CƠ S LÝ LU N V XU T KH U TÔM
CƠ S LÝ LU N V HO T ð NG XU T KH U TH Y S N
Xuất khẩu là hoạt động thương mại quan trọng, bao gồm việc bán hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia ra bên ngoài, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận Xuất khẩu phản ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các nước trong khu vực và thế giới Hình thức kinh doanh xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng của một quốc gia, đóng vai trò như "chiếc chìa khóa" mở ra các giao dịch kinh tế và tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia khi tham gia vào kinh doanh quốc tế.
Thương mại xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau Kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của từng quốc gia và toàn thế giới, là nguồn thu ngoại tệ chính Mỗi quốc gia có thể phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực xuất khẩu tùy theo điều kiện cụ thể của mình, đồng thời cũng có thể khai thác tài nguyên và sản phẩm đặc trưng Áp dụng lý thuyết so sánh của Ricardo, bất kỳ quốc gia nào cũng có cơ hội xuất khẩu hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sự phát triển Ngoài ra, xuất khẩu còn là nguồn thu ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người dân, và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2 Vai trũ xu t kh u th%y s n ủ i v&i Vi t Nam
Trong những năm qua, thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam luôn nằm trong top những mặt hàng xuất khẩu chủ lực Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng cao hơn năm trước, với mức tăng trưởng trung bình từ 15-20% Đến năm 2020, Việt Nam đã trở thành một trong bốn cường quốc xuất khẩu thủy sản hàng đầu trên thế giới.
1 Theo ð.H (2014), “Xu t kh u th%y s n ủ i m"t nhi#u thỏch th+c”, “Bỏo ủi n t> ð ng C*ng s n
Trong tháng 10 năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng 21,07% so với cùng kỳ năm 2013, đạt khoảng 1,14 tỷ USD Sự tăng trưởng này phản ánh sự phát triển tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
5 trong top 10 nhúm hàng cú giỏ tr xu t kh u cao nh t c%a Vi t Nam, ủúng gúp 6.55 t= USD vào t$ng kim ng ch xu t kh u
Bi8u ủ7 1: Kim ng ch xu t kh u 10 nhúm hàng l&n nh t ủ n 10 thỏng năm
Ngành thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, với quy mô ngày càng mở rộng Vai trò của xuất khẩu thuỷ sản cũng ngày càng gia tăng trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu thủy sản mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tạo nguồn vốn và ngân sách cho đầu tư Trong nhiều năm qua, xuất khẩu thủy sản luôn đem lại nguồn thu trên 1 tỷ USD, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển chung Đây là một trong những nguồn thu quan trọng hỗ trợ cho đầu tư phát triển.
Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hàng triệu việc làm cho người Việt Nam, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập quốc dân Theo kết quả Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản của Tổng cục Thống kê, năm 2011, cả nước có 1.45 triệu người lao động trong lĩnh vực Thủy sản, chiếm 7.05% cơ cấu lao động trong khu vực Nông - Lâm - Thủy sản (tổng số 20.56 triệu người) Với nguồn lao động tay nghề thấp và chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành Thủy sản đã tạo ra công ăn việc làm và cải thiện cuộc sống cho một bộ phận lớn người dân nông thôn.
Xuất khẩu thực phẩm nhanh chóng là một yếu tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp Các thị trường nhập khẩu trên thế giới đều có những tiêu chuẩn nhập khẩu khắt khe riêng biệt đối với từng loại hàng hóa muốn đưa vào thị trường của họ Những tiêu chuẩn này yêu cầu xuất khẩu phải nâng cao quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất, đảm bảo chất lượng và phải có giá thành hợp lý để có khả năng cạnh tranh Một trong những tiêu chuẩn khắt khe nhất là các hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm nhập khẩu của Hoa Kỳ và EU Luật thực phẩm của Mỹ quy định rằng: "Các thực phẩm nhập khẩu vào Mỹ không chỉ là đối tượng chịu thu nhập khẩu mà còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và phải đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn" Các quy định này yêu cầu ngành nuôi trồng và chế biến thực phẩm phải cải tiến kỹ thuật, chú trọng vào vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và ưu tiên dây chuyền chế biến hiện đại đáp ứng yêu cầu thị trường.
