Mục đích nghiên cứu
Dựa trên thực trạng công tác giáo dục thể chất (GDTC) tại trường tiểu học Văn Phú, Thường Tín, Hà Nội, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh Những giải pháp này không chỉ phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay mà còn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GDTC trong các trường tiểu học.
Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu đã đặt ra, đề tài đã xác định giải quyết
2 mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC ở trường Tiểu học Văn Phú, Thường Tín, Hà Nội
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tại trường Tiểu học Văn Phú, Thường Tín, Hà Nội.
Giả thuyết khoa học
Đề tài nghiên cứu về công tác giáo dục thể chất (GDTC) tại trường Tiểu học Văn Phú, Thường Tín, Hà Nội chỉ ra rằng còn nhiều bất cập cần khắc phục Nếu áp dụng các giải pháp phù hợp đã được lựa chọn và xây dựng trong đề tài, chất lượng và hiệu quả của GDTC trong nhà trường sẽ được nâng cao đáng kể.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các khái niệm có liên quan
1.2.1 Khái niệm giáo dục thể chất
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về giáo dục thể chất (GDTC) và đưa ra các quan điểm đa dạng do tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau Các tác giả này đóng góp vào việc làm phong phú thêm hiểu biết về GDTC.
Theo Nôvicốp A.D và Matvêep L.P, giáo dục thể chất (GDTC) là quá trình giải quyết các nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng cụ thể, trong đó có sự chỉ đạo của nhà sư phạm và tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc sư phạm.
Theo các tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn, giáo dục thể chất (GDTC) được định nghĩa là một hình thức giáo dục chuyên biệt, tập trung vào việc dạy học các động tác vận động và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.
Theo Vũ Đức Thu, giáo dục thể chất (GDTC) đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, giúp họ hoàn thiện cả về thể chất lẫn nhân cách Quá trình này không chỉ nâng cao khả năng làm việc mà còn góp phần kéo dài tuổi thọ cho con người.
Theo điều 20 của luật TDTT, giáo dục thể chất (GDTC) là môn học chính khóa trong chương trình giáo dục, nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động GDTC không chỉ giúp phát triển các kỹ năng và kỹ xảo vận động mà còn nâng cao các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo Do đó, GDTC đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy động tác và điều khiển sự phát triển thể chất của con người, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Trong quá trình giáo dục thể chất, việc giảng dạy các động tác và phát triển tố chất thể lực luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Chúng có thể tương tác và hỗ trợ lẫn nhau, nhưng không hoàn toàn đồng nhất Mối quan hệ này sẽ thay đổi tùy theo từng giai đoạn giáo dục khác nhau.
Giáo dục thể chất (GDTC) bao gồm việc dạy học động tác và phát triển các tố chất thể lực Dạy học động tác là nền tảng của quá trình giáo dục thể chất, giúp người học tiếp thu hệ thống các kỹ năng và tri thức cần thiết cho cuộc sống Đồng thời, giáo dục các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực vận động Trong hệ thống giáo dục, GDTC liên kết chặt chẽ với trí dục, đạo đức, mỹ dục và giáo dục lao động, tạo nên một nền tảng toàn diện cho sự phát triển của học sinh.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khẳng định rằng Giáo dục Thể chất (GDTC) là một môn học chính trong chương trình giáo dục, có nhiệm vụ cung cấp kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh thông qua các bài tập và trò chơi thể thao, từ đó góp phần vào việc đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện.
Có nhiều khái niệm khác nhau về “chất lƣợng” khi tiếp xúc từ nhiều góc độ khác nhau Có thể kể tới một số khái niệm sau:
Chất lượng, theo từ điển tiếng Việt phổ thông, được định nghĩa là tổng thể những tính chất và thuộc tính cơ bản của sự vật, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác Từ góc độ này, chất lượng được hiểu là bản chất của sự vật, là yếu tố quyết định sự khác biệt giữa các sự vật và sự việc.
Theo từ điển Oxford Pocket, "chất lượng" được định nghĩa là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hoặc tuyệt đối, cùng với các dấu hiệu đặc thù và thông số cơ bản của sự vật, hiện tượng Điều này cho thấy rằng chất lượng không chỉ là một khái niệm trừu tượng mà còn liên quan đến các thông số cụ thể, đặc trưng của đối tượng được xem xét.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402, chất lượng được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó đáp ứng nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn Như vậy, chất lượng có thể hiểu là mức độ đáp ứng nhu cầu của sự vật hoặc sự việc.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng được định nghĩa là mức độ mà một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu Từ quan điểm này, chất lượng cũng có thể được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu của sự vật và hiện tượng.
