những người có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật, chiếm tỷ trọng lớn nhất Tiếp theo là lao động có trình độ đại học và sau đại học, sau đó là cao đẳng, và cuối cùng là lao động phổ thông Điều này cho thấy chất lượng lao động của công ty khá cao.

Kết quả phân tích cho thấy cơ cấu lao động phân theo trình độ lao động của

Giai đoạn 2002 – 2007, công ty trải qua nhiều biến động phức tạp, trong đó bộ phận lao động có trình độ cao đẳng liên tục gia tăng Ngược lại, lao động có trình độ đại học, trên đại học, trung cấp, công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông lại có sự biến động thất thường.

Năm 2007 lao động có trình độ cao đẳng tăng 103.12% so với năm

2006.Dây là năm tăng mạnh nhất.Còn lao động có trình dộ đại học và trên đại học tăng mạnh vào năm 2005 ( tăng 103.1% so với năm

Năm 2004, lao động trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 1.48% so với năm trước Tuy nhiên, sự giảm sút nghiêm trọng đã xảy ra vào năm 2005, khi tỷ lệ lao động này chỉ đạt 92.778% so với năm 2004 Đặc biệt, năm 2006 chứng kiến sự sụt giảm mạnh nhất, với tỷ lệ lao động chỉ đạt 98.163% so với năm 2005.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2007 / 2006 100.9 103.12 100.45 93.013 lao động ở trình độ lao động phổ thông năm 2003 giảm mạnh nhất (bằng 81.982% so với năm 2002) và tăng mạnh nhất trong năm 2005 (tăng 13.66% so với năm

Trong hai năm 2004 và 2005, cơ cấu lao động theo trình độ đã có sự biến động rõ rệt Công ty đang triển khai kế hoạch nâng cao hiệu quả lao động bằng cách tăng cường số lượng lao động có trình độ cao và giảm dần lao động có trình độ thấp, phù hợp với xu hướng chung hiện nay.

2.1.1.2 Phân tích biến động quy mô lao động trực tiếp sản xuất

Có 2 phương pháp so sánh quy mô lao động trực tiếp sản xuất: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. -Phương pháp so sánh trực tiếp:

Biế n độn g tuy ệt đối:

-Phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh

Biế n độn g tươ ng đối:

Biế n độn g tuy ệt đối:

Với IDT : Chỉ số kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.

Kết quả phân tích như sau:

Bảng 2.3 : Biến động quy mô lao động trực tiếp sản xuất

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

So sánh trực tiếp So sánh có tính đến hệ số điều chỉnh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2007, lao động trực tiếp tham gia sản xuất ghi nhận mức tăng mạnh nhất, đạt 5.966% so với năm 2006, tương đương với việc tăng thêm 9 người.

2003 giảm mạnh nhất với tốc độ giảm là giảm 1.379% so với năm 2002 tức là giảm

Dựa vào so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh cho thấy năm

2004 Công ty sử dụng lao động tiết kiệm nhất.Còn năm 2004 so với năm 2003

Công ty sử dụng lao động lãng phí nhất.

2.1.2 Phân tích chỉ tiêu vốn kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Phân tích biến động tổng vốn kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường Đặc biệt, đối với công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố then chốt để phát triển bền vững.

Vĩnh Hà đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả kinh doanh của Công ty Từ năm 2002 đến 2006, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu từ Nhà nước Sau khi cổ phần hóa vào năm 2007, công ty đã đa dạng hóa nguồn vốn, bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn cổ đông, vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác.

