Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 6 1 Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình chuyển hóa các yếu tố sản xuất đầu vào thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội và tạo ra lợi nhuận Trong bối cảnh giá cả thường xuyên biến động, việc xác định chi phí sản xuất một cách chính xác trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn đầu tư hiệu quả.
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong hạch toán kinh doanh, chi phí được thể hiện dưới dạng giá trị tiền tệ, trong đó chi phí tiền công phản ánh hao phí lao động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu thể hiện hao phí lao động vật hoá Từ đó, chi phí sản xuất có thể được khái quát như một tổng hợp các yếu tố chi phí này.
Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền tổng hợp các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế toán và việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại theo các tiêu thức phù hợp Việc xác định được tiêu thức phân loại phù hợp khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: a Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí(phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung và tính chất kinh tế được nhóm lại thành một yếu tố chi phí chung, không phân biệt nguồn gốc phát sinh hay mục đích sử dụng Các nội dung này bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải chi trả cho công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài, như tiền điện, nước và các dịch vụ khác, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không nằm trong các yếu tố chi phí đã được đề cập trước đó, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cấu trúc và tỷ trọng của từng yếu tố có vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí, giúp đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất Thông qua bảng thuyết minh báo cáo tài chính, các thông tin này cung cấp tài liệu cần thiết để lập dự toán chi phí sản xuất Bên cạnh đó, việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng cũng là một phương pháp hữu ích trong quản lý tài chính.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục, còn được gọi là phân loại theo mục đích và công dụng, không xem xét nội dung kinh tế của chi phí Tất cả chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được phân chia thành các khoản mục chi phí cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm Lưu ý rằng chi phí này không bao gồm các nguyên vật liệu được sử dụng cho mục đích sản xuất chung hay các hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp liên quan đến lương cho công nhân sản xuất, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí dành cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng và tổ đội, ngoài hai khoản mục chính đã đề cập Các khoản chi này rất quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo định mức giúp quản lý chi phí hiệu quả, cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính toán và phân tích kế hoạch giá thành sản phẩm Phân loại này còn là cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho các kỳ tiếp theo, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động.
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm là bước quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức công tác kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất a Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm b Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất:
Cơ cấu tổ hức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý Đặc điểm của sản phẩm
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được áp dụng cho các chi phí liên quan đến các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định Khi phát sinh chi phí liên quan đến một đối tượng cụ thể, kế toán sẽ trực tiếp tập hợp và kết chuyển khoản chi phí đó cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán tổ chức hạch toán thực tế một cách tỉ mỉ từ việc lập chứng từ ban đầu đến tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán, đảm bảo các chi phí phát sinh được tập hợp đúng đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ Bên cạnh đó, phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp cũng cần được áp dụng để quản lý chi phí hiệu quả.
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
Xác định hệ số phân bổ( H):
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng tập hợp liên quan
Trong đó: C n là phần chi phí phân bổ cho đối tượng n
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể thực hiện riêng lẻ tùy thuộc vào nội dung chi phí, yêu cầu xác định hệ số phân bổ cho từng loại chi phí hoặc áp dụng chung cho tất cả Tiêu chuẩn phân bổ này cần được điều chỉnh theo đặc thù của từng doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp a Khái niệm:
Chi phí NVLTT bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong sản xuất và cung ứng dịch vụ Để quản lý hiệu quả, cần áp dụng phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ hợp lý.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, phương pháp trực tiếp là lựa chọn phù hợp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT) liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí sẽ được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp Tiêu chuẩn phân bổ thường dựa trên các yếu tố như chi phí NVLTT trong kế hoạch, chi phí NVLTT định mức và khối lượng sản phẩm được sản xuất.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ Trị giá thực tế của NVL kỳ trước còn lại chuyển sang kỳ này
Trị giá thực tế của NVL xuất đưa vào trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ này
Trị giá thực tế NVL xuất dùng còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) được ghi nhận qua các chứng từ kế toán như phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất, hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho Tài khoản sử dụng cho việc này là TK 621, chuyên về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất được kết chuyển để phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản kế toán.