T4n d'ng l i th so sánh và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nước ta vẫn là nước nông nghiệp truyền thống Ngành thủy sản đã có nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc khai thác tài nguyên nước và khí hậu, phù hợp với điều kiện tự nhiên Xu hướng hiện nay là tập trung năng lực sản xuất vào một số mặt hàng có nguồn lực dồi dào, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.1.3 Các hình th+c xu t kh u th%y s n
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà trong đó Công ty kinh doanh quốc tế trực tiếp bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua các bộ phận xuất khẩu của mình Trong lĩnh vực này, Công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau (SEAPRIMEXCO - VIETNAM) là một trong những công ty được phép xuất khẩu trực tiếp thủy sản ra nước ngoài Công ty thành lập từ năm 1976, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, đến nay đã phát triển lớn mạnh với công suất trên 6000 tấn/năm, xuất khẩu trực tiếp sang nhiều thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU, Úc… với kim ngạch xuất khẩu trên 50.000.000 USD/năm.
Xuất khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp giảm chi phí và tăng trưởng bền vững trên thị trường Công ty xuất khẩu cần chú trọng đến rủi ro cao, vốn đầu tư lớn, và khả năng chuỗi cung ứng Tuy nhiên, hình thức này mang lại lợi ích quan trọng như kiểm soát chất lượng sản phẩm, giá cả, và hệ thống phân phối ra thị trường nước ngoài Doanh nghiệp có thể nắm bắt sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng và các yếu tố môi trường, từ đó cải thiện hoạt động xuất khẩu Hình thức này phù hợp với những công ty có quy mô lớn, với yêu cầu về nguồn lực như nhân sự, tài chính và quy mô xuất khẩu lớn.
Xuất khẩu gián tiếp (hay xuất khẩu ủy thác) là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp không trực tiếp thực hiện các hoạt động như ký kết hợp đồng và thanh toán, mà thông qua một bên trung gian để tiến hành xuất khẩu hàng hóa Bên trung gian này có thể là công ty quản lý xuất khẩu, nhà sản xuất xuất khẩu, nhà môi giới xuất khẩu, hoặc hãng buôn xuất khẩu.
Hình thức này ưu chuộng khi công ty chưa có 100% thông tin cần thiết về thị trường nước ngoài, như nhu cầu và cung cầu cụ thể, tập quán và thói quen của người tiêu dùng, để tránh cạnh tranh Hoặc công ty lạ nhập khẩu, thăm nhập thị trường Hoặc quy mô kinh doanh còn nhỏ; Các nguồn lực của công ty có hạn, chưa thể triển khai các hoạt động ở nước ngoài Cạnh tranh gay gắt, thị trường quá phức tạp, rủi ro cao; Rào cản thương mại từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu gián tiếp giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường nước ngoài mà không phải đối mặt với nhiều rủi ro và chi phí như xuất khẩu trực tiếp Tuy nhiên, việc phát sinh các khoản chi phí trung gian có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Một vấn đề khác là không thể kiểm soát được nhu cầu thị trường nước ngoài, cũng như việc nắm bắt và thấu hiểu khách hàng để điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp.
- Xu t kh u liên doanh: Hình th+c liên k t gi5a hai hay nhi#u doanh nghi p trong ủú cú ớt nh t 1 doanh nghi p xu t kh u…
T NG QUAN V S N XU T TÔM T I VI T NAM
1.3.1 S hình thành và phát tri8n c%a ngành s n xu t tôm
Hình thức nuôi trồng tự nhiên đang trở thành xu hướng phổ biến tại 6 quốc gia Á Châu, nhờ vào việc tận dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên như cỏ và loài thực vật khác Phương pháp này cho phép thu hoạch từ 100 - 200 kg tôm/ha/năm mà không cần tốn nhiều công sức cho việc cho ăn hay chăm sóc Từ cuối thế kỷ 20, đã xuất hiện nhiều tiến bộ công nghệ trong việc nuôi tôm Yếu tố chính trong việc phát triển nuôi tôm là hiểu biết về chu kỳ sống của tôm, bao gồm giai đoạn sinh sản và giai đoạn phát triển phù hợp với môi trường sống.
