1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy môn tự chọn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông trường phổ thông quốc tế newton

151 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 151
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 4. Giả thuyết khoa học của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.1. Một số khái niệm có liên quan (16)
      • 1.1.1. Khái niệm và cấu trúc của nội dung dạy học (16)
      • 1.1.2. Khái niệm môn học tự chọn (19)
    • 1.2. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông môn giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ thông năm 2018 (21)
      • 1.2.1. Đặc điểm chương trình môn học giáo dục thể chất (21)
      • 1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu của chương trình môn học giáo dục thể chất (23)
      • 1.2.3. Nội dung môn học giáo dục thể chất (26)
      • 1.2.4. Thời lượng thực hiện chương trình giáo dục thể chất (30)
    • 1.3. Khái quát về môn học tự chọn cho học sinh trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 (31)
    • 1.4. Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình môn học tự chọn bóng rổ (32)
      • 1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình môn học (32)
      • 1.3.2. Nguyên tắc về phương pháp giáo dục thể chất (36)
      • 1.3.3. Các nguyên lý tổ chức huấn luyện cho giờ học (40)
    • 1.5. Tổng quan về đánh giá chương trình môn học giáo dục thể chất và môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông (43)
    • 1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan (45)
    • 1.7. Nhận xét (53)
    • 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (55)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (55)
      • 2.1.2. Khách thể nghiên cứu (55)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu (56)
      • 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm (56)
      • 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm (57)
      • 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (58)
      • 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (65)
      • 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê (66)
    • 2.3. Tổ chức nghiên cứu (68)
      • 2.3.1. Thời gian nghiên cứu (68)
      • 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu (69)
      • 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu (69)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (70)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng nội dung giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học (70)
      • 3.1.1. Thực trạng chương trình môn học giáo dục thể chất và nội dung, phương pháp giảng dạy (70)
      • 3.1.2. Đánh giá thực trạng về công tác giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ thông Trường phổ thông quốc tế Newton (76)
      • 3.1.3. Thực trạng về các yếu tố và các điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất tại Trường phổ thông quốc tế Newton (80)
      • 3.1.4. Thực trạng nội dung, chương trình môn học tự chọn bóng rổ (83)
      • 3.1.5. Thực trạng về năng lực thể chất của học sinh trung học phổ thông Trường phổ thông quốc tế Newton (84)
      • 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng nội dung giảng dạy môn học giáo dục thể chất tự chọn (98)
      • 3.2.3. Xây dựng nội dung giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh (101)
      • 3.2.4. Ứng dụng, đánh giá hiệu quả nội dung giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton. 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (113)
    • A. Kết luận (121)
    • B. Kiến nghị (122)
  • PHỤ LỤC (129)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục thể chất trong trường học là yếu tố thiết yếu trong sự nghiệp giáo dục, đóng góp vào mục tiêu nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước Điều này giúp mỗi công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất, tinh thần và đạo đức Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục thể chất cần được chú trọng và đầu tư đúng mức.

Giáo dục thể chất học đường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ, giúp hoàn thiện nhân cách, trí tuệ và thể chất, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và bảo đảm an ninh quốc phòng Để phát triển phong trào thể dục thể thao, không thể xem nhẹ vai trò của giáo dục thể chất trong trường học Giáo dục thể chất hỗ trợ thể thao thành tích cao, đảm bảo sự phát triển cân đối và đồng bộ của nền thể dục thể thao Việt Nam, hướng tới mục tiêu chiến lược đến năm 2025, nhằm hoà nhập và cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện đang cải tiến nội dung, chương trình học và đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành.

Bóng rổ là một trong những môn thể thao phổ biến trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong giáo dục thể chất và đạo đức con người Là môn thể thao tập thể, bóng rổ không chỉ yêu cầu sự đối kháng mà còn đòi hỏi hoạt động liên tục, giúp phát triển các tố chất như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo và ý chí Việc tập luyện và thi đấu bóng rổ cũng là nền tảng để cải thiện thể lực cho các môn thể thao khác Dù bóng rổ được du nhập vào Việt Nam muộn (năm 1930), nhưng nó đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân.

Bóng rổ đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu về kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và tâm lý thi đấu cho các vận động viên Các bài tập bóng rổ ngày càng được nghiên cứu khoa học và phong phú hơn Tại Việt Nam, mặc dù thành tích chưa cao trên trường quốc tế, nhưng phong trào tập luyện bóng rổ đã trở nên phổ biến, đặc biệt trong giới tri thức, học sinh và sinh viên Việc tập luyện và thi đấu bóng rổ không chỉ giúp phát triển thể chất mà còn nâng cao toàn diện cho con người, khiến môn thể thao này trở thành một phần quan trọng trong giáo dục thể chất ở các trường học.

Trường Phổ thông Quốc tế Newton đã triển khai chương trình giảng dạy thể chất mới từ năm 2018, bao gồm môn tự chọn bóng rổ cho học sinh Tuy nhiên, chất lượng giảng dạy môn bóng rổ vẫn chưa đạt hiệu quả cao Nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, sự đầu tư của lãnh đạo và việc áp dụng chương trình mới ảnh hưởng đến kết quả giảng dạy Nhà trường chưa xây dựng được nội dung giảng dạy khoa học và phù hợp với đối tượng học sinh, dẫn đến việc giáo viên chỉ dựa vào tài liệu tham khảo hoặc kinh nghiệm cá nhân Do đó, nội dung giảng dạy chưa được kiểm chứng khoa học, thiếu tính đồng nhất và hiệu quả ứng dụng còn thấp.

Gần đây, một số nghiên cứu của các tác giả như Đỗ Mạnh Hưng (1997), Nguyễn Văn Trung và Phạm Văn Thảo (2002), Đỗ Quốc Hùng (2002), Phạm Thị Thanh Thuỷ (2003), và Lý Thị Ánh Tuyết (2005) đã đề cập đến việc hoàn thiện nội dung giảng dạy và ứng dụng hệ thống bài tập trong đào tạo cho vận động viên và sinh viên bóng rổ Những nghiên cứu này đã cung cấp nội dung giảng dạy cùng với các bài tập chuyên môn nhằm phát triển kỹ năng cho vận động viên và sinh viên chuyên sâu Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào học sinh không chuyên ngành hoặc học sinh phổ thông, điều này cho thấy một khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu hiện tại.

Dựa trên thực tiễn hiện nay và yêu cầu cao của công tác giáo dục thể chất trong trường học, việc xây dựng nội dung giảng dạy môn bóng rổ tự chọn là rất cần thiết Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cơ sở vật chất còn thiếu và thời gian hạn chế Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy môn tự chọn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông trường Phổ thông Quốc tế Newton”.

Mục đích nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình giảng dạy môn tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT tại trường phổ thông quốc tế Newton Mục tiêu là xây dựng và áp dụng nội dung giảng dạy bóng rổ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất trong môi trường học đường hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng nội dung giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton

Giải quyết mục tiêu nghiên cứu này chính, đề tài sẽ tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:

- Khảo sát đánh giá thực trạng chương trình GDTC cho học sinh THPT

- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton

- Khảo sát đánh giá thực trạng nội dung, chương trình giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton

- Khảo sát đánh giá thực trạng kết quả học tập môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton

Mục tiêu 2 của dự án là xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả của nội dung giảng dạy môn bóng rổ cho học sinh THPT tại trường Phổ thông Quốc tế Newton Việc này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và phát triển kỹ năng thể thao cho học sinh, đồng thời tạo ra môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia của học sinh trong các hoạt động thể thao.