154 hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụ hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối trong kỳ tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên Mức bình thường vào TK 632
-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụ trong kỳ
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho SXKD trong kỳ vào TK 154 hoặc TK
631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết nhập lại kho
Tài khoản này không có số dư e Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:
Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất Trị giá NVL cuối kỳ và phế liệu thu hồi nhập kho
Kết chuyển chi phí NVLTT Trị giá NVL mua dùng ngay cho các đối tượng chịu chi phí
Phần CP NVLTT vượt bình thường
Trị giá NVL mua dùng ngay f Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK621)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK621
Hình thức nhật ký chung:
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK621
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK621
Hình thức nhật ký – sổ cái:
+ Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 621
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp a Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) bao gồm các khoản thanh toán cho công nhân tham gia sản xuất, bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định Để quản lý hiệu quả, cần áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT một cách hợp lý vào chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các khoản chi phí NCTT có liên quan tới từng đối tượng tập hợp
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp được áp dụng cho các chi phí phân bổ như chi phí NCTT định mức, giờ công lao động thực tế, chi phí NVLTT của từng đối tượng và khối lượng sản phẩm sản xuất ra Các chứng từ sử dụng trong phương pháp này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình phân bổ chi phí.
Bảng chấm công và bảng phân bổ lương là những tài liệu quan trọng trong quản lý nhân sự, bao gồm các khoản như BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN Để quản lý chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK622, giúp tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan Bảng chấm công làm thêm giờ và bảng tính thanh toán lương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình chi trả lương cho nhân viên.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) trong quá trình sản xuất được kết chuyển vào tài khoản 154, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ Sau đó, chi phí NCTT vượt mức bình thường sẽ được chuyển vào tài khoản 632 Trình tự kế toán tập hợp chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ cụ thể, giúp quản lý và theo dõi hiệu quả chi phí trong sản xuất.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lương chính, lương phụ, lương Kết chuyển chi phí NCTT phụ cấp phải trả CNSX
Trích trước tiền lương nghỉ phần chi phí NCTT vượt phép cho công nhân trên mức
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ f Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK622)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK622
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK622 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK622
Hình thức nhật ký chung:
+ Sổ chi tiết TK622, bảng lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK622
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK622
Hình thức nhật ký – sổ cái:
+ Sổ chi tiết TK622, sổ nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 622
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung a Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý và hỗ trợ hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, đội, hay trại Để tổng hợp và phân bổ những chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, bao gồm các tài khoản cấp 2 liên quan.
TK 6271 - Chi phí nhân viên (phân xưởng, tổ đội sản xuất)
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền b Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC cần được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh, bao gồm chi tiết về chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
- Chi phí SXC biến đổi: là những khoản chi phí thường thay đổi theo số lượng sản xuất trong kỳ: như điện dùng chạy máy sản xuất san phẩm
Chi phí SXC cố định là những khoản chi phí không thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ Các khoản chi phí này bao gồm chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí khấu hao tài sản cố định và tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
Phương pháp phân bổ chi phí SXC là cần thiết khi khoản chi này liên quan đến nhiều đối tượng Các tiêu thức phân bổ có thể bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất hoặc định mức giờ công của công nhân sản xuất.
- Chi phí SXC biến đổi được tính hết vào chi phí chế biến sản xuất trong kỳ
Chi phí SXC cố định trong quá trình phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm cần được tính toán dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị Công suất bình thường được xác định là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện hoạt động bình thường.
Khi mức sản xuất sản phẩm vượt quá công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.4.1 Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng a Khái niệm: Là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra không đúng tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật Sản phẩm hỏng có hai loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Thiệt hại là những khoản chi phí doanh nghiệp chi ra để sửa chữ sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Khoản thiệt hại chính chính là chi phí sản xuất sản phẩm hỏng đó b Chứng từ kế toán
Biên bản kiểm kê sản phẩm hỏng , phiếu chi, phiếu kho… c Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 138…
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 138, 334(bắt công nhqqn bồi thường)
Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nợ TK 152(phế iệu thu hồi nhập kho)
Nợ TK 138, 334(bắt công nhân bồi thường)
Nợ TK 632 (tính vào giá vốn)
Có TK 154 d Sổ sách kế toán sử dụng: tương tự như kế toán các khoản chi phí
1.4.2 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất a Khái niệm: Thiệt hại ngừng sản xuất là khoản chi phí ra trong thời b Nguyên tắc kế toán:
Khi ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hoặc sửa chữa tài sản cố định, kế toán cần lập kế hoạch trích trước khoản thiệt hại này để đưa vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Nếu sản xuất bị ngừng do thiên tai hoặc các yếu tố không thể dự đoán, khoản thiệt hại sẽ được tính toán sau khi trừ đi các khoản bồi thường (nếu có) Khoản thiệt hại này sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong kỳ tiếp theo.