Bước đầu tiên trong công nghệ nuôi tôm diễn ra tại Nhật Bản vào cuối những năm 1930 Tuy nhiên, khí hậu và các loài tôm của nước này không phù hợp với sản xuất quy mô lớn Đến năm 1970, công nghệ của Nhật Bản được chuyển giao sang các nước khác ở châu Á và châu Mỹ Trong thời gian này, tôm đã được nuôi nhiều loại và sử dụng tôm bột tự nhiên, nhưng nuôi dưới hình thức thâm canh và năng suất khá thấp.
Vào những năm 1990, sự bùng nổ nuôi tôm ở Việt Nam đã gây ra những tác động lớn đến nền kinh tế Hiệp hội nuôi tôm biển đã phát triển một giống tôm thẻ chân trắng mới, cho năng suất cao và dễ tiêu thụ tại châu Á Nông dân nhanh chóng chuyển từ nuôi tôm sú sang tôm thẻ chân trắng, áp dụng phương pháp sản xuất hiệu quả kinh tế cao Ngành thủy sản cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ, trở thành một ngành sản xuất hàng hóa tập trung với trình độ kỹ thuật tiên tiến, phát triển bền vững với các nguồn tài nguyên nước, đất, và môi trường, đồng thời hài hòa với các ngành kinh tế khác.
1 Sao Mai – Theo Advocate (2012), “L ch s> ngh# nuôi tôm”, Th%y s n Vi t Nam, truy c4p ngày 30/03/2012 t i http://thuysanvietnam.com.vn/lich-su-nghe-nuoi-tom-article-2083.tsvn
Sản xuất tôm là ngành chủ lực trong nuôi trồng thủy sản, nhưng chỉ mới xuất hiện cách đây vài thập kỷ Bắt đầu từ những năm 1990, nuôi tôm xuất khẩu đã trở thành một mũi nhọn phát triển quan trọng với diện tích nuôi trồng không ngừng gia tăng.
B ng 1: Di n tích m"t nư&c nuôi tôm qua các năm (nghìn ha)
1.3.2 ð"c ủi8m kinh t - k thu4t trong s n xu t tụm
Trong bối cảnh khó khăn của ngành chăn nuôi, việc phát triển các giống cỏ da trơn trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Các giống cỏ này không chỉ giúp cải thiện chất lượng thức ăn cho gia súc mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân Hơn nữa, việc áp dụng các kỹ thuật nuôi trồng hiện đại sẽ tạo ra một hướng đi bền vững cho ngành nông nghiệp.
2013 s n lư ng tôm nuôi gia tăng t2 hơn 400 nghìn t n lên g n 550 nghìn t n và vEn không có d u hi u d2ng l i
B ng 2: S n lư ng th%y s n nuụi tr7ng giai ủo n 2009-2014 (nghỡn t n)
(Ngu n: T#ng c c Th ng kê)
Riờng năm 2012 ủư c ủỏnh giỏ là 1 năm m ủ m c%a ngành xu t kh u khi g"p ph i hàng lo t ủi#u ki n b t l i:
Dịch bệnh Hôi chứng tôm chết sớm (EMS) đã ảnh hưởng đến hơn 100 nghìn ha diện tích nuôi tôm nước lợ, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành nuôi trồng thủy sản Một số nguyên nhân được xác định có liên quan đến dịch bệnh này bao gồm ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và sự xuất hiện của vi khuẩn gây bệnh Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến những khó khăn trong việc quản lý và khắc phục tình hình, ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch tôm.
- Xu t kh u tôm Nh4t B n gi m m nh do Ethoxyquin: T2 ngày 18/5/2012, cơ quan th m quy#n Nh4t B n ủó quy t ủnh ki8m tra 30% lụ tụm nh4p kh u t2
Việt Nam cho phép mức giới hạn Ethoxyquin là 0,001 ppm, tuy nhiên không kiểm tra chất này trong sản phẩm từ Indonesia Quy định này ảnh hưởng đến ngành xuất khẩu tôm Việt Nam, vì mức dư lượng cho phép 0,001 ppm là quá thấp và không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp tôm trong nước.
Xuất khẩu tôm sang Mỹ và thị trường châu Âu đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết và nhiều yếu tố khác trong sản xuất Điều này đã khiến Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc duy trì vị trí cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Xu t kh u tụm sang EU gi m sõu liờn t'c: ủõy là th trư ng gi m nhi#u nh t
Do cu*c kh%ng ho ng n cụng ủó làm nhu c u tiờu th' gi m và kh năng thanh toán c%a các nhà nh4p kh u cũng h n ch
- S doanh nghi p ch bi n và xu t kh u tụm gi m m nh: Tớnh ủ n thỏng 10/2012, s doanh nghi p xu t kh u tôm ch? còn kho ng 70 doanh nghi p
Dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhu cầu thị trường thủy sản, đặc biệt là trong ngành xuất khẩu tôm Các doanh nghiệp cần chú trọng đến những yếu tố cơ bản để thích ứng và phát triển trong bối cảnh khó khăn này.