Chất lượng được hiểu là tổng hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó đáp ứng các nhu cầu đã được xác định hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
1.2.3 Khái niệm chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là một chủ đề được thảo luận rộng rãi trong xã hội và ngành giáo dục, nhưng vẫn chưa có định nghĩa thống nhất Mỗi nhóm người, từ giáo viên đến học sinh và phụ huynh, đều có cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục Giáo viên thường đánh giá qua kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh, trong khi học sinh tự đánh giá dựa trên khả năng vận dụng kiến thức vào thực hành Phụ huynh thường dựa vào điểm số và xếp loại để đánh giá, còn người sử dụng sản phẩm đào tạo nhìn nhận chất lượng qua khả năng hoàn thành nhiệm vụ và thích ứng với môi trường.
Theo Nguyễn Văn Đản, chất lượng giáo dục là tổng hợp các lợi ích và giá trị mà kết quả học tập mang lại cho cá nhân và xã hội, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Từ góc độ quản lý chất lượng, chất lượng giáo dục yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức, kỹ năng, phương pháp và thái độ chuẩn mực sau quá trình học, nhằm đáp ứng các yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao động.
Mục tiêu nhiệm vụ và nội dung GDTC trong các trường tiểu học
1.3.1 Mục tiêu nhiệm vụ của GDTC trong các trường tiểu học
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, chính phủ Việt Nam nhấn mạnh mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện với đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ Chiến lược này nhằm phát triển năng lực cá nhân, đào tạo lao động có kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời khuyến khích tinh thần sáng tạo và trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Dựa trên mục tiêu chung của Đảng và nhà nước, giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường tiểu học ở Việt Nam đã được xác định với những mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển toàn diện cho học sinh, khuyến khích tinh thần thể thao và xây dựng lối sống lành mạnh.
Thông qua việc học các môn Giáo dục thể chất, học sinh có cơ hội tiếp cận kiến thức về thể dục và vệ sinh, đồng thời phát triển kỹ năng vận động cơ bản như đội hình đội ngũ, kỹ thuật đi, đứng, chạy, nhảy, lăn, lê, bò và trèo.
Học tập môn Giáo dục thể chất (GDTC) không chỉ thúc đẩy sự phát triển các tố chất thể lực như nhanh, mạnh, bền, khéo cho học sinh mà còn nâng cao kỹ năng cơ thể, giúp tăng trưởng chiều cao Qua GDTC, học sinh được giáo dục về tình yêu thể thao, tinh thần dũng cảm và ý thức đồng đội Đồng thời, môn học này cũng giúp phát hiện những em có tiềm năng thể thao, từ đó tạo điều kiện để đào tạo nguồn nhân tài cho thể thao nước nhà.
Mục tiêu giáo dục thể chất ở bậc tiểu học là trang bị cho trẻ em những kỹ năng vận động cơ bản, cần thiết cho cuộc sống và học tập Điều này không chỉ giúp phát triển toàn diện thể chất mà còn khuyến khích các em yêu thích thể dục thể thao Qua đó, hình thành thói quen tập luyện thường xuyên và góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách tốt đẹp cho trẻ.
1.3.2 Nội dung của môn Giáo dục thể chất ở trường tiểu học Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trong dạy học môn GDTC ở tiểu học, hiện nay Bộ GD&ĐT đã xây dựng nội dung chuẩn về GDTC cho các trường tiểu học ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [13] Nội dung của chương trình GDTC ở bậc tiểu học ở nước ta cho thấy: Tổng số giờ học của cả năm học chỉ có 35 tuần, mỗi tuần 2 tiết bao gồm cả thời gian thi, kiểm tra… nếu chỉ dựa vào số tiết học nội khoá này để thực hiện các mục tiêu dạy học sẽ khó có thể thực hiện tốt đƣợc, nhất là đối với mục tiêu phát triển thể chất Mặt khác còn phụ thuộc vào các phương pháp mà giáo viên sử dụng có cuốn hút đƣợc sự tập trung chú ý học tập hay không? Các em có tích cực vận động để hoàn thành khối lượng và cường độ bài tập hay không? Sân bãi, phương tiện dụng cụ tập luyện có đảm bảo số lượng và chất lượng hay không để các em có thể hoàn thành một cách có chất lƣợng đối với nội dung mỗi buổi tập
Nội dung chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường tiểu học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giáo viên, phương pháp và phương tiện giảng dạy Mặc dù chương trình yêu cầu nội dung phong phú, nhưng thời gian giảng dạy lại hạn chế Do đó, việc tăng cường tập luyện ngoại khóa và tập luyện tại nhà trở thành yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu GDTC ở bậc tiểu học.
Giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các kỹ năng vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy Ở độ tuổi này, trẻ cần hoàn thiện những kỹ năng này để hỗ trợ sự phát triển toàn diện Do đó, việc tăng cường GDTC là cần thiết để giúp học sinh tiểu học phát triển tốt nhất.
Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển thể chất của HSTH 14 1 Nhóm yếu tố tự nhiên
1.4.1 Nhóm yếu tố tự nhiên
Theo các nhà khoa học như Tăng Phan Huy (Trung Quốc) và Nguyễn Thế Truyền (Việt Nam), di truyền là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của con người, đặc biệt là ở trẻ em từ 6-11 tuổi Từ một trứng được thụ tinh, quá trình phát triển thành một cơ thể phức tạp đa bào hoàn chỉnh chịu sự chi phối của di truyền Di truyền không chỉ ảnh hưởng đến hình thái cơ thể như chiều cao, độ rộng, và kích thước các bộ phận, mà còn tác động lớn đến sự phát dục của tuyến nội tiết, các cơ quan nội tạng và các tố chất thể lực.
Nhân tố môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, trong đó môi trường tự nhiên như điều kiện địa lý và khí hậu ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thể chất của con người Các nghiên cứu cho thấy, những người sinh ra ở vùng hàn đới thường có tầm vóc cao lớn hơn so với những người ở vùng nhiệt đới xích đạo Ngoài ra, trẻ em ở vùng nhiệt đới thường trải qua giai đoạn dậy thì sớm hơn so với trẻ em ở vùng hàn đới.
Sự phát triển thể chất của con người chịu ảnh hưởng bởi các mùa trong năm, trong đó mùa thu đông và mùa xuân thường giúp cơ thể phát triển tốt hơn so với mùa hè Ngoài ra, môi trường xã hội như giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này Trẻ em sinh ra ở những quốc gia có điều kiện sống vật chất và tinh thần phát triển sẽ có sự phát triển thể chất vượt trội hơn so với trẻ em ở các nước kém phát triển.
1.4.2 Nhóm yếu tố xã hội
Theo các nhà nghiên cứu di truyền học và sinh lý học, sự phát triển lành mạnh và tốt đẹp của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào yếu tố dinh dưỡng, đặc biệt là việc cung cấp đầy đủ chất đạm và muối khoáng Nhiều học giả như Bungacôva (Nga), Dương Tình Nhượng (Trung Quốc), và Nguyễn Xuân Điền đã chỉ ra rằng chế độ ăn uống cân bằng có thể thúc đẩy sự phát triển của thiếu niên, trong khi chế độ dinh dưỡng kém có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất Nếu dinh dưỡng không đầy đủ trong thời gian dài, đặc biệt là thiếu chất đạm và các nguyên tố vi lượng như canxi và sắt, sẽ dẫn đến sự phát triển không tốt của hệ xương, khiến trẻ em trở nên thấp bé và nhẹ cân.
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển não bộ và trí lực của trẻ em và thanh thiếu niên Thiếu dinh dưỡng kéo dài có thể dẫn đến giảm số lượng và chất lượng tế bào não, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng và trí tuệ của các em.