Dựa trên việc phân tích thực trạng chương trình giảng dạy môn bóng rổ tự chọn tại trường Phổ thông Quốc tế Newton, nghiên cứu này sẽ tập trung vào các nội dung quan trọng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nội dung giảng dạy; các nội dung (test) kiểm tra, đánh giá

- Khảo sát ý kiến chuyên gia về căn cứ xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy; phương tiện và các nội dung (test) kiểm tra, đánh giá

- Xây dựng chương trình, nội dung, phương tiện, tiến trình, giáo án theo các nội dung đã xây dựng trong chương trình giảng dạy

- Tổ chức hội thảo chuyên gia về nội dung giảng dạy đã xây dựng

- Tổ chức thực nghiệm xác định hiệu quả nội dung giảng dạy đã xây dựng.

Giả thuyết khoa học của đề tài

Công tác giảng dạy môn tự chọn bóng rổ tại trường Phổ thông Quốc tế Newton cho thấy học sinh vẫn gặp nhiều hạn chế trong kết quả học tập Nguyên nhân chủ yếu là do nội dung giảng dạy chưa đảm bảo tính khoa học và chưa phù hợp với nhu cầu của học sinh.

Kết quả nghiên cứu của đề tài, khi được áp dụng thực tiễn, sẽ nâng cao chất lượng môn học cho học sinh và cải thiện hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm có liên quan

1.1.1 Khái niệm và cấu trúc của nội dung dạy học

Nội dung dạy học đóng vai trò then chốt trong cấu trúc quá trình dạy học, là nền tảng cho các hoạt động dạy và học Nó quy định một cách hệ thống những tri thức, kỹ năng và kỹ xảo mà học sinh cần tiếp thu, từ đó tạo điều kiện hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức của người lao động.

Hệ thống tri thức, kĩ năng và kĩ xảo mà học sinh tiếp nhận là sản phẩm từ kho tàng kinh nghiệm của nhân loại, bao gồm các khái niệm khoa học, kĩ thuật và công nghệ Qua việc tiếp nối những kinh nghiệm này, thế hệ trẻ có khả năng đạt được những thành tựu mới trong văn hóa vật chất và tinh thần thông qua hoạt động sáng tạo trong lao động cải tạo tự nhiên và xã hội Nền văn hóa do con người tạo ra được xem là nguồn gốc của nội dung dạy học, bao gồm các yếu tố cơ bản cần thiết cho quá trình giáo dục.

Hệ thống tri thức về tự nhiên xã hội, tư duy và kỹ thuật mà con người đã tích lũy đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành bức tranh chân thực về thế giới Nó không chỉ cung cấp hiểu biết sâu sắc về các hoạt động nhận thức mà còn hướng dẫn học sinh trong việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hệ thống vật liệu và quá trình cải biến tự nhiên, xã hội và tư duy, bao gồm các kỹ năng, kỹ xảo và công nghệ, là yếu tố quan trọng giúp học sinh tái tạo và bảo tồn di sản văn hóa Việc lĩnh hội những yếu tố này không chỉ nâng cao nhận thức mà còn góp phần vào việc duy trì giá trị văn hóa truyền thống.

Hệ thống con đường và phương pháp nhận biết, tận dụng, cải biến tự nhiên, xã hội và tư duy là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển năng lực sáng tạo khoa học cho học sinh Điều này giúp học sinh giải quyết hiệu quả các vấn đề mới, từ đó góp phần vào việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa.

Hệ thống kinh nghiệm về thái độ cảm xúc thiết lập giá trị đối với hiện thực, giúp cá nhân điều chỉnh hoạt động phù hợp với nhu cầu bản thân và mở rộng phạm vi các nhu cầu Hệ thống tri thức này phản ánh thái độ cảm xúc và đánh giá đối với hoạt động, sản phẩm và con người, đồng thời thể hiện vai trò của các yếu tố văn hóa trong sự hình thành nhân cách theo ngành nghề Do giới hạn về thời gian và trình độ nhận thức, học sinh không thể nắm hết mọi tri thức văn hóa Tuy nhiên, nếu xác định được những yếu tố chung cho các dạng hoạt động mà học sinh cần hiểu biết trong tương lai, chúng ta sẽ có được nội dung dạy học phù hợp.

Nội dung dạy học được xem là hệ thống tri thức bao gồm kỹ năng và hoạt động trí óc, được lựa chọn từ văn hóa vật chất và tinh thần của xã hội, dưới sự định hướng của chính trị và quy luật giáo dục Đây là những yếu tố thiết yếu cho hoạt động nghề nghiệp của học sinh sau này Nội dung dạy học không chỉ là bộ phận văn hóa nhân loại mà còn được xử lý về mặt sư phạm, mang tính lịch sử và giai cấp rõ rệt Nó luôn được hoàn thiện và bổ sung theo sự phát triển của lịch sử xã hội.

Với cách nhìn nhận nêu trên, chúng ta có thể xác nhận nội dung dạy học gồm những thành phần cơ bản sau: [32], [44]

Tri thức khoa học là những thành phần thiết yếu trong nội dung dạy học, bao gồm nhiều dạng khác nhau của các khoa học cơ bản Nó bao gồm các sự kiện thông thường, tức là tất cả những hiện tượng vật chất và tinh thần xung quanh chúng ta, cùng với các sự kiện khoa học, những sự kiện này không chỉ là thông thường mà còn chứa đựng các vấn đề liên quan đến nhu cầu nhận thức về tính quy luật trong sự vận động của chúng.

Hệ thống kĩ năng và kĩ xảo hoạt động trí óc cùng lao động thể lực là kho tàng tri thức quan trọng, phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về khoa học Trong quá trình phát triển, loài người đã tích lũy nhiều kĩ năng đa dạng, phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề Để nắm vững hệ thống này, học sinh cần xác định và tìm kiếm những kĩ năng thiết yếu cho quá trình học tập Những kĩ năng này không chỉ đặc thù cho từng môn học mà còn có tính ứng dụng chung cho nhiều hoạt động khác nhau Việc lựa chọn kĩ năng và kĩ xảo phù hợp đưa vào chương trình dạy học sẽ giúp học sinh nhanh chóng thích ứng với thực tiễn.

Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo là một tri thức quan trọng giúp học sinh phát triển nền văn hóa xã hội Qua việc khám phá chức năng mới của các đối tượng quen thuộc và chuyển đổi chúng sang những hoạt động mới lạ, học sinh có thể nhận diện cấu trúc của đối tượng Điều này cho phép họ lựa chọn các giải pháp phù hợp với hoàn cảnh và phát triển theo cách riêng của mình, từ đó hình thành năng lực tích cực, độc lập và phẩm chất cần thiết cho người lao động sáng tạo.

Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới khách quan và con người là yếu tố quan trọng giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về tri thức khoa học và các chuẩn mực đạo đức xã hội Những hệ thống tri thức này liên kết chặt chẽ và bổ sung cho nhau, với tri thức khoa học là nền tảng cho việc hình thành kỹ năng, thế giới quan và phẩm chất đạo đức Hoạt động sáng tạo dựa vào khối lượng tri thức đã lĩnh hội, đồng thời thể hiện qua kinh nghiệm và khả năng áp dụng tri thức vào thực tiễn Khi học sinh có đủ tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, họ sẽ phát triển khả năng đánh giá hiện thực khách quan một cách phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và thẩm mỹ của xã hội.

Nội dung dạy học được định nghĩa là hệ thống tri thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho một ngành nghề cụ thể mà người học phải nắm vững trong quá trình học tập Đây là yếu tố cơ bản trong quá trình dạy học tại trường học, chịu ảnh hưởng từ mục đích và nhiệm vụ giáo dục Nội dung dạy học cũng quy định việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp, phương tiện giảng dạy một cách phối hợp.

1.1.2 Khái niệm môn học tự chọn

Môn học tự chọn là các môn trong chương trình đào tạo giúp học sinh, sinh viên định hướng nghề nghiệp Những môn này được phân loại theo nhóm, và để tốt nghiệp, học sinh, sinh viên cần hoàn thành một số môn nhất định trong từng nhóm nhằm tích lũy đủ số giờ quy định Nếu không đạt môn tự chọn, họ có thể đăng ký học lại hoặc chọn môn khác trong cùng nhóm để đảm bảo đủ số giờ tín chỉ Học sinh, sinh viên không bắt buộc phải học lại môn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số giờ của nhóm Ngoài ra, họ có thể nộp đơn đề nghị không tính điểm trung bình chung tích lũy cho môn tự chọn nếu đã vượt số giờ yêu cầu của chương trình đào tạo.