Năm 2013, ngành ủó đã có sự khởi sắc với sản lượng tăng trưởng đạt 15% Đây là thời điểm giá cả tụt giảm, kích thích người nuôi tăng diện tích Trong 9 tháng đầu năm 2014, sản lượng tôm nuôi ước đạt 449.4 nghìn tấn, vượt 18% so với cùng kỳ năm 2013.
1.3.4 Các bài h c kinh nghi m phát tri8n ngành s n xu t tôm 6 Vi t Nam cũng như trên th gi&i
Năm 2013, thành phố Đà Nẵng có 20 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 20 triệu USD Tuy nhiên, con số này chủ yếu tập trung vào 6 doanh nghiệp tiêu biểu, trong đó Công ty Cổ phần Thủy sản và Thương mại Thuận Phước đóng góp gần 90 triệu USD, chiếm 75% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của thành phố Đầu năm 2013, giá tôm nguyên liệu tăng cao khiến các doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn nguyên liệu, trong khi giá xuất khẩu chỉ tăng 20% Điều này đã gây ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những nơi xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng chế biến thấp.
Trong khi ủng hộ, Thủy sản Phước Tân đã hình thành hướng đi riêng cho mình với việc sản xuất tôm chất lượng cao Công ty cũng là ưu tiên của miền Trung với dự án đầu tư hệ thống nhà xưởng trị giá 30 triệu USD, có khả năng nâng cấp lên 50 triệu USD Nhờ ứng dụng công nghệ như máy móc hiện đại tiết kiệm năng lượng và thời gian, công ty đã giảm chi phí sản xuất Chuyến hàng xuất khẩu đến các nước với giá trị gia tăng lên tới 80% mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty Sản lượng xuất khẩu năm 2013 của Thủy sản Phước Tân đạt 90 triệu USD, tăng gần 60% so với con số 59 triệu USD năm trước.
Năm 2012, Thuận Phước dự kiến tăng trưởng 10% và có kế hoạch cao hơn cho năm nay Công ty không chỉ tạo ra việc làm cho hơn 2.000 lao động thường xuyên mà còn hơn 1.000 lao động thời vụ Thành công của Thuận Phước đã mang lại ánh sáng cho ngành thủy sản Việt Nam trong năm nay Ông Trần Văn Lĩnh, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Thủy sản và Thương mại Thuận Phước, chia sẻ rằng: “Đối với ngành thủy sản, việc áp dụng công nghệ mới là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu thị trường hiện nay.”
- ð u tư mỏy múc thi t b , nhà xư6ng hi n ủ i ủ8 tăng năng su t và gi m giỏ thành s n ph m
- Tăng hàm lư ng ch bi n trong s n ph m xu t kh u
- Ch% ủ*ng ngu7n nguyờn li u ủ8 h n ch nh hư6ng t2 bi n ủ*ng giỏ c th trư ng, tình tr ng khan hi m nguyên li u
- Chỳ tr ng chăm lo ủ i s ng cụng nhõn
1 Xuõn Mai (2014), “S ng, ch t vỡ tụm”, Lao ủ*ng, truy c4p ngày 05/02/2014 t i http://laodong.com.vn/kinh-doanh/song-chet-vi-tom-178296.bld
TH C TR NG XU T KH U TÔM SANG TH TRƯ NG M
T NG QUAN V TH TRƯ NG M
2.1.1 Khái quát v# tình hình kinh t - xã h*i M
Hỡnh 1: B n ủ7 cỏc bang c%a Hoa Kỳ
Hoa Kỳ, hay còn gọi là Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ, là một quốc gia liên bang gồm 50 bang và một quận liên bang, khu Columbia Đây là quốc gia có diện tích lớn thứ ba và với khoảng 319 triệu dân, Hoa Kỳ là một xã hội đa dạng với nguồn gốc từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới Hiện nay, mỗi năm có tới một triệu người di cư đến Hoa Kỳ.