1.4.2.2 Yếu tố tập luyện TDTT
Các học giả TDTT trong và ngoài nuớc nhƣ Nôvicốp A.D, Matvêép L.P (Nga), Điền Mạch Lý Trí Dũng (Trung Quốc), Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn
Tập luyện thể dục thể thao một cách khoa học và hợp lý có tác dụng mạnh mẽ trong việc thúc đẩy sự phát triển cơ thể và tăng cường thể chất, đặc biệt ở thanh thiếu niên và nhi đồng Quá trình tập luyện không chỉ làm tăng cường trao đổi chất mà còn thúc đẩy sự phát triển của các bộ phận cơ thể, như canxi hóa xương và tăng cường sức mạnh cơ bắp Hơn nữa, việc luyện tập thể dục thể thao còn giúp các em tận dụng các yếu tố tự nhiên như ánh sáng mặt trời và nhiệt độ không khí, từ đó cải thiện khả năng thích nghi với môi trường, nâng cao sức đề kháng và khả năng miễn dịch của cơ thể.
Tóm lại, cả yếu tố tự nhiên và xã hội đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giáo dục thể chất (GDTC) Việc khai thác hợp lý những ưu điểm của các yếu tố này sẽ nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh Đặc biệt, việc sử dụng yếu tố tập luyện thể dục thể thao (TDTT) có thể thúc đẩy mạnh mẽ quá trình trao đổi chất trong cơ thể, từ đó hỗ trợ sự phát triển thể chất của học sinh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả GDTC ở bậc tiểu học
Theo các học giả như Nôvicốp, Matvêép, Nguyễn Toán, Vũ Đức Thu và Đồng Văn Triệu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học môn Giáo dục thể chất, đặc biệt ở bậc tiểu học Những yếu tố này bao gồm người học, người thầy, chương trình giảng dạy, phương pháp và biện pháp dạy học, cùng với cơ sở vật chất như sân bãi và dụng cụ thiết bị dạy học.
1.5.1 Về yếu tố người học
Thái Duy Tuyên cho rằng phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm là yếu tố quyết định đến kết quả học tập của cả học sinh và giáo viên Ông nhấn mạnh rằng ngoài các yếu tố di truyền và môi trường xã hội, môi trường giáo dục cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập Đặc biệt, động cơ và mục đích học tập, cùng với việc lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến thành công của học sinh Hiện nay, nhiều quốc gia tiên tiến đang cải cách phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả quá trình học tập của học sinh.
Các chuyên gia sư phạm trong và ngoài nước như Macarenco (Nga), Thái
Duy Tuyên và Trần Bá Hoành cho rằng trong giáo dục hiện đại, mặc dù không đặt người thầy làm trung tâm như trong giáo dục cổ điển, nhưng vai trò dẫn dắt của người thầy vẫn rất quan trọng Giáo viên không chỉ cần có phẩm chất đạo đức mà còn phải có trình độ tri thức lý luận và thực hành cao, năng lực sư phạm tốt, khả năng thu hút học sinh, khai thác tiềm năng học tập và làm việc nhóm, cũng như biết khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo của học sinh.
1.5.3 Về chương trình môn học
Các quốc gia có nền giáo dục phát triển như Nga, Mỹ và Trung Quốc coi chương trình giảng dạy là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học Chương trình này không chỉ mang tính pháp quy mà còn thể hiện mục đích và mục tiêu trong các nhiệm vụ dạy học cụ thể, đồng thời là phương tiện tương tác giữa giáo viên và học sinh Qua đó, học sinh có thể tiếp thu kiến thức về thể dục vệ sinh, rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản và nâng cao khả năng phát triển thể chất.
Một chương trình giáo dục hợp lý và khoa học cần được xây dựng dựa trên lý luận giáo dục chuyên ngành, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi và điều kiện cơ sở vật chất Khi có một chương trình dạy học khoa học, việc nâng cao hiệu quả giáo dục của môn học sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Chương trình giáo dục tại nhiều quốc gia thường được cập nhật sau 8-10 năm, trong khi Việt Nam đang tích cực đổi mới chương trình dạy học, đặc biệt là môn Giáo dục thể chất ở bậc tiểu học Mục tiêu là xây dựng một chương trình dạy học hiện đại, khoa học và phù hợp với văn hóa dân tộc.