Chương trình giáo dục phổ thông mới (năm 2018) đã có nhiều bổ sung và thay đổi về hệ thống các môn học bắt buộc và tự chọn, mặc dù tên gọi các môn học này đã tồn tại trước đây Những thay đổi này bao gồm quan niệm, tên gọi, nguyên tắc lựa chọn, sắp xếp, phân bổ thời gian và các hình thức tổ chức dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại.

Trong hệ thống giáo dục, các cấp học được phân chia thành môn học bắt buộc và môn học tự chọn, với xu hướng phân hóa từ lớp dưới lên lớp trên Cụ thể, từ tiểu học đến trung học phổ thông, số lượng môn học bắt buộc giảm dần trong khi số môn học tự chọn tăng lên.

Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông môn giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ thông năm 2018

1.2.1 Đặc điểm chương trình môn học giáo dục thể chất

Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã được thông qua nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo đổi mới chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC) từ năm 2018, tập trung vào mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học để nâng cao kiến thức, kỹ năng vận động và thói quen tập luyện thể dục thể thao cho học sinh Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực đã khuyến khích học sinh tham gia học tập và rèn luyện, đồng thời công tác kiểm tra, đánh giá toàn diện, công bằng giúp học sinh phát huy năng lực vận động, nâng cao sức khỏe và phát triển thể chất.

Theo chương trình giáo dục phổ thông mới, giáo dục thể chất là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Môn học này trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe, vận động, và hình thành thói quen tập luyện Học sinh sẽ được hướng dẫn cách chọn môn thể thao phù hợp để nâng cao sức khỏe và phát triển thể lực, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, giúp họ thích ứng với điều kiện sống và sống hòa đồng với mọi người.

Môn giáo dục thể chất tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng vận động và phát triển thể lực cho học sinh thông qua các bài tập đa dạng Những hoạt động này bao gồm bài tập đội hình, thể dục, trò chơi vận động, các môn thể thao, và kỹ năng phòng tránh chấn thương trong thể dục thể thao.

Chương trình môn học giáo dục thể chất phổ thông mới được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Môn giáo dục thể chất trong giai đoạn giáo dục cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cá nhân Nó hình thành thói quen tập luyện để nâng cao sức khỏe thông qua các trò chơi vận động và hoạt động thể thao, đồng thời phát triển các kỹ năng vận động cơ bản và các tố chất thể lực Học sinh có cơ hội lựa chọn các hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực và khả năng của mình, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thông qua môn giáo dục thể chất diễn ra tại các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi học sinh có thể chọn hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng và khả năng của mình Điều này không chỉ giúp phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe và vệ sinh thân thể mà còn nâng cao nhận thức và năng khiếu thể thao Đồng thời, nó tạo điều kiện cho những học sinh có năng khiếu thể thao tự định hướng nghề nghiệp phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.

1.2.2 Mục tiêu, yêu cầu của chương trình môn học giáo dục thể chất

Môn giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe, kỹ năng vận động và thói quen tập luyện thể dục thể thao Qua đó, học sinh rèn luyện phẩm chất và năng lực cần thiết để trở thành công dân phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn hỗ trợ hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao.

Môn giáo dục thể chất ở cấp tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cá nhân Qua đó, học sinh sẽ hình thành các kỹ năng vận động cơ bản, xây dựng thói quen tập luyện thể dục thể thao và tham gia tích cực vào các hoạt động thể chất Điều này không chỉ phát triển các tố chất thể lực mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện và phát hiện năng khiếu thể thao của trẻ.

Môn giáo dục thể chất ở cấp trung học cơ sở giúp học sinh củng cố và phát triển kỹ năng chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cá nhân và vận động cơ bản Học sinh được khuyến khích xây dựng thói quen tập luyện, rèn luyện kỹ năng thể dục thể thao, đồng thời hình thành lối sống lành mạnh, hòa đồng và có trách nhiệm Ngoài ra, môn học này còn nâng cao ý thức tự giác và khuyến khích học sinh tích cực áp dụng kiến thức đã học vào các hoạt động thể dục, thể thao, từ đó bồi dưỡng năng khiếu thể thao của các em.

Môn giáo dục thể chất ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh lựa chọn môn thể thao phù hợp để nâng cao thể chất, áp dụng kiến thức đã học vào việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt và tập luyện Học sinh được khuyến khích tham gia tích cực vào các hoạt động thể dục, thể thao, phát triển ý thức tự giác, tự tin, trung thực, dũng cảm và tinh thần hợp tác Qua đó, học sinh có thể xác định định hướng tương lai phù hợp với năng lực và sở trường của bản thân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Chương trình giáo dục thể chất mới được thiết kế để đảm bảo tính cân đối, thống nhất và linh hoạt, đồng thời kế thừa và phát triển giữa các cấp học Mục tiêu chính của chương trình là cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cho học sinh, duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, phù hợp với đặc điểm thể chất và tâm sinh lý của lứa tuổi Chương trình cũng chú trọng đến việc phát triển sức khỏe, thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, trang bị kỹ năng vận động cần thiết trong cuộc sống, đồng thời khuyến khích tinh thần tập thể, kỷ luật và phẩm chất đạo đức cho học sinh.

Môn học giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cũng như năng lực chung cho học sinh, phù hợp với chương trình tổng thể và cấp học đã được quy định.

Chương trình giáo dục thể chất giúp học sinh trung học phổ thông phát triển năng lực thể chất qua ba thành phần chính: chăm sóc sức khỏe, vận động cơ bản và hoạt động thể dục thể thao Yêu cầu về năng lực thể chất của học sinh được cụ thể hóa trong bảng 1.1.

BẢNG 1.1 YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC ĐẶC THÙ CỦA MÔN HỌC GDTC ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TT Năng lực thành phần Yêu cầu về năng lực đặc thù

1 Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao

2 Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ

3 Tích cực tham gia các hoạt động tập thể rèn luyện sức khoẻ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

1 Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao

2 Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại

3 Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực

1 Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao

2 Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao

3 Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống

Khái quát về môn học tự chọn cho học sinh trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018

Như đã phân tích ở trên, chương trình môn học giáo dục thể chất mới

Chương trình giáo dục thể chất năm 2018 đảm bảo tính cân đối và linh hoạt giữa các cấp học, cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cho học sinh Nó khuyến khích thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, phù hợp với đặc điểm thể chất và tâm sinh lý lứa tuổi Chương trình đã huy động học sinh có năng khiếu tham gia các môn thể thao, tăng cường tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa và thi đấu giữa các khối lớp Đồng thời, chương trình cũng lựa chọn những nhân tố xuất sắc tham gia các giải thể thao cấp tỉnh, thành và Hội khỏe Phù đổng.

Môn học tự chọn bóng rổ là một trong 9 môn thể thao trong chương trình giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ thông Được đưa vào chương trình GDTC mới, bóng rổ không chỉ giúp phát triển thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo, mà còn hỗ trợ tăng chiều cao tối đa cho trẻ em Chính vì vậy, bóng rổ đã trở thành môn thể thao yêu thích của nhiều học sinh ở các trường phổ thông.

Môn học tự chọn bóng rổ trong chương trình giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ thông yêu cầu đạt được những nội dung và tiêu chí nhất định Việc tổ chức và thực hiện môn học này cần tuân thủ theo khung chương trình đã được quy định, nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy và phát triển kỹ năng cho học sinh.

Chương trình học thể thao bao gồm ba phần chính: kỹ thuật cơ bản, kỹ thuật nâng cao, và hoàn thiện các kỹ thuật cũng như chiến thuật thi đấu Tùy theo điều kiện của từng trường, học sinh có thể lựa chọn một hoặc nhiều môn thể thao trong suốt ba năm học, hoặc chọn một môn thể thao khác nhau cho mỗi năm học.