Trong mọi trường hợp ngừng sản xuất, cần lập phiếu ngừng việc ghi rõ bộ phận, thời gian, nguyên nhân và người chịu trách nhiệm Các chứng từ kế toán liên quan bao gồm phiếu ngừng việc và biên bản người gây ngừng việc Đồng thời, các tài khoản kế toán sử dụng trong quá trình này bao gồm TK112, 111, 335, 142, 622, 627.
Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu:
Nếu ngừng sản xuất( mang tính chất thời vụ)
Khi trích trước chi phí thiệt hại ngừng sản xuất:
Thực tế chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phát sinh:
Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước:
Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước
Nếu ngừng sản xuất do thiên tai bão lũ…(ngoài dự kiến)
Khi phát sinh chi phí trích trước
Có TK 111, 112, 152, 334… Định kỳ phân bổ:
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm hoặc công việc đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến, hoặc đã hoàn thành một số bước nhưng vẫn cần tiếp tục chế biến để trở thành thành phẩm Việc đánh giá sản phẩm dở dang liên quan đến việc tính toán và xác định chi phí sản xuất (CPSX) mà sản phẩm dở dang phải chịu vào cuối kỳ.
Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là điều kiện thiết yếu để xác định giá thành sản phẩm Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể được đánh giá thông qua nhiều phương pháp khác nhau.
1.5.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp
Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong khi khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định.
Theo phương pháp này, chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành chỉ bao gồm phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi các chi phí khác sẽ được tính vào sản phẩm đã hoàn thành trong cùng kỳ.
Phương pháp này nổi bật với tính toán đơn giản và nhanh chóng, tuy nhiên, do không tính đến các khoản chi phí khác, độ chính xác của nó không cao Công thức tính sản phẩm làm dở được thể hiện như sau: d d ht n ck dk Q.
Trong đó : Dđk, Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Cn : Chi phí NVL chính trực tiếp (hoặc chi phí NVL TT) phát sinh trong kỳ
Qht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Qd : Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp và sản xuất liên tục với nhiều giai đoạn, sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu được tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngược lại, sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau sẽ được tính theo chi phí của nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang.
1.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, với khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ Sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính cả chi phí NVLTT và các chi phí sản xuất khác phát sinh trong kỳ, và khối lượng sản phẩm dở dang được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ hoàn thiện Mặc dù phương pháp này mang lại độ chính xác cao, nhưng khối lượng công việc tính toán phức tạp, thích hợp cho doanh nghiệp có chi phí NVLTT không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ biến động lớn.
Để tính toán chi phí cho sản phẩm dở dang, trước tiên cần xác định khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm này so với sản phẩm đã hoàn thành Sau đó, quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương, từ đó tiến hành tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc đã đề ra.
Chi phí đầu tư ban đầu cho quy trình công nghệ sản xuất được tính cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang dở dang Công thức tính chi phí này là: d d ht ps dk ck Q.
Chi phí gia công chế biến sản phẩm làm dở được tính dựa trên sản lượng hoàn thành, áp dụng công thức: d d ht ps dk ck Q.
C ps : Chi phí phát sinh trong kỳ
Q d : Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Q d d (Mh: mức độ chế biến hoàn thành)
1.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí sản xuất cho sản phẩm của mình hoặc đã áp dụng phương pháp tính giá thành dựa trên định mức.
Sản phẩm được đánh giá dựa trên toàn bộ chi phí sản xuất, bao gồm các khoản chi phí đầu tư ban đầu trong quy trình công nghệ sản xuất.
D ( C DM : chi phí định mức cho một sp) Đối với khoản chi phí bỏ dần
Kế toán giá thành sản phẩm
1.6.1 Đối tượng tính giá thành a Khái niệm: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị b Căn cứ xá định đối tượng tính giá thành:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, với mỗi đơn hàng có thể sản xuất một sản phẩm hoặc một loạt sản phẩm, thì đối tượng để tính giá thành sản phẩm chính là sản phẩm hoặc loạt sản phẩm hoàn thành theo từng đơn đặt hàng.