Dự báo đến năm 2050, người Mỹ gốc Á sẽ chiếm hơn 50% dân số Hoa Kỳ, với sự đa dạng về ngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng và phong tục Điều này khiến việc tổng quát hóa văn hóa của nhóm này trở nên rất khó khăn.
M là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, với GDP bình quân đạt 52.800 USD vào năm 2013 Nước này cũng thuộc top những thị trường nhập khẩu hàng hóa hàng đầu toàn cầu Chính những yếu tố này đã giúp M trở thành một trong những thị trường màu mỡ cho bất kỳ quốc gia xuất khẩu nào, đặc biệt là Việt Nam.
1 Theo CIA, The World Factbook, https://www.cia.gov/library/publications/the-world- factbook/geos/us.html
Năm 2013 kim ng ch nh4p kh u c%a Hoa Kỳ ủ t 2 273 t= USD, tuy gi m 30 t USD so v&i năm 2012 nhưng vEn chi m 12.38% t$ng kim ng ch nh4p kh u toàn th gi&i
M là 1 trong nh5ng nư&c xu t kh u hàng hóa và d ch v' l&n nh t th gi&i, có t c ủ* ph'c h7i kinh t sau kh%ng ho ng vào lo i nhanh nh t th gi&i
Bi8u ủ7 3: Kim ng ch xu t kh u c%a M tăng v t sau kh%ng ho ng năm 2008
Trong bối cảnh kinh tế Mỹ đang phục hồi, Ngân hàng thương mại hàng đầu nước Mỹ Trust đưa ra những lý do thuyết phục rằng nền kinh tế hàng đầu thế giới này sẽ tiếp tục phát triển trong nhiều năm tới.
Không nh5ng th , Hoa Kỳ còn là nư&c nh4p kh u th%y s n l&n nh t trên th gi&i
B ng 3: Kim ng ch nh4p kh u th%y s n m*t s nư&c chính (ðVT: t= USD )
Theo Hoàng Uy (2013) đã nêu ra 9 lý do cho thấy kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục thống trị thế giới, trong bài viết trên Thanh Niên Online Bài viết phân tích các yếu tố như sức mạnh tài chính, đổi mới công nghệ và ảnh hưởng toàn cầu của Mỹ, chứng minh rằng vị thế kinh tế của quốc gia này vẫn vững chắc trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2.1.2 Phân tích tình hình th trư ng M
2.1.2.1 Tình hình cung – c u s n ph m tôm trên th trư ng
Nhu cầu về thực phẩm trên thị trường toàn cầu đang gia tăng mạnh mẽ, với sự tăng trưởng đáng kể trong chất lượng và số lượng sản phẩm Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến giá cả và chất lượng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất Mặc dù ngành sản xuất thực phẩm của nước M đã phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phong phú và chất lượng cao của người tiêu dùng Do đó, nước M cần nhập khẩu thực phẩm từ các quốc gia khác để đa dạng hóa nguồn cung Nhiều sản phẩm thực phẩm nhập khẩu từ khắp nơi trên thế giới đã xuất hiện trên thị trường M, tạo nên sự phong phú và đa dạng cho người tiêu dùng.
Do M là th trư ng nh4p kh u th%y s n l&n nh t th gi&i nờn ủa s cỏc qu c gia xu t kh u m"t hàng này ủ#u coi ủõy là th trư ng tiờu th' bộo b6
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu 1,9 triệu tấn thịt, trị giá gần 15 tỷ USD, tăng 3% về khối lượng và 16% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái Nhập khẩu từ các nước cung cấp chính đều tăng.
Thái Lan ghi nhận mức tăng 7% về khối lượng và 9% về giá trị trong xuất khẩu Việt Nam là nguồn cung cấp lớn thứ 5, chiếm 8.2% thị phần, với khối lượng đạt 169 nghìn tấn và giá trị trên 1.2 tỷ USD, tăng 9% về khối lượng và 38% về giá trị.