Dưới đây là nguồn vốn kinh doanh của

Công ty trong những năm gần đây:

Bảng 2.4.: Số liệu về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và

Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007

Để phân tích sự biến động của tổng vốn kinh doanh của công ty theo thời gian, chúng ta cần xem xét bảng tính kết quả kinh doanh được cung cấp.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2 5.: Biến động tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và

Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007

Biểu diễn mỗi quan hệ giữu tổng vốn kinh doanh qua thời gian bằng đồ thị ta được như sau:

Hình 2.1 : Đồ thị về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lượng tăng/giảm tuyệt đối (Trđ)

LH ĐG LH ĐG LH ĐG

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà

công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà

2.2.1 Phân tích chỉ tiêu doanh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.1.1 Phân tích tình hình tăng trưởng doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong một kỳ Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào doanh số thực tế đã tiêu thụ, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ Doanh thu được xác định bằng một công thức cụ thể.

+ p i : là giá bán đơn vị sản phẩm

+ qi : là lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ

Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả sản xuất trực tiếp và không trực tiếp Kết quả kinh doanh của công ty chủ yếu được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu Dưới đây là số liệu tổng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2002-2007.

Bảng 2.9 : Số liệu về doanh thu của công ty giai đoạn 2002 - 2007

(Nguồn: Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)

Phương pháp dãy số thời gian được áp dụng để phân tích biến động tổng doanh thu của công ty, với các chỉ tiêu được thể hiện rõ ràng trong bảng dưới đây.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.10: Biến động doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007

Phân tích biến động của tổng doanh thu sẽ được biểu diễn qua đồ thị ta được đò thị sau:

Hình 2.3 : Đồ thị về tổng doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm DT (trđ) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (trđ)

LH ĐG LH ĐG LH ĐG

Theo bảng phân tích, tổng doanh thu bình quân của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai đoạn 2002-2007 đạt 155168 triệu đồng, cho thấy doanh thu của công ty không cao Đặc biệt, từ năm 2004 đến 2007, doanh thu của công ty rất thấp.

Năm 2004, doanh thu của công ty giảm 49,75% so với năm 2003, tương ứng với mức giảm 102.126 triệu đồng, đánh dấu năm có sự sụt giảm mạnh nhất trong 6 năm qua Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả do nhiều nguyên nhân khác nhau Trong giai đoạn từ 2002 đến 2007, năm 2004 là năm khó khăn nhất đối với công ty.

Trong giai đoạn 2002 và 2003, doanh thu của công ty đạt mức cao nhất, đặc biệt là vào năm 2003 với 205271 triệu đồng Tuy nhiên, chỉ sau một năm, doanh thu đã giảm mạnh Nguyên nhân chính là do những biến động lớn trên thị trường trong năm 2003 - 2004 Từ 2002 đến 2007, doanh thu của công ty đã giảm trung bình 8808.22 triệu đồng, với tốc độ giảm bình quân hàng năm đáng kể.

Tốc độ tăng bình quân của vốn đạt 4.72%, tuy nhiên doanh thu lại giảm, cho thấy công ty hoạt động kém hiệu quả trong giai đoạn này Phân tích chi tiết hơn sẽ được trình bày ở phần sau.

2.2.1.2 Phân tích xu thế biến động doanh thu

Từ só liệu ở bảng 2.6 và đồ thị ở hình

2.4 cho thấy xu hướng biến động của doanh thu thuần không theo một dạng hàm nào nên ta phải đưa biến năm về thứ tự các năm

Bảng 2.11: Số liệu doanh thu theo biến t

Thăm dò bằng đồ thị ta có:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp t 1 2 3 4 5 6

Dựa trên đồ thị, chúng ta có thể xây dựng hàm bậc 2 hoặc bậc 3 để thể hiện xu hướng biến động của doanh thu thuần Để chọn dạng hàm phù hợp nhất, cần căn cứ vào sai số chuẩn SE của mô hình; mô hình có sai số chuẩn nhỏ nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn.