Nếu doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn, sản phẩm ít và ổn định, thì đối tượng tính giá thành chủ yếu là sản phẩm hoàn thành Việc xác định giá thành cần dựa vào quy trình công nghệ sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ
Trong quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành có thể bao gồm cả thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ.
Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm và các quyết định liên quan đến sản phẩm:
Trong quy trình sản xuất phức tạp, nếu doanh nghiệp quyết định bán nửa thành phẩm trên thị trường, thì đối tượng tính giá thành sẽ bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm Ngược lại, nếu nửa thành phẩm không thể bán hoặc doanh nghiệp chọn không bán để tiếp tục sản xuất thành phẩm, thì đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán và lập bảng tính giá thành sản phẩm, từ đó kiểm tra hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm rất chặt chẽ; số liệu CPSX được tập hợp cho từng đối tượng là căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị Một đối tượng tính giá thành có thể tương ứng với một hoặc nhiều đối tượng tập hợp chi phí, và ngược lại, một đối tượng tập hợp chi phí có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành Sự khác biệt giữa chúng là đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ mở tài khoản và ghi chép ban đầu, trong khi đối tượng tính giá thành là cơ sở để lập bảng tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành.
1.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng dữ liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp phụ thuộc vào đối tượng tính giá thành, đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Một trong những phương pháp cơ bản là phương pháp tính giá thành giản đơn, hay còn gọi là phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng cho những sản phẩm và công việc có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín, với tổ chức sản xuất đa dạng và chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục Điều này cũng đảm bảo rằng đối tượng tính giá thành phù hợp với các đối tượng kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất.
Dựa vào chi phí sản xuất trong kỳ cho toàn bộ quy trình công nghệ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, có thể tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm được tính như sau:
Z, z: Tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ sản xuất thực tế
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng
Ddk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Nếu cuối kỳ không có sản phẩm dở hoặc sản phẩm dở cuối kỳ không biến động so với đầu ky thì Z = C z = Z
Q b Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất từ một loại nguyên vật liệu chính, cho phép thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Trình tự tập hợp giá thành:
Tổng hợp chi phí sản xuất trong toàn bộ quy trình công nghệ là bước quan trọng để xác định giá thành của các sản phẩm hoàn thành (Zliên sản phẩm) Việc tính toán chính xác các chi phí này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Zliên sản phẩm = C + Dđk – Dck
Dựa vào Zliên sản phẩm, tổng giá thành của từng loại sản phẩm sẽ được tính toán theo tiêu chuẩn phân bổ dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được quy chuẩn.
Dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại sản phẩm, mỗi loại sẽ được quy định một hệ số riêng, trong đó một sản phẩm tiêu biểu nhất sẽ được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn với hệ số là 1 Từ đó, khối lượng sản phẩm của các loại đã được quy chuẩn sẽ được tính toán, làm cơ sở để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm theo công thức: Q = H.
Hi: hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i
Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Zi, zi: Tổng giá thành, giá thành đơn vị của sản phẩm i c Phương pháp tính giá thành theo sản phẩm theo tỷ lệ
Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu chính, nhưng tạo ra các sản phẩm khác nhau về quy cách và phẩm cấp Đối tượng tính giá thành sẽ là từng quy cách và phẩm cấp của sản phẩm hoàn thành.
Trình tự tính giá thành:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn bộ quy trình sản xuất, tính tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm theo từng khoan mục
Bước 2: Xác định tiêu thức phân bổ giá thành, có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch dựa trên sản lượng thực tế Tiếp theo, tính tỷ lệ giá thành cho từng khoản mục theo công thức đã được xác định.
Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục
Giá thành t/tế của cả nhóm theo từng khoản mục
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm theo từng khoản mục
Bước 3: Xác định giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách tính theo từng khoản mục x
Tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục d Phương pháp loại trừ chi phí
Tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
1.7.1 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán gốc được phân loại theo nội dung kinh tế, sau đó nhập số liệu vào máy tính dựa trên bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Mỗi loại chứng từ có màn hình nhập liệu riêng, và từng khoản mục chi phí được mã hoá ngay từ đầu theo đối tượng chịu chi phí Máy tính sẽ tự động tính toán và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ cho từng đối tượng tương ứng.