1.5.4 Về phương pháp dạy học
Thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chứng kiến sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, mang đến nhiều cơ hội mới cho giáo dục và đào tạo Công nghệ giáo dục, từ giáo dục từ xa đến các thiết bị như máy tính bảng và phần mềm trình chiếu PowerPoint, đã tạo ra cuộc cách mạng trong dạy học Tuy nhiên, mặt trái của công nghệ cũng gây ra nhiều vấn đề cho học sinh, như nghiện game và sự phân tâm do Internet, làm giảm hiệu quả học tập Để đối phó với những thách thức này, các chuyên gia giáo dục đang nghiên cứu và phát triển các phương pháp dạy học mới, tập trung vào việc kích thích hứng thú học tập, nâng cao sự chú ý và khả năng tự học, cũng như khuyến khích học tập nhóm thông qua thảo luận và ứng dụng công nghệ thông tin.
Công tác đổi mới phương pháp dạy học đã chứng minh hiệu quả rõ rệt trong việc tích cực hóa quá trình học tập, cả trong nước và quốc tế Điều này hứa hẹn mang lại triển vọng tốt đẹp cho giáo dục nói chung và giáo dục thể chất ở bậc tiểu học nói riêng.
1.5.5 Điều kiện sân bãi dụng cụ
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai công tác giáo dục thể chất tại trường học, đảm bảo chất lượng dạy và học Từ đầu thế kỷ XXI, Bộ GD&ĐT đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục với các giải pháp như tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực xã hội nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy Đặc biệt, trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và trực quan, việc trang bị thiết bị công nghệ thông tin cho các trường, đặc biệt là ở bậc tiểu học, trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả dạy học môn Giáo dục thể chất (GDTC), đặc biệt ở bậc tiểu học, bao gồm người học, người thầy, chương trình, phương pháp và biện pháp dạy học, cũng như cơ sở vật chất và thiết bị dạy học Trong đó, yếu tố người học và người thầy đóng vai trò quan trọng nhất, trong khi các yếu tố khác đóng vai trò hỗ trợ cho quá trình dạy học hiệu quả.
Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tâm lý của học sinh tiểu học
1.6.1 Đặc điểm giải phẫu, sinh lý
Trong giai đoạn phát triển từ 6 đến 10 tuổi, trẻ em có sự tăng trưởng mạnh mẽ về cả chiều cao và trọng lượng Chiều cao trung bình của trẻ từ Tiểu học tăng từ 20cm đến 23cm, với trẻ 6 tuổi cao khoảng 108cm-110cm và đến 10 tuổi sẽ đạt khoảng 128cm-133cm Trọng lượng cơ thể cũng có sự gia tăng đáng kể, từ 18kg-20kg ở độ tuổi 6 lên 24kg-30kg ở độ tuổi 10, tức là tăng từ 6kg đến 10kg Các kích thước khác của cơ thể như chu vi, chiều dài và chiều rộng cũng có sự thay đổi rõ rệt trong giai đoạn này.
1.6.1.2 Hệ thần kinh Ở tuổi thiếu niên nhi đồng sự phát triển của hệ thống thần kinh đƣợc nâng cao không ngừng cùng với sự tăng lên cùng tuổi tác Thể hiện rõ nét nhất là trọng lƣợng của não khoảng 359gam, 1 tuổi là 500gam đến khoảng 6 - 7 tuổi trọng lƣợng 23 não đã có thể nặng tới 1200gam đến khi 20 tuổi trọng lƣợng não khoảng 1500gam Từ sự tăng trưởng qua các số liệu trên ta có thể thấy rất rõ não của thiếu niên nhi đồng tăng rất nhanh đến tuổi 15 trọng lƣợng não của các em đã gần bằng người lớn Vì vậy có thể thấy não là một bộ phận phát triển sớm của con người
Hệ thần kinh của trẻ em từ 6 đến 10 tuổi đã phát triển mạnh mẽ và ổn định, với các phản xạ có điều kiện bền vững Ở độ tuổi này, các ức chế bên trong cũng thể hiện rõ rệt, cho thấy sự trưởng thành trong các quá trình thần kinh.
Hệ thống tín hiệu thứ hai vượt trội hơn hệ thống tín hiệu thứ nhất, với ức chế có điều kiện được tăng cường nhưng vẫn còn yếu Sự lan toả của hưng phấn dễ xảy ra, vì vậy việc giảng dạy các động tác mới cần sử dụng hình thức trực quan phong phú để giúp trẻ hình thành khái niệm về động tác Để phát triển toàn diện cơ thể và nâng cao khả năng thích nghi của hệ thần kinh, cần áp dụng đa dạng các động tác Kỹ năng động tác hình thành ở trẻ em thường bền vững và khó sửa chữa những sai sót Trẻ em cũng bắt đầu tự kiềm chế tốt hơn, đồng thời khả năng phân tích và tổng hợp tri giác cũng được cải thiện.
1.6.1.3 Hệ tuần hoàn Ở tuổi thiếu niên nhi đồng tế bào của cơ tim các em nhỏ và tính đàn hồi cũng nhỏ, van tim phát triển kém dung tích và thể tích của tim nhỏ nhịp tim nhanh hơn người lớn cùng với sự lớn lên về tuổi tác Sự điều tiết của hệ thống tim mạch của hệ thần kinh thực vật (hệ thần kinh giao cảm) cũng hoàn thiện dần nhịp tim giảm dần và đạt tới mức của người trưởng thành thì ổn định
Sở dĩ có sự biến đổi nhƣ vậy là do các nguyên nhân sau:
Khi giới tính phát triển, tuyến nội tiết hoạt động kích thích hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến việc tăng cường lực co bóp của tim và làm gia tăng huyết áp.
Sự phát triển của tim diễn ra nhanh hơn so với mạch máu, khiến cho đường kính mạch máu tương đối nhỏ và làm tăng lực cản cơ học đối với lưu thông máu.
Cơ tim của học sinh tiểu học phát triển chưa hoàn thiện, dẫn đến lực co bóp yếu Thời gian máu hoàn thành một vòng tuần hoàn ở trẻ em ngắn hơn so với người lớn Đường kính động mạch vành tương đối rộng, giúp cung cấp nhiều máu cho cơ tim Tần số tim đập nhanh, với nhịp tim của trẻ 6-7 tuổi khoảng 92 lần/phút.
11 tuổi là 81 lần/phút Huyết áp tăng dần lên: huyết áp của trẻ em 7-8 tuổi là
99/64 mmHg; 9 - 12 tuổi là 105/70 mmHg Thể tích tâm thu của trẻ em 7 tuổi là
Hệ thống tim mạch ở trẻ em phát triển nhưng chưa hoàn thiện, với nhịp tim có khả năng thích ứng với các điều kiện khác nhau của cơ thể Theo nghiên cứu, từ 30% đến 70% trẻ em trong độ tuổi này có tiếng thổi tâm thu cơ năng ở tim, nhưng những trường hợp này vẫn có thể tham gia hoạt động thể dục thể thao.
1.6.1.4 Hệ hô hấp Ở tuổi thiếu niên nhi đồng khoang ngực còn nhỏ hẹp, song trao đổi chất lại rất mạnh mẽ, nhu cầu oxi cao hơn người lớn Do độ hít thở nông dung tích sống nhỏ nên tần số hô hấp của thiếu niên nhi đồng cao hơn người lớn Cùng với sự lớn lên về tuổi tác thì tần số hô hấp cũng giảm đi đồng thời dung tích sống tăng lên;
Phổi của trẻ em tiểu học đang trong quá trình phát triển, với diện tích phế nang chỉ bằng nửa so với người lớn Hoạt động của hệ hô hấp cũng được cải thiện, giúp tăng độ giãn nở của lồng ngực và dung tích sống Trẻ em ở độ tuổi này có nhịp thở nhanh từ 20 đến 25 lần mỗi phút, với lượng không khí lưu thông từ 160 đến 280 ml.
Trao đổi chất ở trẻ em cao hơn ở người lớn, với nhu cầu oxy trên mỗi kilogram thể trọng cũng cao hơn Thời gian hồi phục sau vận động kéo dài hơn khi dựa vào sự trao đổi khí Năng lượng tiêu hao của trẻ em cao do các cơ quan và tổ chức đang phát triển, dẫn đến trạng thái dương về nitơ Tuy nhiên, nếu khối lượng vận động quá cao, quá trình phát triển có thể bị ức chế, gây chậm phát triển cho cơ thể trẻ.
Quá trình cốt hóa chƣa hoàn thành đặc biệt là ở tuổi học sinh lứa tuổi 6 -
Xương có thành phần nước và chất hữu cơ chiếm tỉ lệ cao, trong khi tỉ lệ các chất vô cơ như canxi lại thấp, điều này giúp xương có tính đàn hồi tốt nhưng độ cứng thì kém Quá trình cốt hóa hoàn thành sau 20 năm, khiến chiều cao chỉ phát triển tối đa đến tuổi 20 Sự phát triển chiều cao chủ yếu phụ thuộc vào gen di truyền của bố mẹ, bên cạnh đó còn bị ảnh hưởng bởi môi trường và hoạt động thể dục thể thao.