Học sinh tham gia một môn thể thao trong cả ba năm học trung học phổ thông sẽ được học đầy đủ ba nội dung (a), (b) và (c) Nếu học sinh chọn hai môn thể thao, họ sẽ học nội dung (a) và (b) ở một môn, trong khi môn còn lại chỉ được học nội dung (a) Đối với những học sinh học ba môn thể thao, họ chỉ được học nội dung (a).

Thời lượng để thực hiện nội dung chính ở mỗi lớp: khoảng 90% Thời lượng dành cho kiểm tra, đánh giá cuối học kỳ, cuối năm học: khoảng 10%.

Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình môn học tự chọn bóng rổ

1.3.1 Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình môn học Để xác định được các nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình môn học, đề tài bước đầu đã tiến hành phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan đến xây dựng nội dung chương trình môn học, đặc biệt là các nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình các môn học của các tác giả như: Trần Khánh Đức; Trần Hữu Hoan; Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức; Nguyễn Mai Hương; Nguyễn Công Khanh; Lưu Xuân Mới; Nguyễn Văn Hộ…, kết quả phân tích và tổng hợp các tư liệu, công trình nghiên cứu nêu trên, đề tài đi đến một số nhận xét và thống nhất như sau: [18], [23], [32], [37]

Khi thiết kế nội dung chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC), cần chú trọng hai câu hỏi chính: Dạy cái gì và sắp xếp nội dung dạy như thế nào Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung không chỉ là nhiệm vụ quen thuộc của người xây dựng chương trình mà còn cần có sự thống nhất rõ ràng trong quá trình thực hiện Để nội dung chương trình GDTC tự chọn đáp ứng nhu cầu học sinh và chuyên ngành đào tạo, cần xem xét một số nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế.

Nguyên tắc 1 Đảm bảo mục tiêu của môn học giáo dục thể chất

Nghiên cứu chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC) tại một số trường THPT cho thấy, nội dung chương trình hiện tại còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là phần mục tiêu môn học được trình bày quá chung chung, thiếu sự xác định rõ ràng về kiến thức, kỹ năng thực hành và thể lực, cũng như thái độ của học sinh sau khi hoàn thành khóa học Mục tiêu môn học GDTC cần được xem xét kỹ lưỡng, bắt đầu từ mục tiêu đào tạo của ngành, chuyên ngành cụ thể Từ đó, cần xác định mục tiêu cụ thể cho từng phần nội dung, bao gồm các lĩnh vực nhận thức, kỹ năng và thái độ, thậm chí phân loại mục tiêu theo thứ bậc Việc xác định rõ những nội dung kiến thức cần dạy là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu cụ thể đó.

Nguyên tắc 2 Tính hiện thực và khả thi

Cần đánh giá xem các vấn đề đưa vào chương trình dạy có thực sự phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không Đồng thời, cần xem xét điều kiện về giáo viên, huấn luyện viên, học liệu và cơ sở vật chất thể thao của cơ sở đào tạo để xác định khả năng thực hiện các nội dung đó Nếu nội dung chương trình không bao trùm đầy đủ các mục tiêu môn học hoặc không thể thực hiện trong điều kiện cụ thể, thì mục tiêu đề ra sẽ không đạt được.

Nguyên tắc 3 trong xây dựng chương trình môn học GDTC tự chọn yêu cầu tính hiện đại và hữu ích Nội dung kiến thức lạc hậu cần được loại bỏ, thay thế bằng các kỹ năng và kiến thức mới, phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu tập luyện TDTT của học sinh Tuy nhiên, việc này không hề đơn giản và cần có sự tranh luận cũng như chứng minh thuyết phục Cần xem xét liệu những nội dung cung cấp có thực sự hữu ích cho công việc của học sinh sau khi ra trường và có tạo điều kiện cho họ theo đuổi tập luyện TDTT thường xuyên hay không Để đạt được điều này, cần phân tích tình hình, khảo sát nhu cầu và tham khảo ý kiến của người học về việc tập luyện TDTT.

Nguyên tắc 4 trong việc xây dựng chương trình môn học GDTC là xem xét mối quan hệ với các môn học khác để tránh trùng lặp nội dung kiến thức Cần phân tích từng cấp độ của các môn thể thao tự chọn như bóng đá, bóng rổ, cầu lông, đồng thời xác định mức độ khác biệt và yêu cầu kỹ năng cao hơn cho mỗi cấp độ Người xây dựng chương trình cần có cái nhìn tổng thể về toàn bộ chương trình đào tạo, đặc biệt là mối liên hệ giữa các môn GDTC tự chọn và nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh Việc này không chỉ giúp tránh sự trùng lặp mà còn xác định môn học tiên quyết, đảm bảo tính hệ thống và logic cho toàn bộ chương trình môn học GDTC.

Sau khi chọn môn học GDTC tự chọn cho chương trình đào tạo, việc tiếp theo là xác định nội dung giảng dạy cụ thể như bóng đá hay bóng rổ Điều quan trọng là sắp xếp nội dung dạy học theo trình tự hợp lý, đồng thời đảm bảo tính sư phạm của chương trình để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy.

Theo Tim Wentling (1993) và các nhà giáo dục khác, việc bố trí nội dung đào tạo thành bài giảng cụ thể cần tuân theo một số nguyên tắc cơ bản Những nguyên tắc này giúp đảm bảo tính hiệu quả và sự phù hợp của chương trình giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

Nhận thức của con người thường bắt đầu từ những khái niệm đơn giản, dễ hiểu, sau đó mới tiến tới những vấn đề phức tạp hơn Do đó, việc sắp xếp nội dung giảng dạy cần phải phù hợp với mức độ tư duy và nhận thức của người học Hơn nữa, những vấn đề phức tạp thường được cấu thành từ nhiều khái niệm đơn giản hơn, vì vậy việc tổ chức trình tự giảng dạy từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ hiểu đến khó hiểu là hợp lý và logic.

Trình bày kiến thức từ cái chung đến cái riêng giúp học sinh tiếp thu dễ dàng và có hệ thống hơn Ngược lại, sắp xếp từ cái riêng đến cái chung có thể dẫn đến sự lộn xộn và thiếu tính hệ thống Khi giảng bài, việc cung cấp một cái nhìn tổng quát sẽ định hướng cho học sinh về nội dung bài học, thu hút sự chú ý và tạo điều kiện cho việc phân tích sâu từng phần Ngoài ra, việc sắp xếp nội dung cũng cần dựa trên quan sát và lý luận, nhằm đảm bảo tính tích hợp và thống nhất trong chương trình học.

Quá trình nghiên cứu và phân tích tài liệu cho thấy rằng các nguyên tắc cơ bản trong giáo dục thể chất (GDTC) cần được tuân thủ theo các phương pháp giáo dục đặc thù GDTC không chỉ là một quá trình sư phạm thông thường mà còn là một quá trình sư phạm đặc biệt, do đó, chương trình môn học GDTC phải tuân thủ các nguyên tắc lý luận và phương pháp trong thể dục thể thao (TDTT).

1.3.2 Nguyên tắc về phương pháp giáo dục thể chất

Sau khi xác định các nguyên tắc chung trong xây dựng chương trình môn học, đề tài đã tập trung vào các nguyên tắc cụ thể liên quan đến chương trình GDTC, vì đây là một quá trình sư phạm đặc biệt Để xác định nội dung chương trình, đề tài đã phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học TDTT, đặc biệt là các lý luận và phương pháp TDTT trong trường học Các nghiên cứu của các tác giả như Hoàng Hà, Trần Nam Giao, Nguyễn Thị Lệ Hằng và nhiều người khác đã đóng góp quan trọng vào việc hình thành các nguyên tắc này.