B ng 4: Top 20 ngu7n cung th%y s n cho M t2 2013 ủ n thỏng 9 /2014
Ngu7n cung Giá tr Kh i lư ng Giá tr Kh i lư ng Giá tr Kh i lư ng
B ng 5: S n ph m th%y s n Nh4p kh u vào M ủ n thỏng 9 /2014
2013 9 thỏng ủ u 2014 % tăng, gi m Ngu7n cung Giá tr K.lư ng Giá tr K.lư ng Giá tr K lư ng
Cá khác 3 409.75 725.44 3 591.68 713.03 5 -2 Giáp xác khác 2 066.50 145.40 2 261.92 142.24 9 -2
Tuy tôm không phải là mặt hàng có khối lượng nhập khẩu cao nhất, nhưng lại là mặt hàng có giá trị cao nhất Trong 9 tháng đầu năm 2014, tổng giá trị xuất khẩu tôm đạt 4.5 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2013.
2.1.2.2 Tình hình giá c - ch t lư ng
2.1.2.3 Tình hình c nh tranh trên th trư ng M
Việt Nam hiện đang đứng thứ 5 trong số các nước xuất khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ, theo thông tin từ ITC Nước ta là một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực này, chỉ sau Trung Quốc, Canada, Thái Lan và Indonesia.
Năm 2012, Việt Nam và Chile chiếm 7% thị phần nhập khẩu của thị trường này tại Hoa Kỳ Trong khi đó, Trung Quốc dẫn đầu với 16% thị phần, tiếp theo là Canada (14%), Thái Lan (12%) và Indonesia (8%).
Xét về tăng trưởng khối lượng xuất khẩu, Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có tăng trưởng xuất khẩu lớn nhất và ổn định, với mức tăng liên tiếp trong giai đoạn 2008-2012 Bên cạnh đó, Trung Quốc và Ecuador cũng ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu rất cao trong những năm gần đây.
Ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, tuy nhiên giá trị xuất khẩu vẫn còn thấp Trong giai đoạn 2010-2011, xuất khẩu thủy sản Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng ảm đạm, trong khi các nước khác lại có sự tăng trưởng dương Đặc biệt, trong khoảng thời gian 2008-2012, chỉ có năm 2009-2010 là kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt mức tăng trưởng dương 7,03%.
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đang gặp khó khăn, mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng Điều này dẫn đến giá trị xuất khẩu giảm, trái ngược với nhiều quốc gia khác, như Thái Lan và Trung Quốc, nơi khối lượng xuất khẩu giảm nhưng giá trị lại tăng.
Trong những năm qua, hàng thủy sản luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới Theo Chiến lược Phát triển xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ Việt Nam, ngành thủy sản hướng tới mục tiêu đạt giá trị xuất khẩu 10 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong 4 cường quốc hàng đầu về xuất khẩu thủy sản trên toàn cầu.
2.1.2.4 H th ng phân ph i trên th trư ng M
H th ng phân ph i hàng th%y s n c%a Hoa Kỳ g7m m ng lư&i bán buôn và m ng lư&i bán lF:
PHÂN TÍCH TH,C TR NG XU T KH U TÔM SANG TH TRƯ NG
2.2.1 Th c tr ng xu t kh u tôm trong th i gian qua
2.2.1.1 Kim ng ch xu t kh u
Bi8u ủ7 4: Kim ng ch xu t kh u th%y s n theo thỏng t2 2011 ủ n thỏng 10/2014
Theo th ng kờ c%a H i quan Vi t Nam, trong 10 thỏng ủ u năm 2014, xu t kh u th%y s n c%a Vi t Nam ch% y u sang cỏc th trư ng: Hoa Kỳ ủ t 1,43 t= USD, tăng
20,6% so v&i cùng kỳ năm trư&c; Liên minh Châu Âu (EU): 1,19 t= USD, tăng 26%; Nh4t B n: 980 tri u USD, tăng 9%; Hàn Qu c: 533 tri u USD, tăng 38,3%
- Tụm nư&c m ủụng l nh (Shrimp Warm-water Shell-on Frozen)
- Tụm nư&c m búc vA ủụng l nh ( Shrimp Warm-water Peeled Frozen)