Bằng phần mềm SPSS cho ta kết quả như sau

Từ kết quả trên cho ta hàm tốt nhất biểu hiện xu hướng biến động của doanh thu thuần là hàm bậc 2 với phương trình:

2 + 9294.777t + 287062.35 ( Vói doanh thu thuần (DT) tính theo đơn vị triệu đồng)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quadrati (Hàm bậc 2) 33188.14364 Cubic (Hàm bậc 3) 38391.46602

2.2.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng trong kết quả sản xuất và là một trong hai chỉ tiêu tính lợi nhuận của công ty Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu giúp hiểu rõ nguyên nhân tăng giảm doanh thu, từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả để cải thiện doanh thu Bài viết này sẽ giới thiệu một số mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty trong giai đoạn 2002 – 2007.

Biến động doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố:

-Mức trang bị tổng vốn cho lao động: M TV TV

Hệ thống chỉ số phân tích:

- Mức tăng (giảm) tuyệt đối:

∆ DT = ∆ DT ( L TV ) + ∆ DT ( M TV ) + ∆ DT ( L )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp = TV 1 × × 1

Kết quả phân tích như sau:

Kết quả phân tích trên cho thấy doanh thu của Công ty giai đoạn 2002 –

2007 biến động khá phức tạp.Năm

2004 là năm mà doanh thu của Công ty giảm mạnh nhất và năm 2007 là năm doanh thu tăng mạnh nhất.Cụ thể:

 Năm 2004 doanh thu của công ty giảm 49.752% tức là giảm

102126 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:

Do vòng quay tổng vốn giảm 49.975% làm cho doanh thu giảm 103043 triệu đồng.

Do mức trang bị tổng vốn cho lao động giảm 2.197% làm cho doanh thu giảm 4631 triệu đồng.

Do tổng số lao động tăng

Vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự giảm doanh thu trong 2 năm 2003 và 2004 là vòng quay tổng vốn.

 Năm 2007 doanh thu của Công ty tăng 39.49% so với năm 2006 tức là tăng

45408.9 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:

Do vòng quay tổng vốn tăng 39.59% làm cho doanh thu tăng 45496.9 triệu đồng.

Do mức trang bị tổng vốn cho lao động giảm 7.058% làm cho doanh thu giảm 8727triệu đồng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mức tăng (giảm) tuyệt đối

L ∆ DT ∆ DT ( L TV ) ∆ DT ( M TV ) ∆ DT ( L )

Do tổng số lao động tăng 7.51% làm cho doanh thu tăng 8638.5 triệu đồng. Vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự tăng doanh thu trong 2 năm 2006 và

2007 là vòng quay tổng vốn.

Trong ba nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu, vốn quay tổng là yếu tố có tác động lớn nhất, và nó biến động cùng chiều với doanh thu.

Mức trang bị tổng vốn cho lao động và tổng số lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty, với sự biến động theo từng năm Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của tổng vốn trong việc quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Biến động doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố:

-Vòng quay vốn ngắn hạn: L Vnh =

-Tỷ trọng vốn ngắn hạn trong tổng vốn: d V nh

Hệ thống chỉ số phân tích:

- Mức tăng (giảm) tuyệt đối:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp × nh × TV

Kết quả phân tích như sau:

Kết quả phân tích trên cho thấy doanh thu của Công ty giai đoạn 2002 –

2007 biến động khá phức tạp.Năm

2004 là năm mà doanh thu của Công ty giảm mạnh nhất và năm 2007 là năm doanh thu tăng mạnh nhất.Cụ thể:

 Năm 2004 doanh thu của công ty giảm 49.752% tức là giảm

102126 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:

Do vòng quay vốn ngắn hạn giảm 50.344% làm cho doanh thu giảm

Do tỷ trọng vốn ngắn hạn trên tổng vốn tăng 0.92% làm cho doanh thu tăng1902.9 triệu đồng.

Vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự giảm doanh thu trong 2 năm 2003 và 2004 là vòng quay vốn ngắn hạn.

 Năm 2007 doanh thu của Công ty tăng 39.49% so với năm 2006 tức là tăng

45408.9 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:

Do vòng quay vốn ngắn hạn tăng 33.42% làm cho doanh thu tăng 40177.2 triệu đồng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mức tăng (giảm) tuyệt đối

I DT I L Vnh I d I TV ∆ DT ∆ DT ( L Vnh ) ∆ DT ( d ) ∆ DT (TV )

Do tỷ trọng vốn ngắn hạn trên tổng vốn tăng 4.63% làm cho doanh thu tăng 5319.7 triệu đồng.