Dựa trên kết quả kiểm kê và đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ, các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ nhập số liệu sản phẩm dở dang vào máy Cuối kỳ kế toán, hệ thống sẽ tự động thực hiện các bút toán điều chỉnh, kết chuyển và khóa sổ Sau đó, kế toán sẽ in các sổ tổng hợp và sổ chi tiết để thuận tiện cho việc kiểm tra và bảo quản số liệu.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra và in các báo cáo
1.7.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Bước đầu tiền kế toán tiến hành phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá (trong trường hợp có các đối tượng mới phát sinh)
- Sau đó tiến hành nhập dữ liệu:
Để thiết lập hệ thống kế toán hàng tồn kho, bạn cần nhập các dữ liệu cố định chỉ một lần Điều này bao gồm việc lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp, khai báo các thông số cần thiết và nhập dữ liệu vào các danh mục tương ứng.
Trong quá trình nhập dữ liệu cho kỳ báo cáo, người dùng sẽ được hướng dẫn qua các thông báo và chỉ dẫn cụ thể Quy trình này bao gồm việc nhập dữ liệu mới, sửa hoặc xóa các dòng dữ liệu, cũng như phục hồi các dòng dữ liệu đã bị xóa.
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập
- Xem, in sổ và các báo cáo tài chính
1.7.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
- Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,
Mỗi chứng từ có màn hình nhập liệu riêng biệt với các yếu tố khác nhau, phù hợp với hệ thống kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý Để nhập dữ liệu cho một chứng từ gốc, người dùng chỉ cần chọn và điền thông tin vào các ô đã được định sẵn.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu cần thường xuyên sử dụng chứng từ xuất vật liệu Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người dùng chỉ cần nhập số lượng xuất, trong khi trị giá xuất kho sẽ được máy tính tự động tính toán theo công thức đã được doanh nghiệp xác định.
Định khoản là phương pháp xác định và phân tích các nghiệp vụ kế toán phát sinh, giúp quyết định tài khoản nào cần sử dụng và cách thức sử dụng tài khoản đó, bao gồm bên Nợ hoặc bên Có Nguyên tắc định khoản thiết lập mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, đảm bảo tính chính xác trong ghi chép kế toán.
Công tác mã hoá là quá trình xác lập một tập hợp các hàm thức quy ước và gán ý nghĩa cho chúng, nhằm liên hệ với các đối tượng cần biểu diễn Mục tiêu của mã hoá là nhận diện rõ ràng, không nhầm lẫn mẫu tin trong một tập hợp thông tin hoặc cá thể trong một tập thể.
Trong kế toán CPNVLTT, việc nhập dữ liệu cố định và khai báo thông số là rất quan trọng Các dữ liệu này cần được nhập vào các danh mục liên quan đến các phần hành kế toán Tuy nhiên, chỉ thực hiện bổ sung hoặc mở rộng quy mô khi cần thiết.
Người sử dụng sẽ nhập dữ liệu cho kỳ báo cáo sau khi truy cập vào màn hình nhập liệu, và sau đó tiến hành quy trình nhập liệu mới.
Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu
Xem, in sổ sách, báo cáo:
Người dùng cần nắm rõ mối liên hệ giữa các sổ sách và báo cáo, cũng như quy trình xử lý và luân chuyển dữ liệu trong phần mềm doanh nghiệp mà họ đang sử dụng.
1.7.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Các bước thực hiện cho hai phần hành kế toán này tương tự như quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các bước cơ bản: xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo.
1.7.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Các phần mềm kế toán cho phép thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế chứng từ để thực hiện quá trình kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154 một cách hiệu quả.
Để quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh, cần xây dựng danh mục phân xưởng Phần mềm sẽ hỗ trợ tạo danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với tài khoản chi phí nhằm tập hợp chi phí vào sổ sách và báo cáo theo từng khoản mục Qua đó, dữ liệu sẽ được sử dụng để tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh cần được phân chia theo khoản mục để chương trình có thể thực hiện việc tập hợp hiệu quả.
1.7.2.4 Kế toán giá thành sản phẩm
* Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Phần mềm kế toán không thể tự động xác định khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm, vì vậy kế toán cần phải phát triển phương pháp tính toán cho sản phẩm dở dang vào cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập dữ liệu chính xác vào chương trình.
* Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Máy sẽ tự động kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ trước sang kỳ này