Kết quả phân tích và tổng hợp các nghiên cứu đã cho phép đề tài đưa ra một số nhận xét và thống nhất về các nguyên tắc giáo dục thể chất.

Các nguyên lý cơ bản trong giáo dục thể chất (GDTC) tập trung vào việc phát triển toàn diện và cân đối con người, đồng thời liên kết giáo dục với thực tiễn lao động, quốc phòng và nâng cao sức khỏe Những nguyên tắc này định hình phương pháp GDTC, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình giáo dục.

1) Nguyên tắc tự giác và tích cực

3) Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa

5) Nguyên tắc tăng dần yêu cầu

Mặc dù có những nguyên tắc cơ bản về phương pháp giáo dục thể chất (GDTC) được phân tách thành các nguyên tắc cụ thể, nhưng trong quá trình xây dựng chương trình môn học, cần đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa chúng Mỗi nguyên tắc không chỉ là tiền đề cho việc thực hiện các nguyên tắc khác mà còn là cơ sở để phát triển nội dung chương trình GDTC, đáp ứng yêu cầu về lượng vận động và kỹ năng cho người học ở từng cấp độ.

Tổng quan về đánh giá chương trình môn học giáo dục thể chất và môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông

học tự chọn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục thể chất là thu thập thông tin và so sánh mức độ đạt được của học sinh với yêu cầu môn học Hoạt động này cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về sự tiến bộ của học sinh và mức độ đáp ứng yêu cầu chương trình Dựa trên những thông tin này, giáo viên có thể điều chỉnh hoạt động dạy học và quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Nguyên tắc đánh giá trong giáo dục thể chất yêu cầu phải dựa trên mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tập trung vào kỹ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao Đánh giá cần đảm bảo tính toàn diện, khách quan và có sự phân hoá, kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ từ giáo viên, tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng và ý kiến của cha mẹ Học sinh cần được thông báo rõ ràng về hình thức, thời điểm và cách thức đánh giá để chủ động tham gia Ngoài ra, đánh giá cũng phải chú trọng vào sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức học tập, nhằm thúc đẩy sự phát triển phẩm chất và năng lực, tạo hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong và ngoài nhà trường.

Hình thức đánh giá: [18], [22], [24] a) Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì

Đánh giá thường xuyên là quá trình quan trọng bao gồm cả đánh giá chính thức và không chính thức Đánh giá chính thức diễn ra thông qua các hoạt động thực hành, tập luyện và trình diễn, trong khi đánh giá không chính thức bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại và học sinh tự đánh giá Mục tiêu của việc này là thu thập thông tin về quá trình hình thành và phát triển năng lực của từng học sinh, từ đó hỗ trợ việc cải thiện phương pháp giảng dạy.

Đánh giá định kỳ tập trung vào việc kiểm tra kỹ năng thực hành và thể lực của học sinh, kết hợp với đánh giá thường xuyên để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục Bên cạnh đó, cần chú trọng đến cả đánh giá định tính và đánh giá định lượng để có cái nhìn toàn diện về sự phát triển của học sinh.

Đánh giá định tính là phương pháp mô tả kết quả học tập thông qua nhận xét hoặc các mức xếp loại Học sinh có thể tự đánh giá sau mỗi chủ đề, trong khi giáo viên sử dụng để đánh giá không chính thức thường xuyên Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở cấp tiểu học.

Đánh giá định lượng là phương pháp thể hiện kết quả học tập thông qua điểm số trên thang điểm 10 Hình thức đánh giá này được giáo viên áp dụng trong các kỳ đánh giá thường xuyên chính thức và đánh giá định kỳ, chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Việc đánh giá kết quả giáo dục thể chất (GDTC) cần dựa trên mục tiêu và yêu cầu của chương trình, đảm bảo tính toàn diện và khách quan, kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ Đánh giá nên bao gồm cả ý kiến của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy - học Đồng thời, quá trình đánh giá cần khuyến khích học sinh phát triển phẩm chất, năng lực chung và chuyên môn, chú trọng khả năng ứng dụng kiến thức vào các hoạt động thể chất, từ đó tạo hứng thú và động lực cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động thể thao trong và ngoài trường.

Kết quả học tập môn Giáo dục thể chất (GDTC) của học sinh từ lớp 1 đến lớp 9 được đánh giá bằng các xếp loại: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình và Yếu Đối với học sinh từ lớp 10 đến lớp 12, kết quả học tập môn này được đánh giá theo thang điểm 10.

Một số công trình nghiên cứu có liên quan

Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được công bố về giảng dạy và huấn luyện sinh viên, vận động viên bóng rổ, cũng như việc xây dựng nội dung và chương trình môn học giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên.

Trong lĩnh vực nghiên cứu hệ thống các bài tập ứng dụng trong giảng dạy

Nghiên cứu về huấn luyện bóng rổ đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học, bao gồm Lê Nguyệt Nga với đề tài "Nghiên cứu trình độ tập luyện của VĐV bóng rổ nam nữ cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh", Đặng Hà Việt với nghiên cứu về "Xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam quốc gia", và Lưu Thiên Sương (2003) nghiên cứu khả năng hồi phục của đội tuyển nữ quốc gia Ngoài ra, Phạm Văn Thảo đã thực hiện nghiên cứu về "lựa chọn chỉ số và xây dựng chỉ tiêu tuyển chọn ban đầu VĐV bóng rổ nữ Việt Nam lứa tuổi 12 - 13", cùng với Lê Vũ Kiều Hoa trong lĩnh vực này.

Năm 2007, nghiên cứu về “Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn cho đội tuyển bóng rổ nữ quốc gia” đã được thực hiện; tiếp theo, vào năm 2008, Nguyễn Phi Hải đã trình bày luận án tiến sĩ với chủ đề “Ứng dụng máy móc chuyên môn nâng cao hiệu quả phòng thủ cho học sinh bóng rổ trường trung học phổ thông Mátxcơva” Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả đào tạo và thi đấu trong bộ môn bóng rổ.

(2011), “Nghiên cứu lý luận và thực tiễn huấn luyện nâng cao thể lực cho nam

Các nghiên cứu về bóng rổ của các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong việc lựa chọn bài tập cho sinh viên Mặc dù phạm vi nghiên cứu còn hạn chế trong các giờ tín chỉ môn thể thao tự chọn tại đại học, nhưng kết quả của các nghiên cứu này vẫn có giá trị tham khảo cho việc xây dựng và sắp xếp bài tập nhằm phát triển thể lực trong bóng rổ cho nhiều đối tượng khác nhau Vì vậy, những công trình này có thể được áp dụng trong việc thiết kế nội dung giảng dạy môn bóng rổ cho học sinh THPT tại trường phổ thông quốc tế Newton.

Nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống bài tập và phát triển các tố chất thể lực trong giảng dạy môn bóng rổ cho sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học đã được thực hiện bởi nhiều tác giả, trong đó có Lý Kế Cường (1998), Nguyễn Hải Đường (2009), Đỗ Quốc Hùng (2002) và Lê Mạnh Linh Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và rèn luyện thể chất cho sinh viên.

(2010) [38], Nguyễn Thanh Ngọc (2004) [40], Lý Thị Ánh Tuyết (2005) [52]; Phạm Cao Cường (2019) [21]

Phân tích các đề tài nghiên cứu trong giảng dạy và huấn luyện bóng rổ cho thấy sự tương đồng trong việc sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển kỹ thuật, chiến thuật và thể lực cho người tập Các chỉ tiêu và bài test thường được áp dụng chủ yếu từ góc độ sư phạm, đặc biệt đối với học sinh phổ thông và sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao Tỷ lệ và mức độ ưu tiên của các bài tập và test chủ yếu tập trung vào việc lựa chọn bài tập bóng rổ để nâng cao kỹ - chiến thuật cùng với thể lực chung và chuyên môn Nhóm các chỉ tiêu và test thường dùng trong đánh giá môn bóng rổ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

Chỉ tiêu hình thái bao gồm chiều cao, cân nặng, chiều dài sải tay và kích thước bàn tay Trong khi đó, chỉ tiêu và bài test chức năng đánh giá khả năng xử lý thông tin, sức bền thần kinh, khả năng phản xạ và công năng tim Các bài test như Wingate cũng được sử dụng để đo lường công suất yếm khí tổng hợp, công suất yếm khí tối đa, chỉ số suy kiệt và năng lượng.

Các bài kiểm tra thể lực bao gồm nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như bật nhảy (bật cao tại chỗ, bật xa tại chỗ, gánh tạ bật nhảy tại chỗ, bật xa một hoặc hai chân, nhảy dây tốc độ), kiểm tra lực bóp tay thuận, khả năng giữ thăng bằng khi nhắm mắt co một chân, Linoi Agility test và test linh hoạt 505 Ngoài ra, các bài di chuyển cũng rất quan trọng, bao gồm chạy cự ly ngắn 20 - 30m, chạy con thoi, chạy zích zắc, chạy chữ T, dẫn bóng luồn cọc và dẫn bóng tốc độ.

Các bài kiểm tra chuyên môn cho cầu thủ bao gồm: dẫn bóng tốc độ 20m, thực hiện các pha dẫn bóng và di chuyển chuyền bóng tối đa trong 30 giây, dẫn bóng số 8 lên rổ 5 lần, di chuyển và nhảy ném rổ trong 1 phút, thực hiện bài trượt phòng thủ, kiểm tra Suicides Drill, nhảy ném rổ tại chỗ 20 quả, và ném rổ tại chỗ 20 quả.

Quá trình giảng dạy và huấn luyện bóng rổ cần kết hợp chặt chẽ giữa các chỉ tiêu và bài test đánh giá khác nhau Đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện phải gắn liền với việc rèn luyện các tố chất thể lực như sức mạnh, sức nhanh, linh hoạt, khéo léo và sức bền Tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại năng lực và giai đoạn huấn luyện, việc này giúp nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy và huấn luyện một cách liên tục.

Bài tập chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong quá trình huấn luyện thể thao, đặc biệt là trong môn bóng rổ Những bài tập này không chỉ chiếm ưu thế mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích thi đấu của vận động viên.

Các bài tập chuyên môn trong bóng rổ bao gồm các kỹ thuật như dẫn bóng, ném bóng, di chuyển và các chiến thuật Những bài tập này không chỉ liên quan đến hoạt động bóng rổ mà còn tập trung vào việc phát triển các tố chất vận động và đáp ứng yêu cầu của các hệ thống chức năng.

Các bài tập huấn luyện chuyên môn trong bóng rổ được phân loại thành ba dạng chính: bài tập chuyên môn, bài tập dẫn dắt và bài tập trò chơi Nghiên cứu cho thấy, các bài tập chuyên môn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển các tố chất và kỹ chiến thuật thi đấu, bao gồm các bài tập dẫn bóng, ném rổ, tấn công và xuất phát từ nhiều tư thế khác nhau.

Trong lĩnh vực xây dựng chương trình giảng dạy môn Giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu từ các tác giả.

Tác giả Trần Nam Giao (2018) đã nghiên cứu về biện pháp thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo học chế tín chỉ tại Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP.HCM Nghiên cứu cung cấp thông tin chính xác và toàn diện về thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình, bao gồm điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, và chương trình giảng dạy Bên cạnh đó, tác giả cũng khảo sát mức độ quan tâm của sinh viên đối với chương trình GDTC và thực trạng thể chất của sinh viên năm nhất Đặc biệt, nghiên cứu đã xây dựng thang đo đánh giá thực trạng các biện pháp thực hiện chương trình GDTC tại trường.

Nhận xét

Từ những kết quả phân tích, tổng hợp nêu trên, cho phép đi đến một số nhận xét sau:

1 GDTC và thể thao trường học có vai trò rất quan trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển đất nước GDTC và thể thao trường học luôn được Đảng và Nhà nước tạo các nguồn lực thuận nhằm phát triển con người toàn diện Trong đó chương trình giáo dục thể chất cho học sinh THPT luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành TDTT quan tâm xây dựng lộ trình và hướng dẫn thực hiện Đảm bảo thực hiện hài hòa cả hai nhiệm vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học

2 Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá, đề tài bước đầu đã xác định được những cơ sở lý luận và khoa học liên quan đến xây dựng nội dung môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường phổ thông quốc tế Newton theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới môn học GDTC năm 2018 với xu hướng định hướng nghề nghiệp và phát triển năng lực cho học sinh Đề tài đã xác định được căn cứ đổi mới, định hướng xây dựng, cách thức tiếp cận, nguyên tắc xây dựng, tổ chức giảng dạy - huấn luyện và kiểm tra đánh giá đối với nội dung chương trình môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh Những cơ sở lý luận và khoa học thu được là căn cứ để xây dựng nội dung môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường phổ thông quốc tế Newton

3 Khi xây dựng nội dung môn học tự chọn bóng rổ, đề tài cần xác định các mục tiêu, yêu cầu của khung chương trình môn học, mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình phải đảm bảo được tính cập nhật và khả thi

4 Kết quả phân tích các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đã cho thấy, vấn đề nghiên cứu của đề tài cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về xây dựng nội dung môn học tự chọn bóng rổ theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn học GDTC (năm 2018) Song cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về xây dựng chương trình môn học, chương trình đào tạo ở các đối tượng khác nhau; hoặc những vấn đề thực tiễn của môn học bóng rổ Những công trình nghiên cứu là những tư liệu tham khảo có giá trị tham khảo hữu hiệu trong xây dựng xây dựng nội dung môn học tự chọn bóng rổ cho đối tượng nghiên cứu

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng nội dung giảng dạy môn tự chọn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông trường Phổ thông Quốc tế Newton

Khách thể nghiên cứu của đề tài được chia làm 4 nhóm sau:

Nhóm phỏng vấn gồm 30 huấn luyện viên, chuyên gia và giảng viên đang giảng dạy và huấn luyện môn bóng rổ Mục tiêu của cuộc phỏng vấn là xác định cơ sở khoa học và các căn cứ để xây dựng nội dung giảng dạy, phương tiện giảng dạy cũng như kiểm tra và đánh giá Đồng thời, nghiên cứu cũng khảo sát thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện môn bóng rổ cho học sinh trung học phổ thông tại trường Phổ thông Quốc tế Newton.

Nhóm nghiên cứu bao gồm 30 học sinh lớp 11 trường Phổ thông Quốc tế Newton, nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ.

- Nhóm kiểm tra sư phạm: Gồm 1004 học sinh các khối 10 đến 12 trường

Trường Phổ thông Quốc tế Newton là đối tượng chính trong nghiên cứu này, nhằm đánh giá thực trạng thể lực và kết quả học tập môn Giáo dục thể chất (GDTC) trong chương trình giảng dạy.

Nhóm thực nghiệm sư phạm gồm 350 học sinh khối 11 tại trường Phổ thông Quốc tế Newton, trong đó có 195 nam và 155 nữ Nhóm này được chọn để đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy môn thể thao tự chọn bóng rổ đã được xây dựng.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nêu trên trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Việc áp dụng phương pháp nghiên cứu này giúp giải quyết các mục tiêu của đề tài, thông qua việc tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau để tìm ra luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn nhà trường Phương pháp này không chỉ bổ sung cho đề tài về tâm lý, thể lực và các yếu tố chuyên môn liên quan đến giảng dạy bóng rổ, mà còn giúp xác định hệ phương pháp và lựa chọn các bài test đánh giá mức độ tiếp thu kỹ thuật động tác cùng kiến thức trong quá trình giảng dạy môn học này cho đối tượng nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng nhiều nguồn tư liệu phong phú, chủ yếu từ thư viện trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội và thư viện trường Phổ thông Quốc tế Newton Các tài liệu này bao gồm công trình nghiên cứu của tác giả trong nước, các nghiên cứu quốc tế đã được dịch sang tiếng Việt, tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội nghị khoa học TDTT, cùng với các tài liệu lý luận liên quan khác.

Danh mục các tài liệu nêu trên được trình bày trong phần “danh mục tài liệu tham khảo”

2.2.2 Phương pháp phỏng vấn toạ đàm

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng nhằm điều tra thực trạng xây dựng nội dung giảng dạy và các phương tiện, biện pháp trong giảng dạy môn bóng rổ tại các trường học thông qua phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi Việc sử dụng phiếu phỏng vấn không chỉ cung cấp cơ sở thực tiễn để hoàn thiện nội dung giảng dạy môn bóng rổ mà còn giúp hệ thống hóa các phương tiện giảng dạy và đánh giá mức độ tiếp thu kỹ thuật cùng kiến thức của học sinh Đối tượng phỏng vấn bao gồm 30 chuyên gia, bao gồm giảng viên, huấn luyện viên, giáo viên thể chất tại các trường THPT, và các chuyên gia giảng dạy - huấn luyện sinh viên, vận động viên bóng rổ từ các trường Đại học TDTT và các trung tâm huấn luyện trên toàn quốc.

Kết quả sử dụng phương pháp nghiên cứu này được trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài

2.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp quan sát sư phạm là một cách tiếp cận nhằm nhận diện và nghiên cứu đối tượng trong giáo dục mà không làm ảnh hưởng đến quá trình học tập Đây là phương pháp có mục đích rõ ràng, cho phép thu thập dữ liệu và sự kiện cụ thể liên quan đến sự phát triển của hoạt động học tập.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để trực tiếp theo dõi các giờ giảng dạy huấn luyện của giáo viên và học sinh tại trường Phổ thông Quốc tế Newton Mục tiêu là rút ra những vấn đề cần quan tâm và so sánh các thay đổi trong phương tiện, phương pháp, và biện pháp tập luyện Từ đó, đề tài điều chỉnh và hoàn thiện nội dung giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ, nhằm phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện tại của nhà trường.

Nôi dung tiến hành quan sát bao gồm:

- Tổng thời gian tổng thời gian giờ học thực hành môn bóng rổ

- Quan sát quá trình vận động trong các giờ học, các buổi tập của học sinh nhằm xác định các phương tiện, phương pháp giảng dạy - huấn luyện

- Quan sát việc sử dụng các nội dung, phương tiện, phương pháp được giáo viên thể dục sử dụng trong giảng dạy môn học bóng rổ cho học sinh

Quan sát quá trình tập luyện của học sinh là cách hiệu quả để đánh giá thực trạng các yếu tố chuyên môn Qua những biểu hiện bên ngoài của học sinh, chúng ta có thể nhận diện được mức độ tiến bộ và những khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình rèn luyện.

Nội dung quan sát được sử dụng nhằm xác định thực trạng giảng dạy và huấn luyện thể lực chuyên môn, cũng như tình hình thể lực của học sinh Dựa trên những thông tin này, chúng tôi sẽ xây dựng và hoàn thiện chương trình giảng dạy môn bóng rổ cho đối tượng nghiên cứu.

2.2.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Phương pháp này nhằm đánh giá mức độ tiếp thu kỹ - chiến thuật và phát triển thể lực trong môn bóng rổ tại trường Phổ thông Quốc tế Newton Quá trình kiểm tra sư phạm được thực hiện để kiểm nghiệm các nội dung đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT trong chương trình giảng dạy bóng rổ Bên cạnh đó, đề tài cũng kiểm tra trình độ thể lực chung của học sinh theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT) Các bài test được sử dụng sẽ giúp đánh giá hiệu quả học tập và rèn luyện thể chất của học sinh.

Các test kỹ thuật, thể lực môn bóng rổ:

Mục đích: Đánh giá sức nhanh, sức mạnh tốc độ và khả năng phối hợp vận động

Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật dẫn bóng, không phạm phải luật dẫn bóng, trong quá trình dẫn bóng phải chạm bóng ít nhất 3 lần

Học sinh đứng ở vạch xuất phát với bóng trong tư thế chuẩn bị cao Khi có hiệu lệnh, các em sẽ dẫn bóng với tốc độ nhanh trên quãng đường thẳng dài 30m để về đích.

Cách đánh giá: Tính thời gian thực hiện (giây) Thực hiện 02 lần, lấy thành tích cao nhất

2 Tại chỗ ném rổ 10 quả (lần)

Mục đích: Đánh giá trình độ kỹ thuật cơ bản và khả năng phối hợp vận động

Trước khi bắt đầu kiểm tra, học sinh cần thực hiện khởi động ném rổ trong khoảng 5 - 10 phút Khi kiểm tra chính thức diễn ra, học sinh sẽ đứng tại vạch ném phạt và thực hiện liên tục 10 cú ném rổ với sự hỗ trợ của người phục vụ Thư ký sẽ ghi lại số lần ném trúng rổ của học sinh.

Yêu cầu: Không phạm phải luật ném bóng

Cách đánh giá: Học sinh thực hiện 10 lần Tính số lần ném vào rổ

3 Dẫn bóng 2 bước ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (lần)

Học sinh cần thực hiện kỹ thuật dẫn bóng hai bước và ném rổ khi đạt đến điểm bật nhảy cao nhất Tay nên duỗi thẳng để đưa bóng gần rổ nhất có thể Sau khi ném, hãy tiếp đất bằng hai chân hơi co, giữ thăng bằng cơ thể và không đứng quá xa dưới rổ.

Yêu cầu: Không phạm phải luật dẫn bóng

Cách đánh giá: Học sinh thực hiện 5 lần Tính số lần ném vào rổ

4 Di chuyển chuyền bắt bóng 2 tay trước ngực (điểm)

Mục đích: Đánh giá trình độ kỹ thuật cơ bản và khả năng phối hợp vận động

Học sinh thực hiện kỹ thuật di chuyển, chuyền và bắt bóng trên sân bóng rổ Trong quá trình này, các em vừa di chuyển vừa thực hiện động tác chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực, với sự hỗ trợ từ người phục vụ.

Yêu cầu: Ở giai đoạn chuẩn bị bóng ở ngang thắt lưng, bóng được đẩy ra phía trước bằng cách đẩy 2 tay và bàn tay, bóng rời tay có độ xoáy

Cách đánh giá: Tính điểm thực hiện kỹ thuật (điểm A, B, C, D) Thực hiện 02 lần, lấy thành tích cao nhất

5 Bật cao với bảng bằng một chân (cm)

Mục đích: Đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ nhóm cơ chi dưới trong thực hiện kỹ thuật bật cao với

Để thực hiện bài tập, học sinh cần đứng ở tư thế chuẩn bị, có thể chọn đi bộ hoặc chạy lấy đà vào dưới bảng Sau đó, thực hiện kỹ thuật bật bằng một chân đối diện với tay thuận và tiếp đất bằng hai chân Lặp lại động tác này hai lần Kết quả được tính bằng độ cao bật tay lên bảng trừ đi chiều cao đứng của cơ thể.

Yêu cầu: Thực hiện nhanh, bật dựng đứng cơ thể, với 1 tay vào bảng, bật bằng chân ngịch với tay ném bóng

Dụng cụ đo: Thước do độ cao

Cách đánh giá: Thực hiện 2 lần, lấy lần có thành tích cao nhất

6 Ném bóng vào ô trên tường 30s (lần)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ của các cơ chi trên tham gia thực hiện các kỹ thuật ném và bắt bóng

Học sinh đứng ở tư thế chuẩn bị cách tường 4 mét và ô trên tường cao 3 mét so với mặt sân Sau đó, học sinh thực hiện kỹ thuật ném bóng vào ô trên tường.

Yêu cầu thực hiện: Ném bóng với sức nhanh tối đa có thể, chú ý điểm ném tập trung và kỹ thuật chính xác

Dụng cụ đo: Bóng rổ, đồ hồ bấm giờ

Cách đánh giá: Thực hiện 1 lần liên tục trong 30 giây kết quả kiểm tra tính bằng số quả thực hiện tốt

Các test thể lực chung theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực:

1 Lực bóp tay thuận (kG)

Hiện trường kiểm tra: Phòng học, bàn, ghế ngồi

Dụng cụ kiểm tra: Lực kế bóp tay điện tử

Để kiểm tra tay thuận, cần xác định tay thường dùng cho các động tác quan trọng như ném, đánh hay đấm, vì tay thuận thường mạnh hơn tay không thuận Đối tượng đứng với hai chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa ngang, tạo góc 45 độ với trục dọc cơ thể, trong khi tay không cầm lực kế duỗi thẳng tự nhiên Bàn tay cầm lực kế với đồng hồ hướng vào lòng bàn tay, các ngón tay ôm chặt thân lực kế và bóp hết sức trong vòng 2 giây, yêu cầu bóp đều, từ từ mà không có động tác giật cục hay hỗ trợ từ thân người.

Tổ chức nghiên cứu

Toàn bộ đề tài được nghiên cứu từ tháng 06/2020 đến tháng 10/2021 và được tiến hành theo các các đoạn nghiên cứu sau:

Giai đoạn 1, diễn ra từ tháng 06/2020 đến tháng 07/2020, tập trung vào việc xác định các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, cũng như bảo vệ đề cương nghiên cứu.

Giai đoạn 2, kéo dài từ tháng 07/2020 đến tháng 08/2021, là thời điểm quan trọng cho nghiên cứu cơ bản của đề tài Trong giai đoạn này, các mục tiêu nghiên cứu đã được đề ra sẽ được giải quyết, bao gồm việc thực hiện các nội dung nghiên cứu cụ thể nhằm đạt được kết quả mong muốn.

Khảo sát đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton

Khảo sát đánh giá thực trạng nội dung và chương trình giảng dạy môn học tự chọn bóng rổ tại trường Phổ thông Quốc tế Newton cho học sinh THPT nhằm xác định hiệu quả và sự phù hợp của chương trình.

Khảo sát đánh giá thực trạng kết quả học tập môn học tự chọn bóng rổ cho học sinh THPT trường Phổ thông Quốc tế Newton

Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nội dung, phương tiện giảng dạy, phương tiện kiểm tra đánh giá

Khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm xác định căn cứ và cơ sở khoa học cho việc xây dựng nội dung giảng dạy môn bóng rổ tự chọn Đồng thời, nghiên cứu cũng xác định các phương tiện giảng dạy và phương pháp kiểm tra đánh giá hiệu quả trong quá trình giảng dạy.

Xây dựng nội dung giảng dạy, tiến trình, giáo án giảng dạy (mẫu) theo các nội dung đã xây dựng trong chương trình giảng dạy

Tổ chức thực nghiệm trên đối tượng khách thể nghiên cứu nhằm xác định hiệu quả nội dung giảng dạy đã xây dựng

Giai đoạn 3, diễn ra từ tháng 08/2021 đến 10/2021, tập trung vào việc xử lý và phân tích số liệu thu được từ nghiên cứu Trong giai đoạn này, các kết quả nghiên cứu được viết và hoàn thiện, đồng thời chuẩn bị cho việc bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu.

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện nội dung giảng dạy môn bóng rổ cho học sinh THPT tại trường Phổ thông Quốc tế Newton Mục tiêu là phát triển chương trình học hấp dẫn và hiệu quả, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết trong bộ môn thể thao này.

Về không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trong phạm vi học sinh các khối THPT thuộc trường Phổ thông Quốc tế Newton

Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian từ năm học 2018 - 2019 đến hiện tại, với các thông tin và số liệu khảo sát, thực nghiệm được thu thập và phản ánh trong thời gian này.

Quy mô nghiên cứu bao gồm:

- Số lượng đối tượng phỏng vấn, hội thảo: Gồm 30 người (các chuyên gia, các HLV, các nhà chuyên môn, giáo viên)

- Số lượng nhóm theo dõi, kiểm tra sư phạm: Gồm 1034 học sinh

- Số lượng nhóm thực nghiệm sư phạm: Gồm 350 học sinh

2.3.3 Địa điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại:

- Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

- Trường Phổ thông Quốc tế Newton Hà Nội.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 02/03/2022, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Phát động và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013”, Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
13. Nguyễn Hữu Châu (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục, Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2006
14. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2004
18. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục
Tác giả: Nguyễn Đức Chính
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
19. Đỗ Ngọc Cương (2016), Nghiên cứu xây dựng chương trình thể thao nâng cao cho sinh viên Đại học Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng chương trình thể thao nâng cao cho sinh viên Đại học Thái Nguyên
Tác giả: Đỗ Ngọc Cương
Năm: 2016
20. Trần Ngọc Cương (2018), Nghiên cứu xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình Câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình Câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn
Tác giả: Trần Ngọc Cương
Năm: 2018
21. Phạm Cao Cường (2019), Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình giáo dục thể chất tự chọn (bóng đá, bóng rổ) cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình giáo dục thể chất tự chọn (bóng đá, bóng rổ) cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Tác giả: Phạm Cao Cường
Năm: 2019
22. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo dục đại học chất lượng và đánh giá, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục đại học chất lượng và đánh giá
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
23. Trần Khánh Đức (2011), Giáo trình sự phát triển các quan điểm giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sự phát triển các quan điểm giáo dục
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2011
24. Trần Khánh Đức (2011), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Khoa Sư phạm, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Khoa Sư phạm
Tác giả: Trần Khánh Đức
Năm: 2011
25. Nguyễn Hải Đường (2009), Lựa chọn hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng rổ trường đại học TDTT Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, trường Đại học TDTT Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng rổ trường đại học TDTT Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Hải Đường
Năm: 2009
26. Nguyễn Hải Đường (2016), Giáo trình bóng rổ, tập 1 và tập 2, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bóng rổ, tập 1 và tập 2
Tác giả: Nguyễn Hải Đường
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2016
28. D.Hare (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học thuyết huấn luyện
Tác giả: D.Hare
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 1996
29. Nguyễn Phi Hải (2009), Ứng dụng máy móc chuyên môn nâng cao hiệu quả phòng thủ cho học sinh bóng rổ trường trung học phổ thông Matxcơva, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, trường Đại học TDTT Matxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng máy móc chuyên môn nâng cao hiệu quả phòng thủ cho học sinh bóng rổ trường trung học phổ thông Matxcơva
Tác giả: Nguyễn Phi Hải
Năm: 2009
30. Lê Vũ Kiều Hoa (2007), Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn cho đội tuyển bóng rổ nữ quốc gia, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn cho đội tuyển bóng rổ nữ quốc gia
Tác giả: Lê Vũ Kiều Hoa
Năm: 2007
31. Nguyễn Văn Hòa (2017), Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Nguyễn Văn Hòa
Năm: 2017
32. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học đại học, phần thứ hai: Lý luận dạy học, Nxb Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học đại học, phần thứ hai: Lý luận dạy học
Tác giả: Nguyễn Văn Hộ
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 2002
33. Đỗ Quốc Hùng (2002), Nghiên cứu hệ thống bài tập nhằm huấn luyện thể lực chuyên môn cho đội tuyển Bóng rổ nam trường Đại học Đà nẵng, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống bài tập nhằm huấn luyện thể lực chuyên môn cho đội tuyển Bóng rổ nam trường Đại học Đà nẵng
Tác giả: Đỗ Quốc Hùng
Năm: 2002
34. Nguyễn Thanh Hùng (2017), Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên Đại học Quy Nhơn, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên Đại học Quy Nhơn
Tác giả: Nguyễn Thanh Hùng
Năm: 2017
35. Ivanôp V. X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê (Trần Đức Dũng dịch), Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở của toán học thống kê
Tác giả: Ivanôp V. X
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 1996

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w