Do tổng vốn giảm 0.077% làm cho doanh thu giảm 88.05 triệu đồng.

Vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự tăng doanh thu trong 2 năm 2006 và

2007 là vòng quay tổng vốn.

Trong ba nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu, vốn quay tổng vốn được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất Nhân tố này không chỉ tác động mạnh mẽ đến doanh thu mà còn biến động cùng chiều với nó.

Tỷ trọng vốn ngắn hạn trên tổng vốn có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của công ty, với sự biến động theo từng năm Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn ngắn hạn trong việc quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong mỗi doanh nghiệp, lao động là yếu tố quan trọng quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, với một đội ngũ nhân viên hiệu quả, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ diễn ra thuận lợi hơn Mô hình phân tích dưới đây sẽ làm rõ ảnh hưởng của năng suất lao động và số lượng lao động hiện có đến tổng doanh thu của công ty thông qua phương pháp chỉ số.

Biến động doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố:

- Năng suất bình quân một lao động tính theo doanh thu: W

- Tổng số lao động của công ty:

Hệ thống chỉ số phân tích:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp × 1

- Mức tăng (giảm) tuyệt đối:

Kết quả phân tích như sau:

Kết quả phân tích trên cho thấy doanh thu của Công ty giai đoạn 2002 –

2007 biến động khá phức tạp.Năm

2004 là năm mà doanh thu của Công ty giảm mạnh nhất và năm 2007 là năm doanh thu tăng mạnh nhất.Cụ thể:

 Năm 2004 doanh thu của công ty giảm 49.752% tức là giảm

102126 triệu động tính theo doanh thu giảm

51.074% làm cho doanh thu giảm 107674 triệu đồng.

Do tổng số lao động tăng 2.7% làm cho doanh thu tăng 5547.86triệu đồng.

Vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự giảm doanh thu trong 2 năm

2003 và 2004 là năng suất bình quân một lao động tính theo doanh thu

 Năm 2007 doanh thu của Công ty tăng 39.49% so với năm 2006 tức là tăng

45408.9 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:

Do năng suất bình quân một lao động tính theo doanh thu tăng

29.74% làm cho doanh thu tăng 36770.4 triệu đồng.

Do tổng số lao động tăng 7.51% làm cho doanh thu tăng 8638.5 triệu đồng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mức tăng (giảm) tuyệt đối

Vậy nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự giảm doanh thu trong 2 năm 2006 và 2007 là năng suất bình quân một lao động tính theo doanh thu.

Trong hai nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, năng suất bình quân một lao động theo doanh thu là yếu tố quan trọng nhất, có tác động lớn nhất đến sự biến động của doanh thu Do đó, việc áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động sẽ mang lại ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

2.2.2 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh

2.2.2.1 Phân tích tình hình tăng trưởng lợi nhuận

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

2.3.1 Phân tích năng suất lao dộng

Sau khi thực hiện phân tích chi tiết về nguồn lực và kết quả kinh doanh, cần tiến hành đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Điều này có nghĩa là chúng ta cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động để đưa ra những giải pháp cải thiện phù hợp.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này tập trung vào việc phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động của Công ty trong giai đoạn 2002 – 2007 Dưới đây là bảng số liệu chi tiết, giúp đánh giá rõ ràng về cách thức và hiệu quả mà công ty đã áp dụng trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.

Bảng 2.15 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động

Năng suất lao động tính theo doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận tính theo lao động

Kết quả phân tích hiệu quả lao động của Công ty giai đoạn 2002 – 2007 như sau:

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng lao động được đo lường qua hai chỉ tiêu chính: năng suất lao động theo doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên lao động Trong giai đoạn 2002 – 2007, năng suất lao động theo doanh thu giảm trong các năm 2003, 2004 và 2006, nhưng có sự phục hồi và tăng trưởng trong hai năm 2005 và 2007.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ năm 2002 đến 2007, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo lao động hầu như có sự tăng trưởng, ngoại trừ năm 2005 khi chỉ tiêu này giảm Mức tăng mạnh nhất được ghi nhận vào năm 2004, trong khi năm 2005 chứng kiến sự gia tăng đáng kể.

Năng suất lao động tính theo doanh thu năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng trưởng dưới 1%, cho thấy hiệu quả sử dụng lao động trong năm 2004 giảm so với năm 2003 Nguyên nhân là do tốc độ phát triển doanh thu thấp hơn so với tốc độ phát triển của lực lượng lao động.

2003 cứ 1 lao động của công ty tạo ra được

1109.6 triệu dồng doanh thu, còn năm

2004 thi tạo ra được 542.87 triệu dồng doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận tính theo lao động năm 2006 đã tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2005, cho thấy lợi nhuận năm 2006 cao hơn năm 2005 Sự phát triển này xuất phát từ việc lợi nhuận tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của lực lượng lao động.

Kết quả tính được cho thấy năm 2005 cứ 1 lao động của công ty tạo ra được

0.104 triệu dồng lợi nhuận, còn năm 2006 thi về được 0.7775 triệu dồng lợi nhuận

2.3.2.Phân tích hiệu quả tổng sử dụng tổng vốn

Bảng 2.16 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng vốn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kết quả phân tích hiệu quả sủ dụng tổng vốn của Công ty giai đoạn 2002 –

Kết quả tính toán cho thấy hiệu suất sử dụng tổng vốn được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính: vòng quay tổng vốn và tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn trong giai đoạn 2002.

Trong giai đoạn 2004-2007, vòng quay tổng vốn có sự biến động liên tục, đạt mức cao nhất vào năm 2007 và thấp nhất vào năm 2004 Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng vốn chủ yếu tăng trong giai đoạn này, mặc dù có sự giảm vào năm 2005, nhưng đã tăng mạnh trở lại vào năm 2006.

Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng vốn năm 2005 đã giảm so với năm 2004, với tốc độ phát triển nhỏ hơn 1 Điều này cho thấy rằng lợi nhuận năm 2005 không tăng trưởng nhanh bằng tổng vốn, dẫn đến sự suy giảm tỷ suất lợi nhuận.

Năm 2004, với mỗi 1 triệu đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty thu về 0,005 triệu đồng lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2005, lợi nhuận chỉ đạt 0,0005 triệu đồng cho cùng mức vốn đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng vốn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng trưởng mạnh, cho thấy lợi nhuận năm 2006 cao hơn năm 2005 Sự gia tăng này phản ánh tốc độ phát triển của lợi nhuận vượt trội hơn so với tốc độ phát triển của tổng vốn.

Kết quả tính toán cho thấy, vào năm 2005, mỗi 1 triệu đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại 0.0005 triệu đồng lợi nhuận Đến năm 2007, con số này tăng lên 0.0037 triệu đồng lợi nhuận cho mỗi 1 triệu đồng vốn đầu tư.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

So sánh liên hoàn L TV (%) R TV (%)

2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn

Bảng 2.17 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn

LVòng quay vốn ngắn hạn

R Vnh : Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn ngắn hạn

Kết quả phân tích hiệu quả sủ dụng vốn ngắn hạn của Công ty giai đoạn

Kết quả phân tích cho thấy hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn được đo lường qua hai chỉ tiêu chính: vòng quay vốn ngắn hạn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn ngắn hạn Trong giai đoạn 2002 – 2007, vòng quay vốn ngắn hạn đã giảm trong các năm 2003 và 2004.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

So sánh liên hoàn L Vnh (%) R Vnh (%)

2006 và tăng trong các năm 2005 và

Năm 2007 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi năm 2004 lại chứng kiến sự giảm sút đáng kể Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn ngắn hạn chủ yếu tăng trong giai đoạn này, ngoại trừ năm 2005 khi chỉ tiêu này giảm Sự gia tăng mạnh mẽ nhất diễn ra vào năm 2007.

Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn ngắn hạn năm 2005 giảm so với năm 2004, với tốc độ phát triển nhỏ hơn 1 Cụ thể, năm 2004, mỗi 1 triệu đồng vốn ngắn hạn công ty đầu tư vào sản xuất kinh doanh mang lại 0.0066 triệu đồng lợi nhuận, trong khi năm 2005 chỉ đạt 0.0006 triệu đồng lợi nhuận Điều này cho thấy tốc độ phát triển của lợi nhuận năm 2005 thấp hơn so với tốc độ phát triển của vốn ngắn hạn.

Dự đoán kết quả sản xuất của công ty đến năm 2010

Dự đoán thống kê là quá trình xác định các mức độ hiện tượng trong tương lai dựa trên tài liệu và số liệu thống kê hiện có, cùng với các phương pháp thống kê phù hợp Phương pháp dự đoán có thể áp dụng cho các khoảng thời gian khác nhau như ngày, tháng, quý hoặc năm Có nhiều phương pháp dự đoán như ngoại suy giản đơn, ngoại suy hàm xu thế, san bằng mũ, và mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Tuy nhiên, kết quả từ mỗi phương pháp có sự khác biệt, do đó cần lựa chọn phương pháp phù hợp dựa trên nguồn số liệu và yêu cầu về độ chính xác.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tiến hành dự đoán các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của công ty Bằng cách áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, chúng ta sẽ lần lượt đưa ra những dự đoán chi tiết về doanh thu và lợi nhuận.

2.4.1 Dự đoán chỉ tiêu doanh thu 2.4.1.1 Phương pháp ngoại suy giản đơn

 Dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân

Y n +l = Y n + δ × l (l: tầm xa của dự báo, và y là doanh thu )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân

Ta có mô hình dự đoán:

So sánh lựa chọn mô hình tốt nhất

Qua kết quả tính toán ở trên ta chọn dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân vì ta thấy rằng sai số chuẩn nhỏ hơn

2.4.1.2.Dự đoán dựa vào hàm xu thế:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Một số dạng hàm xu thế đơn giản:

Theo kết quả tính toán trong SPSS ta thấy mô hình của bài này chỉ là mô hình hàm bậc 2 và bậc 3

Dựa trên kết quả tính toán, hàm bậc 2 là hàm duy nhất có sai số SE min (SE3188.14) trong ba dạng hàm được xem xét, do đó, chúng tôi quyết định chọn hàm bậc 2 để thực hiện dự đoán.

2.4.1.3 Dự đoán dựa vào san bằng mũ

Sử dụng phần mềm SPSS, theo kết quả tính toán ta chọn dự đoán theo mô hình Holt vì:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mô hình Simple (không xu thế, không biến động thời vụ) (Xem phụ lục 3) 9440958274.7

Mô hình Holt ( xu thế tuyến tính không biến động thời vụ) (Xem phụ lục 4) 9232865407.6

Sai số chuản của mô hình Holt là:

2.4.1.4 Dự đoán dựa vào mô hình ARIMA :

Sử dụng phần mềm SPSS, ta có kết quả sau:

Bảng 2.22: Giá trị sai số chuẩn của mô hình tuyến tính ngẫu nhiên

So sánh các kết quả trên ta thấy chỉ có mô hình ARIMA(0,1,1) có SE nhỏ nhất Do vậy, chọn mô hình ARIMA (0,1,1) để dự đoán.

