Mục đích
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty Cổ phần vật liệu, thiết bị và xây dựng Nghệ An đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc phân tích và đánh giá thực trạng hiện tại cho thấy cần cải thiện quy trình kế toán để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí Đặc biệt, việc áp dụng các phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ giúp công ty tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường cạnh tranh trên thị trường Các giải pháp cải tiến cần được triển khai để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần vật liệu thiết bị và xây dựng Nghệ An, cần đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình ghi chép, phân loại chi phí một cách rõ ràng và chính xác Việc áp dụng phần mềm kế toán hiện đại sẽ giúp tự động hóa các công việc, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian Đồng thời, công ty cũng nên tổ chức đào tạo nhân viên về các phương pháp tính giá thành hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính Cuối cùng, việc thường xuyên kiểm tra và đánh giá quy trình kế toán sẽ giúp phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh, từ đó điều chỉnh kịp thời để tối ưu hóa chi phí sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống: Nhằm rút ra kết luận và đưa ra giải pháp thiết thực.
Phương pháp kế toán bao gồm việc sử dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán để sắp xếp theo trình tự luân chuyển, nhằm kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách hiệu quả.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, những dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu dề tài.
GVHD: Ths Nguyễn Anh Tú 5 SV: Uông Thị Phương Thảo
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cách hiệu quả để tham khảo các chuẩn mực và thông tư kế toán, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp thống kê là quá trình tổng hợp thông tin và dữ liệu thu thập được, nhằm hoàn thiện nghiên cứu Nó cho phép so sánh dữ liệu giữa các thời điểm khác nhau để đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác.
Ngoài lời mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung báo cáo gồm hai phần chính:
Phần thứ nhất Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần vật liêu, thiết bị và xây dựng Nghệ An.
Trong phần thứ hai của bài viết, chúng ta sẽ phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu, thiết bị xây dựng Nghệ An Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc quản lý chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Việc áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại và cải tiến quy trình tính giá thành là cần thiết để nâng cao độ chính xác và tính minh bạch trong báo cáo tài chính Ngoài ra, việc đào tạo nhân viên kế toán và cập nhật công nghệ thông tin cũng sẽ góp phần cải thiện công tác kế toán tại công ty.
PHẦN THỨ NHẤT:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG NGHỆ AN.
1.1Qúa trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Vật liệu Thiết bị và Xây dựng Nghệ An, thành lập ngày 8 tháng 5 năm 2003, theo quyết định số 2901362295 QĐ-UB và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Công ty đã thực hiện đăng ký kinh doanh lần hai vào ngày 27 tháng 4 năm 2009.
Công ty có tên gọi là: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG NGHỆ AN.
Mã số thuế: 2900549702 Điện thoại: 0383.666.796 Fax: 0383.576.579
Số tài khoản: 102010000389194 Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến Thủy.
Vốn điều lệ: 8.900.000.000 đ (Viết bằng chữ: Tám tỷ chín trăm ngàn đồng)
Người đại diện theo pháp luật: Uông Viết Linh Chức vụ:Giám đốc.
Công ty Cổ phần vật liệu thiết bị và xây dựng Nghệ An là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và được phép sử dụng con dấu riêng Doanh nghiệp hoạt động bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế khác.
Công ty đã chứng minh sự tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đang có những bước tiến vững chắc trong tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh.
Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép đầu tư, đồng thời tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả để nâng cao năng suất lao động Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và liên tục cải thiện chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu trong ngành xây dựng.
Quản lý hiệu quả đội ngũ nhân viên và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước là điều cần thiết để phát huy quyền làm chủ của người lao động Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phân phối lợi nhuận một cách công bằng và hợp lý dựa trên kết quả làm việc.
Ngành nghề kinh doanh chính:
GVHD: Ths Nguyễn Anh Tú 7 SV: Uông Thị Phương Thảo
+ Xây dựng các công trình: Dân dung, giao thông thủy lợi điện năng (Đường dây và trạm biến áp).
+ Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, đất, đá Cát Sỏi ).
+ Mua bán vật tư và thiết bị xây dựng.
+ Cho thuê kho bãi, phương tiện vận tải và thiết bị máy móc xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:
Công ty Cổ phần vật liệu thiết bị và xây dựng Nghệ An áp dụng phương thức sản xuất khoán gọn cho các công trình, phân chia khối lượng công việc cho các đội và xưởng Quy trình thi công kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc hiện đại, tập trung vào các sản phẩm xây lắp như kết cấu hạ tầng đô thị, hệ thống điện chiếu sáng công cộng và các công trình xây dựng cơ bản Lao động thủ công chủ yếu được sử dụng trong các công việc như đào móng, xây dựng cơ bản, lắp đặt thiết bị, và nâng cấp công trình cũ, trong khi máy móc hỗ trợ trong việc vận chuyển vật liệu lên cao, đầm, san lấp đá và trộn bê tông.
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ tại công ty.
"Nguồn Phòng kế hoạch - kỹ thuật"
Quy trình thi công bắt đầu sau khi công ty ký hợp đồng và nhận bàn giao mặt bằng từ chủ đầu tư Phòng kỹ thuật lập kế hoạch thi công, bao gồm việc bố trí kho bãi, nhà điều hành, lán trại cho công nhân, và vị trí thiết bị thi công cùng hệ thống điện nước cần thiết Công ty phân công các tổ đội thực hiện giải pháp thi công và giám sát quá trình, đồng thời chịu trách nhiệm về an toàn lao động và chất lượng công trình trước pháp luật và công ty.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
GVHD: Ths Nguyễn Anh Tú 9 SV: Uông Thị Phương Thảo
Chủ đầu tư Đấu thầu xây dựng
Vật liêu, nhân công, chi phí khác
Công trình xây dựng hoàn thành
Thăn giò khảo sát thực tế
Sơ đồ 1.2.Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần vật liệu, thiết bị xây dựng Nghệ
"Nguồn phòng tổ chức hành chính".
Như vậy qua sơ đồ việc phân cấp quản lý của công ty là theo mô hình thủ trưởng.
Giám đốc là người đại diện cho công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và duy trì mối quan hệ nội bộ cũng như đối ngoại Họ cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát trực tiếp thi công công trình, tư vấn cho giám đốc về quy trình và quy phạm kỹ thuật, thiết kế, cũng như tính toán khối lượng nguyên vật liệu và nhiên liệu Họ cũng lập biên bản thi công, hướng dẫn quy trình thi công, kiểm tra chất lượng công trình và tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình Cuối cùng, phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trước giám đốc về các điều chỉnh mới trong quá trình thực hiện.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là người đảm nhận trách nhiệm quản lý phòng hành chính kinh doanh dịch vụ, bao gồm lập kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công nhân, nâng cấp bậc và các chế độ đãi ngộ cho người lao động Người này cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động điều hành của mình.
- Các bộ phận chuyên môn trực thuộc công ty:
Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức và triển khai toàn bộ công tác thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kinh tế tại công ty Công việc này phải tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo chi trả, thanh quyết toán tất cả các khoản một cách chính xác.
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoach - kỹ thuật Phòng kế toán Phòng cung ứng vật tư