- Tụm t m b*t ủụng l nh (Shirmp Breaded Frozen)
2.2.1.3 Giá c - ch t lư ng xu t kh u
Giá c các m"t hàng tôm nh4p kh u trên th trư ng M ngày 21/11/2014
2.2.1.4 Kh năng c nh tranh c%a tôm Vi t Nam trên th trư ng
2.2.1.5 Phương th+c xu t kh u hay phương th+c phân ph i
2.2.2 Cỏc nhõn t nh hư6ng ủ n ho t ủ*ng xu t kh u tụm
2.2.3 đánh giá th c tr ng v2a qua: Phân tắch SWOT cho ngành tôm Vi t Nam xu t kh u sang M ði8m m nh (S) ði8m y u (W)
- Cú ủi#u ki n t nhiờn thu4n l i
- Có l i th c nh tranh v# giá c do chi phớ s n xu t tương ủ i th p
- S n ph m tụm cú tớnh ủ"c trưng v# v ngon ng t, không có mùi bùn, thơm ngon h p dEn v&i th trư ng th gi&i
- S phát tri8n c%a Hi p h*i Vasep nơi cung c p thông tin v# xúc ti n thương m i, kờnh ủ i tho i tr c ti p c%a các doanh nghi p th%y s n H< tr r t l&n cho các doanh nghi p trong ngành
- Ngu7n nguyờn li u ủ u vào khụng
- Kh năng c nh tranh c%a thương hi u còn kém
- Ngu7n lao ủ*ng tay ngh# cao trong ngành còn h n ch
- S n xu t ph n l&n còn nhA lF, khó ủỏp +ng ủư c cỏc tiờu chu n ngành v# v sinh an toàn th c ph m, nh t là dư lư ng kháng sinh trong con tôm
- Ngu7n th+c ăn trong nuôi tôm ph n nhi#u ph i nh4p t2 các nư&c trong khu v c, chưa t4n d'ng t t ngu7n nguyên li u t i ch<
- Quy ho ch thi u k p th i dEn ủ n tình tr ng ngành phát tri8n v&i quy mụ ủơn lF, quỏ núng 6 1 s ủ a phương nên khó qu n lý, dH gây d ch b nh
Việt Nam gia nhập TPP mang lại lợi ích lớn cho ngành xuất khẩu tôm và sản phẩm nông nghiệp nói chung, nhờ vào điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi và thuế quan ưu đãi 0% từ Hoa Kỳ, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Thu su t 0% cũn t o ủi#u ki n thu4n l i cho Vi t Nam nh4p kh u tôm nguyên li u t2 các nư&c thành viờn TPP, giỳp $n ủnh ngu7n nguyên li u
- Nhi#u th trư ng ti#m năng có t c ủ* phỏt tri8n cao n u bi t khai thỏc t t như ð+c, Nga, Hàn Qu c, gi m tình tr ng quá ph' thu*c vào 1 th trư ng
- Ti p c4n môi trư ng công ngh hi n ủ i giỳp c i ti n k thu4t s n xu t ch bi n, xúc ti n thương m i cho ngành
- Cú quỏ nhi#u ủ i th% c nh tranh trên th trư ng M
- Lu4t thu ch ng bán phá giá và ch ng tr c p c%a Hoa Kỳ khi n ngành luụn trong tr ng thỏi ủe d a b ki n và ủỏnh thu cao
- Các hàng rào thu quan b dI bA sau TPP sC khi n cho các bi n pháp b o h* trá hình b l m d'ng nhi#u hơn ủ8 b o v s n xu t trong nư&c
- Vi c nh4p kh u nguyên li u không ph i ch u thu quan ủ"t ra thỏch th+c cho ngành nuôi tôm trong nư&c, ph i ủ i m"t v&i ủ i th% cú l i th cao ngay trên sân nhà
Thực phẩm an toàn là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng, tuy nhiên, các cơ sở sản xuất vẫn gặp khó khăn trong việc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh Tình trạng sản xuất thực phẩm theo kiểu truyền thống mà không tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt dẫn đến việc khó kiểm soát chất lượng sản phẩm.
M T S GI I PHÁP ð Y M NH XU T KH U TÔM ð N NĂM 2020
QUAN ðI-M, ð NH HƯ.NG VÀ M/C TIÊU ð XU T GI I PHÁP
Ngành thủy sản và nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp, nhưng hiện tại, ngành này vẫn chưa phát triển bền vững Giá trị kinh tế còn thấp và rủi ro trong nuôi trồng và xuất khẩu vẫn còn lớn Do đó, cần có những quy hoạch hợp lý và chiến lược phát triển bền vững để nâng cao hiệu quả và tiềm năng của ngành thủy sản trong tương lai.