Kết luận: Sau khi xem xét các mô hình trên ta rút ra kết quả có được là:

Bảng 2.23: Giá trị sai số chuẩn của các mô hình

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ARIMA(0,1,1) (Xem phụ lục 5) 46658.595 ARIMA(0,1,2) (Xem phụ lục 6) 60737.556 ARIMA(1,1,0) (Xem phụ lục 7) 56219.239 ARIMA(1,1,1) (Xem phụ lục 8) 56766.901 ARIMA(1,1,2) (Xem phụ lục 9) 84491.92 ARIMA(2,1,0) (Xem phụ lục 10) 65926.397 ARIMA(2,1,1) (Xem phụ lục 11) 94239.914

San bằng mũ (Mô hình Holt) 48043.9

Vậy ta chọn hàm xu thế tuyến tính với dạng hàm bậc 2 để dự đoán doanh thu của công ty đến năm 2010.

Qua đây ta thấy trong những năm tới thì doanh thu của công ty sẽ tăng lên với doanh thu năm 2009 dự đoán là 258236.6786 triệu đồng và năm 2010 là

2.4.2 Dự đoán cho chỉ tiêu lợi nhuận

2.4.2.1 Phương pháp ngoại suy giản đơn

 D ự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân

 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm Chỉ tiêu Dự đoán điểm

Dự đoán khoảng Cận dưới

Ta có mô hình dự đoán:

So sánh hai mô hình dự đoán trên

Qua kết quả tính toán ở bảng trên ta chọn dự đoán dựa vào lượng tăng

(giảm) bình quân vì ta thấy rằng sai số của nó nhỏ hơn ( 374.944663 < 553.1271323)

2.4.2.2 Dự đoán dựa vào hàm xu thế

Một số dạng hàm xu thế đơn giản:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo kết quả tính toán trong SPSS ta có:

Như vậy, trong 3 dạng hàm được xét chỉ có hàm bậc 3 là hàm có sai số SE min: SE.67 Do đó, ta chọn hàm bậc 3 để dự đoán.

2.4.2.3 Dự đoán dựa vào san bằng mũ

Sử dụng phần mềm SPSS, theo kết quả tính toán ta chọn dự đoán theo mô hình Holt vì:

Sai số chuản của mô hình Simple là:

2.4.2.4 Dự đoán dựa vào mô hình

Sử dụng phần mềm SPSS, ta có kết quả sau:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mô hình Simple (không xu thế, không biến động thời vụ) (Xem phụ lục 12) 110673.20000

Mô hình Holt ( xu thế tuyến tính không biến động thời vụ) (Xem phụ lục 13) 114669.74078

Bảng 2 25: Giá trị sai số chuẩn của mô hình tuyến tính ngẫu nhiên

So sánh các kết quả trên ta thấy chỉ có mô hình ARIMA(0,1,1) có SE nhỏ nhất Do vậy, chọn mô hình ARIMA (0,1,1) để dự đoán.

Kết luận: Sau khi xem xét các mô hình trên ta rút ra kết quả có được là:

Bảng 2.26 : Giá trị sai số chuẩn của các mô hình

Vậy ta chọn hàm xu thế tuyến tính với dạng hàm bậc 3 để dự đoán doanh thu của công ty đến năm 2010.

Qua đây ta thấy trong những năm tới thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên với lợi nhuận năm 2009 dự đoán là

2197.62857 triệu đồng và năm 2010 là

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ARIMA(0,1,1) (Xem phụ lục 14) 150.50658 ARIMA(0,1,2) (Xem phụ lục 15) 190.25752 ARIMA(1,1,0) (Xem phụ lục 16) 200.73107 ARIMA(1,1,1) (Xem phụ lục 17) 192.28485 ARIMA(1,1,2) (Xem phụ lục 18) 253.50598 ARIMA(2,1,0) (Xem phụ lục 19) 191.90848 ARIMA(2,1,1) (Xem phụ lục 20) 267.33185

Năm Chỉ tiêu Dự đoán điểm

Dự đoán khoảng Cận dưới

San bằng mũ (Mô hình Holt) 166.34

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Ngày đăng: 13/12/2021, 08:02

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w