Phát triển chiều cao trong giai đoạn 6-10 tuổi chậm hơn so với giai đoạn trước Xương vẫn còn mềm và hiện tượng cốt hoá chưa hoàn tất, trong khi cột sống có tính đàn hồi cao và dễ uốn Độ cong của cột sống ở cổ và ngực hình thành khi trẻ 7 tuổi, trong khi xương chậu gồm ba xương vẫn chưa gắn liền hoàn toàn và chỉ kết thúc vào khoảng 20-21 tuổi Do đó, khi cho trẻ tập luyện thể dục thể thao, cần tránh các động tác căng cơ tĩnh kéo dài để không gây cong vẹo cột sống hay lệch xương chậu Sự phát triển chiều cao của trẻ em cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi hoóc môn tuyến yên, trong khi cơ bắp ở độ tuổi này vẫn chưa phát triển đầy đủ và có thành phần nước cao.
Từ 9 tuổi trở đi, tốc độ phát triển cơ bắp tăng nhanh, với lượng nước trong cơ giảm dần và hàm lượng các chất hữu cơ, vô cơ tăng lên, dẫn đến dung tích và sức mạnh cơ bắp cải thiện rõ rệt Ở trẻ nhỏ, tỷ lệ trọng lượng cơ bắp so với trọng lượng cơ thể thấp, nhưng khi tuổi càng lớn, sức mạnh cơ bắp càng gia tăng Trước giai đoạn dậy thì, cơ bắp phát triển chủ yếu theo chiều dọc, trở nên dài và thon, trong khi sau giai đoạn dậy thì, cơ bắp phát triển theo chiều ngang, với sức mạnh tăng lên đáng kể.
Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC trong trường tiểu học
1.7.1 Đánh giá chất lượng giáo dục Đánh giá chất lƣợng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận, xử lý kịp thời có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương giải pháp và hành động giáo dục tiếp theo Đánh giá chất lƣợng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận xử lý thông tin, nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan đến nhà trường và ngành giáo dục Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận xử lý thông tin về trình độ khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động của quá trình dạy học nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho đối tƣợng học sinh, sinh viên để họ học tập ngày một tiến bộ Theo Nguyễn Anh Dũng và cộng sự cho rằng: “Đánh giá chất lượng giáo dục là một công việc được tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của người học đối với các mục tiêu dạy học hay đào tạo đã đặt ra Nó có thể bao gồm sự mô tả liệt kê định lượng hay định tính các kết quả đó kèm theo nhận xét khi đem đối chiếu, so sánh chúng với mong muốn đã đặt ra” [24] Đánh giá giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục là hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của học sinh, sinh viên, đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, sức khoẻ học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1.7.2 Đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất (GDTC) là một mục tiêu quan trọng trong giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân GDTC không chỉ nhằm nâng cao thể chất và nhân cách của thế hệ trẻ mà còn cải thiện khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ con người.
GDTC là một hình thức giáo dục có tổ chức, mục đích và kế hoạch nhằm truyền đạt tri thức, kỹ năng và kỹ xảo từ thế hệ này sang thế hệ khác Nó có đầy đủ các đặc điểm của một quá trình sư phạm, với vai trò chủ đạo của nhà sư phạm trong việc tổ chức hoạt động phù hợp với học sinh theo nguyên tắc sư phạm GDTC bao gồm hai khía cạnh độc lập: dạy học động tác (giáo dục thể chất) và giáo dục tố chất thể lực Trong hệ thống giáo dục, GDTC gắn liền với các lĩnh vực giáo dục trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
GDTC là lĩnh vực thể dục thể thao xã hội, có nhiệm vụ phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực thể chất, nhằm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khỏe Đồng thời, GDTC còn chú trọng vào việc hình thành các kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống, cũng như giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức và nhân cách cho người tham gia.
Nội dung chương trình GDTC trong các trường tiểu học được tiến hành trong cả quá trình học tập của học sinh trong nhà trường bằng các hình thức:
Giờ học Thể dục thể thao chính khoá
Giáo dục thể chất (GDTC) là hình thức cơ bản trong kế hoạch học tập của nhà trường, nhằm đào tạo thể chất và thể thao cho học sinh, sinh viên Để phát triển tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động, cần có nội dung giáo dục phù hợp Điều này không chỉ giúp học sinh, sinh viên nâng cao thể lực mà còn trang bị cho các em kỹ thuật động tác thể dục thể thao cần thiết.
Mục tiêu chính của đào tạo thể chất và thể thao trong trường học là nâng cao năng lực thể chất và thể thao của học sinh, phát triển tố chất thể lực và năng lực tâm lý, khuyến khích thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, đồng thời giáo dục đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh.
Giờ học chính khóa thể dục thể thao (TDTT) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giáo dục học sinh, với quy định rõ ràng về thời gian và cách đánh giá chất lượng Bắt đầu từ mẫu giáo, học sinh được làm quen với các bài tập thể dục và kỹ thuật động tác, tiếp tục theo chương trình ở các cấp học cho đến đại học Việc học TDTT không chỉ giúp phát triển thể chất một cách hài hòa và bảo vệ sức khỏe, mà còn góp phần hình thành năng lực chung và chuyên môn Bên cạnh đó, giờ học TDTT còn rèn luyện những phẩm chất ý chí cần thiết cho con người.
Lòng dũng cảm, tính quyết đoán, sự kiên trì và khả năng tự kiềm chế được hình thành và hoàn thiện qua các giờ học Những giờ học này không chỉ giúp phát triển những phẩm chất cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tập thể và sự trung thực.
Giờ học ngoại khoá - tự tập luyện TDTT ngoại khoá của học sinh
Giờ học ngoại khoá là một phần quan trọng trong việc phát triển năng lực và thể chất của học sinh, giúp nâng cao thành tích thể thao Hoạt động này diễn ra trong thời gian tự học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên thể dục hoặc huấn luyện viên Bên cạnh đó, học sinh còn tham gia các hoạt động thể thao quần chúng như luyện tập trong câu lạc bộ, đội thể thao, và các bài tập thể dục hàng ngày nhằm duy trì sức khỏe và chống mệt mỏi Phong trào tự tập luyện thể thao cũng được khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện.
Hoạt động ngoại khoá đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thu hút đông đảo mọi người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích Qua đó, không chỉ rèn luyện sức khoẻ mà còn góp phần cổ vũ phong trào thể dục thể thao, giúp mọi người chuẩn bị tốt hơn cho tương lai và sự nghiệp.
Tác dụng của giáo dục thể chất (GDTC) và các hình thức thể dục thể thao có chủ đích trong trường học là rất quan trọng, giúp tối ưu hóa chế độ hoạt động và nghỉ ngơi của học sinh Điều này không chỉ giữ gìn và nâng cao năng lực học tập mà còn đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuyên môn phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp tương lai.
Chương trình GDTC trong trường học giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
1 Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và RLTT, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc
2 Cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao thích hợp Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện nói trên để tự RLTT, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT ở cơ sở
3 Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu trong cuộc sống, nhằm đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập và đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tƣợng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn RLTT theo lứa tuổi
4 Giáo dục óc thẩm mỹ cho học sinh và tạo điều kiện để nâng cao trình độ thể thao của vận động viên, học sinh
Theo Lê Văn Lẫm, giáo dục thể chất (GDTC) ở Trung Quốc hiện đại hóa và hướng tới tương lai, đóng vai trò quan trọng trong giáo dục nhà trường GDTC cần được coi trọng để nâng cao thể chất và phát triển toàn diện cho học sinh, bao gồm cả tâm sinh lý và các kỹ năng cơ bản Học sinh cần hiểu rõ mục đích và ý nghĩa của GDTC trong giáo dục, cũng như nắm vững các kỹ năng vận động và phương pháp giải trí thể thao Đồng thời, giáo dục tình yêu Tổ quốc, khuyến khích hứng thú với thể thao, và phát triển tính cách như ý chí kiên cường, tinh thần dũng cảm và sự sáng tạo cũng rất quan trọng Cuối cùng, học sinh cần được rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần hợp tác và văn hóa trong hành vi thể thao.