3.1.2 ð nh hư&ng phỏt tri8n ngành xu t kh u tụm ủ n năm 2020
Cụng nghi p húa ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong phát triển toàn diện, tạo ra hàng hóa xuất khẩu có giá trị Ngành này cần có cơ cấu hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, đảm bảo năng suất, chất lượng và uy tín thương hiệu Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, đồng thời cải thiện thu nhập và mức sống của nông dân, ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngành xuất khẩu thủy sản nói chung và ngành xuất khẩu tôm nói riêng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần nâng cao đời sống người dân và tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước Tuy nhiên, ngành tôm hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, khiến nhiều người nuôi tôm và doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn Mặc dù tôm nuôi mang lại giá trị kinh tế cao, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như chất lượng sản phẩm không đảm bảo, giá cả biến động và dịch bệnh Do đó, Nhà nước và các cơ quan liên quan cần chú trọng hơn đến việc xây dựng các quy hoạch hợp lý để phát triển ngành tôm thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mang lại lợi ích cho người nông dân.
M T S0 GI I PHÁP VI MÔ C/ TH-
3.2.1 S n xu t t4p trung, +ng d'ng quy trỡnh k thu4t hi n ủ i vào con tụm t2 khõu nuụi tr7ng ủ n ch bi n ủ8 gi m giỏ thành và ch% ủ*ng ngu7n nguyên li u s ch ð i v&i ủ u vào, do s n xu t nhA lF nờn nụng dõn cũng nh4p nguyờn li u là th+c ăn tụm, ch ph m sinh h c, v4t tư nụng nghi p… 6 nh5ng ủ i lý nhA lF, cú th8 là ủ i lý c p 3, c p 4 Như v4y, giỏ thành sC cao hơn r t nhi#u so v&i nguyờn li u ủ u vào ủư c l y t2 ngu7n Mà v&i nụng s n, chi phớ ủ u vào cú th8 chi m ủ n 50- 60% t$ng doanh thu Cũn ủ u ra, cũng b3ng y t ng n c thương lỏi, m d'ng cú hi u qu cụng c' Internet
3.3 M T S0 GI I PHÁP VĨ MÔ C/ TH-
3.3.1 Tìm ki m và m6 r*ng th trư ng xu t kh u tôm Vi t Nam
T2 Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với những quy định bán phá giá từ các doanh nghiệp Mỹ, khiến thị trường này trở nên thiếu ổn định và an toàn cho các nhà xuất khẩu Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm kiếm nhiều lối đi mới để giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trường Mỹ và tìm kiếm những thị trường tiềm năng khác.
Xuất khẩu tôm của Việt Nam trong năm nay đã có sự chuyển hướng mạnh mẽ sang các thị trường khác, với Hàn Quốc ghi nhận mức tăng trưởng 115% so với cùng kỳ năm ngoái, trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam Đồng thời, xuất khẩu tôm sang thị trường EU cũng tăng gần 100% Tại Nhật Bản, xuất khẩu tôm đã có xu hướng tăng trưởng trở lại với mức tăng khoảng 5% sau nhiều tháng bị ảnh hưởng bởi rào cản kháng sinh.
Công ty CAFATEX, do ông Nguyễn Văn Kích làm Tổng Giám đốc, đang mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế Đặc biệt, công ty tập trung vào việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu với giá trị gia tăng cao sang các thị trường khác Mục tiêu của CAFATEX là nâng cao giá trị sản phẩm và phát triển bền vững trong lĩnh vực xuất khẩu.
Để nâng cao hiệu quả tìm kiếm thị trường, các doanh nghiệp cần quản lý chất lượng sản phẩm tốt hơn, đồng thời kiểm soát chất lượng nguồn hàng và giá cả hàng năm Ông Dũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc này trong việc cải thiện sự cạnh tranh và phát triển bền vững.
Mô hình hợp tác xã (HTX) tại An Giang đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa người nuôi trồng, doanh nghiệp và chính quyền địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Mô hình này đã khẳng định được vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững ngành thủy sản, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế của khu vực Việc áp dụng mô hình HTX không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng nông thôn.
Theo Bích Hằng (2014) trong bài viết "Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu tôm Việt Nam" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển thị trường xuất khẩu tôm để nâng cao giá trị kinh tế cho ngành nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam Bài viết chỉ ra rằng cần có các chiến lược marketing hiệu quả và sự hỗ trợ từ chính phủ để mở rộng thị trường này, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế.