1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ Bộ môn: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu

40 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Hình Thức Giao Dịch Trên Thị Trường Quốc Tế
Tác giả Đinh Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Trọng Bảo Khánh, Hồ Thị Thùy Trân, Đặng Lâm Tú Trân, Phan Quốc Trung
Người hướng dẫn GVHD: Lê Tấn Bửu
Trường học Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2012
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 602,5 KB

Cấu trúc

  • I. GIAO DỊCH TRỰC TIẾP

    • 1. Khái niệm:

    • 2. Các bước giao dịch:

      • 2.1 Hỏi hàng ( Inquiry/ Enquiry) :

      • 2.2 Chào hàng ( Offer) :

      • 2.3. Đặt hàng ( Order) :

      • 2.4. Hoàn giá ( Counter – Offer) :

      • 2.5. Chấp nhận ( Acceptance ) :

      • 2.6. Xác nhận ( Confirmation ) :

    • 3.Ưu , nhược điểm của phương thức giao dịch trực tiếp :

      • 3.1. Ưu điểm :

      •  3.2.Hạn chế:

  • II. GIA CÔNG QUỐC TẾ

    • 2.2 Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu:

    • 2.3 Xét về giá gia công: 

    •  2.4 Xét về số bên tham gia:

  • III. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA Sở GIAO DịCH HÀNG HÓA

    • 6. Ưu, nhược điểm của buôn bán đối lưu

      • 6.1 Ưu điểm

      • 6.2 Nhược điểm

      • a. Đem cổ vật đi đấu giá

      • a. Thực trạng Giá rẻ là thắng

  • NGUỒN THAM KHẢO

Nội dung

Các bước giao dịch

Đặt hàng ( Order)

Trong thương mại, đơn đặt hàng là một đề nghị từ người mua thể hiện ý định mua hàng hóa Người mua thường chỉ rõ tên hàng hóa, số lượng, phẩm chất và thời hạn giao hàng mà họ mong muốn, đồng thời đề nghị người bán cung cấp sản phẩm theo các điều kiện đã đặt ra.

Về mặt pháp lý, khi người bán hoàn toàn chấp nhận đơn đặt hàng trong thời gian quy định, hợp đồng giữa bên mua và bên bán sẽ được coi là đã hình thành.

Trong thực tế, các đơn đặt hàng thường được thực hiện giữa những khách hàng có mối quan hệ lâu dài, vì vậy nội dung đơn hàng thường chỉ bao gồm tên hàng, số lượng, phẩm chất và thời hạn giao hàng Các điều kiện khác thường được áp dụng tương tự như những lần giao hàng trước đó.

- Yêu cầu cung cấp hàng hoá sản xuất theo quy định của người mua.

Chú ý: Đơn đặt hàng chỉ nên gửi đi khi biết chắc người bán hàng có hàng và có ý định bán hàng hoặc có khả năng cung cấp hàng hoá.

- Đơn đặt hàng thường là cố định, các quy định về đơn đặt hàng cũng giống như thư chào hàng (thư chào hàng cố định).

Hoàn giá ( Counter – Offer)

 Về mặt pháp lý : là lời chào hàng mới được đưa ra dựa trên lời chào hàng cũ.

 Về mặt thương mại :là sự mặc cả về giá cả và điều kiện giao dịch.

Chấp nhận ( Acceptance )

Khái niệm chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn với nội dung trong chào hàng, dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua bán Acceptance được phân loại thành hai loại chính.

 Acceptance hoàn toàn vô điều kiện:

Với việc chấp nhận này hợp đồng sẽ được ký kết, và hợp đồng bao gồm những chứng từ sau.

+ Offer: do người bán ký.

+ Order: do người mua ký

+ Acceptance : do người mua ký.

Sau khi 3 loại chứng từ nói trên được ký kết thì hợp đồng coi như đã được ký.

Về cơ bản thì hợp đồng vẫn chưa được ký kết và vẫn còn nhiều khả năng không được ký. c Điều kiện hiệu lực của Acceptance

+ Phải theo hình thức mà luật pháp của từng nước yêu cầu (Theo luật Việt Nam hình thức chấp nhận tương tự như hình thức của hợp đồng, điều 24 ).

+ Phải làm trong thời hạn hiệu lực của offer hoặc order Nếu ngoài thời hạn thì việc chấp nhận không có giá trị.

+Phải được chính người nhận giá chấp nhận.

Chấp nhận phải được gửi trực tiếp đến người chào hoặc người đặt hàng; nếu những người này không nhận được, thì chấp nhận sẽ không có giá trị pháp lý.

Xác nhận ( Confirmation )

Khẳng định lại sự thoả thuận mua bán là quá trình quan trọng nhằm tăng cường tính chắc chắn của hợp đồng, giúp phân biệt rõ ràng giữa các điều khoản cuối cùng và những điều kiện ban đầu trong quá trình đàm phán Khi ký hợp đồng, cần chú ý đến các điều khoản để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

+ Những văn bản trao đổi trước khi ký hợp đồng sẽ hết hiệu lực kể từ khi ký hợp đồng.

+ Những văn bản trao đổi sau khi ký hợp đồng phải được xem xét một cách tổng thể trong mối liên hệ với hợp đồng đã ký.

3.Ưu , nhược điểm của phương thức giao dịch trực tiếp :

Ưu điểm

Thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó :

Người xuất khẩu có thể nắm bắt nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả, từ đó giúp người bán đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường.

 Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.

 Có điều kiện phát huy tính độc lập cho doanh nghiệp.

 Giúp người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.

 Chủ động trong việc tiêu thụ/ mua sắm hàng hóa sản phẩm.

Hạn chế

 Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao nên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ vốn thì nên xuất nhập khẩu ủy thác có lợi hơn.

 Dễ xảy ra rủi ro.

Việc thiếu người có trình độ giao dịch đàm phán và kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng khi ký kết hợp đồng ở thị trường mới, gây bất lợi cho doanh nghiệp.

 Khối lượng hàng hóa tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong giao dịch.

Khi tham gia giao dịch trực tiếp, cần chuẩn bị kỹ lưỡng các công việc như nghiên cứu về đối tác, loại hàng hóa sẽ mua bán, các điều kiện giao dịch đã thảo luận, phương thức thanh toán, lựa chọn người có năng lực tham gia giao dịch, và cân nhắc khối lượng hàng hóa cần thiết để đảm bảo hiệu quả giao dịch.

GIA CÔNG QUỐC TẾ 9 1 Khái niệm và đặc điểm

Khái niệm

Gia công hàng xuất khẩu là hình thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trong đó bên gia công ở một quốc gia cung cấp đơn hàng, hàng mẫu, máy móc, nguyên liệu và phụ liệu cho bên nhận gia công ở quốc gia khác Bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, và toàn bộ sản phẩm hoàn thành sẽ được giao lại cho bên đặt gia công để nhận tiền công.

Đặc điểm

Sức lao động được thể hiện qua hàng hóa trong quá trình mua bán, nhưng gia công không đồng nghĩa với xuất khẩu lao động Tiền công mà người lao động nhận được tương ứng với lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.

 Thường sử dụng trong những ngành cần nhiều lao động.

 Là thị trường một chiều.

Quyền sở hữu hàng hóa trong hợp đồng gia công không chuyển giao từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công Quyền sở hữu này bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt, tức là bên đặt gia công vẫn giữ quyền bán, cho, hoặc đổi chác hàng hóa.

 Hoạt động gia công được hưởng những ưu đãi về thuế , thủ tục xuất nhập khẩu Ở Việt Nam hoạt động này được quản lý theo quy chế riêng.

Phân loại

2.1 Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu:

Gia công quốc tế có thể tiến hành theo những hình thức sau đây:

Tổ chức quá trình sản xuất

Bên nhận gia công (trong nước)

Trả sản phẩm hoàn chỉnh

Bên đặt gia công sẽ cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công Sau khi hoàn thành quá trình sản xuất, bên đặt gia công sẽ thu hồi thành phẩm và thanh toán phí gia công Trong suốt thời gian chế tạo, quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.

Mua đứt bán đoạn là hình thức trong đó bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau khi sản xuất xong, bên đặt gia công sẽ mua lại sản phẩm Quyền sở hữu nguyên vật liệu sẽ chuyển từ bên gia công sang bên nhận gia công Hình thức này thường được áp dụng thông qua hợp đồng mua bán dài hạn với các đối tác nước ngoài.

Hình thức kết hợp trong gia công bao gồm bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu chính, trong khi bên nhận gia công chịu trách nhiệm cung cấp nguyên phụ liệu Mối quan hệ giữa hai bên được xác định dựa trên hợp đồng gia công rõ ràng.

2.2 Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu:

Bên đặt gia công cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu và bán thành phẩm, trong khi bên nhận gia công chỉ cần tổ chức sản xuất theo đúng mẫu và giao sản phẩm lại cho khách hàng.

Bên đặt gia công chỉ cung cấp nguyên liệu chính theo định mức đã thỏa thuận, trong khi bên nhận gia công có trách nhiệm tự khai thác nguyên liệu phụ theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.

+ Bên đặt gia công không giao bất cứ nguyên phụ liệu nào, bê nhận gia công tự lo nguyên phụ liệu để sả xuất hàng hóa theo yêu cầu.

2.3 Xét về giá gia công:

+ Hợp đồng thực chi, thực thanh (Cost plus contract) : Chi bao nhiêu cho việc gia công thì thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia công

Hợp đồng khoán gọn là hình thức thỏa thuận giữa hai bên, trong đó xác định giá định mức (Target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công có thay đổi, hai bên vẫn thanh toán theo mức giá đã được thỏa thuận, đảm bảo tính ổn định và minh bạch trong giao dịch.

Ngoài ra người ta còn áp dụng phương pháp: tính giá theo công suất dự kiến

2.4 Xét về số bên tham gia:

Có hai loại gia công.

Gia công hai bên là hình thức trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên nhận gia công Ngược lại, gia công nhiều bên, hay còn gọi là gia công chuyển tiếp, liên quan đến nhiều doanh nghiệp, trong đó sản phẩm gia công từ đơn vị trước sẽ trở thành đối tượng gia công của đơn vị sau Bên đặt gia công trong trường hợp này có thể là một hoặc nhiều doanh nghiệp.

Ưu, nhược điểm của phương thức gia công quốc tế

3.1 Ưu điểm : a Tác dụng chung :

 Góp phần phát triển phân công lao động quốc tế.

 Hạ giá thành sản phẩm.

 Đem lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước.

Trong bối cảnh ngành may mặc Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế và chưa xây dựng được mẫu mã cũng như uy tín riêng, hình thức gia công xuất khẩu trở thành cơ hội quý giá để ngành này mở rộng ra thị trường toàn cầu.

 Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

 Học hỏi được kiến thức, tạo mẫu mã bao bì, công nghệ và kinh nghiệm của nước ngoài.

 Tạo vốn để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp.

 Có thể bán thêm một số phụ liệu.

 Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu.

 Là phương thức an toàn để thâm nhập thị trường. c Với bên đặt gia công :

 Vốn đầu tư cho sản phẩm ít, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa.

 Di chuyển được những ngành công nghiệp không còn được ưa chuộng ra nước ngoài.

 Tìm được nguồn nguyên phụ liệu cho hàng hóa.

3.2 Nhược điểm: a Với tình hình chung của Việt Nam:

Nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã lợi dụng hình thức gia công để nhập khẩu máy móc vào Việt Nam Tuy nhiên, sau một thời gian, khi không còn thị trường tiêu thụ, những thiết bị này thường bị bỏ hoang, gây lãng phí nguồn lực.

 Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dung quota phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi.

 Bên nước ngoài đưa các nhãn hiệu hàng chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam.

Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không hiệu quả có thể tạo ra kẽ hở cho việc đưa hàng hóa trốn thuế vào thị trường Việt Nam.

Tình hình cạnh tranh trong ngành gia công ngày càng gay gắt cả ở khu vực và nội địa, dẫn đến việc giá gia công giảm mạnh Hệ quả của tình trạng này là hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực gia công thấp, đồng thời thu nhập của công nhân gia công cũng giảm sút đáng kể.

Tính bị động cao trong sản xuất quốc tế khiến doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thị trường, giá bán, giá gia công, nguyên vật liệu và mẫu mã Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến các doanh nghiệp lớn có chất lượng sản phẩm tốt, làm hạn chế khả năng phát triển ra thị trường nước ngoài.

 Thu nhập từ gia công rất thấp.

 Chỉ đảm nhiệm những công việc đơn giản.

Việc bên đặt gia công chuyển giao máy móc và trang thiết bị cũ, lạc hậu công nghệ sang nước nhận gia công có thể dẫn đến tình trạng công nhân phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc Nếu không được quản lý chặt chẽ, điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân mà còn gây tác động tiêu cực đến môi trường.

 Không xây dựng được thương hiệu. c Với bên đặt gia công :

 Chất lượng hàng hóa có thể bị giảm sút, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

 Bị lệ thuộc vào bên nhận gia công

 Có khả năng bị ăn cắp nhãn hiệu.

 Tạo nên đối thủ cạnh tranh trong tương lai.

Một số điểm lưu ý

Định mức nguyên vật liệu, bao gồm định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và định mức chung, cùng với tiền gia công cho một đơn vị sản phẩm, là nội dung quan trọng trong hợp đồng gia công Do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng và đàm phán giá cả là cần thiết để đạt được thỏa thuận hợp lý.

 Cần chọn ngành có triển vọng lâu dài ổn định cho nền kinh tế.

Chọn nước gia công phù hợp giúp thu hút công nghệ mới, đầu tư tài chính, và đào tạo đội ngũ nhân lực có tay nghề cao, đồng thời nhận được các ưu đãi về thuế và nhiều lợi ích khác.

Hợp đồng gia công quốc tế là một tài liệu phức tạp, bao gồm hợp đồng khung cùng nhiều phụ lục và đơn hàng đính kèm Do đó, việc nghiên cứu và phân tích hợp đồng một cách cẩn thận và kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết.

 Hợp đồng gia công xuất khẩu cần phải có các điều khoản:

1 Tên, địa chỉ các bên.

2 Điều khoản về sản phẩm.

5 Về máy móc thiết bị.

6 Cách giải quyết đối với thiết bị và nguyên liệu thừa hay máy móc thiết bị gia công sau khi chấm dứt hợp đồng.

7 Thời gian và địa điểm giao hàng.

9 Nhãn hiệu kiểu dáng sản phẩm.

10 Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

MUA BÁN HÀNG HÓA QUA Sở GIAO DịCH HÀNG HÓA 13 1 Khái niệm

Hình thức

Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.

Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán cam kết sẽ giao hàng hóa và bên mua cam kết sẽ nhận hàng hóa vào một thời điểm xác định trong tương lai theo điều khoản của hợp đồng.

Hợp đồng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận cho phép bên mua quyền quyết định mua hoặc bán một hàng hóa cụ thể với mức giá đã thỏa thuận trước (giá giao kết) Để có được quyền này, bên mua phải trả một khoản tiền nhất định (tiền mua quyền) Bên mua có quyền lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa.

Các mặt hàng được giao dịch qua SGDHH

Theo Quyết định 4361/QĐ-BCT, cho phép 8 mặt hàng được giao dịch qua SGDHH

 Cà phê nhân, chưa rang, chưa khử chất cà-phê-in.

 Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiến lưu hóa;

 Cao su tự nhiên ở dạng tấm cao su xông khói.

 Cao su tự nhiên đã được định chuẩn kỹ thuật.

 Các sản phẩm thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng;

 Các sản phẩm thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, cán nguội (ép nguội), chưa dát phủ, mạ hoặc tráng

 Các sản phẩm thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng.

Các sản phẩm thép không hợp kim dạng thanh và que, được chế biến qua các phương pháp như rèn, cán nóng, kéo nóng hoặc ép đùn nóng, bao gồm cả công đoạn xoắn sau khi cán Chỉ áp dụng cho loại thép có hàm lượng carbon dưới 0,6% theo trọng lượng, không bao gồm thép cơ khí chế tạo.

Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH

Hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch Hàng hóa (SGDHH) yêu cầu trình độ chuyên môn cao và được thực hiện một cách chuyên nghiệp Các điều khoản trong hợp đồng mua bán thường được quy định chặt chẽ và tiêu chuẩn hóa, giúp việc giao kết hợp đồng trở nên thuận lợi và an toàn về mặt pháp lý, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng bao gồm tên hàng, chất lượng, giá trị hợp đồng, thời gian giao hàng và địa điểm giao hàng.

4.1Tên hàng (đối tượng hợp đồng):

Hàng hóa mua bán phải nằm trong danh mục được phép theo quy định của SGDHH do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

Chất lượng hàng hóa giao dịch qua sàn giao dịch thường được phân loại thành nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể Các sản phẩm mua bán cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của từng sàn giao dịch hàng hóa cụ thể.

Giá trị hợp đồng trong giao dịch mua bán hàng hóa qua sàn giao dịch được quy định thống nhất cho từng loại hàng hóa Việc xác định giá trị hợp đồng phù hợp, không quá lớn cũng không quá nhỏ, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia và thực hiện giao dịch hiệu quả trên thị trường.

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa qua sàn giao dịch, tháng giao hàng trong năm thường được xác định rõ ràng Ngày giao hàng cụ thể sẽ được quy định tùy thuộc vào loại hàng hóa.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH

4.5Địa điểm giao hàng: Địa điểm giao hàng trong hợp đồng mua bán qua SGD thông thường được quy định bởi SGDHH.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa qua SGDHH :

5.1Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kì hạn

- Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.

Trong trường hợp hai bên thỏa thuận rằng bên mua có thể thanh toán bằng tiền mà không nhận hàng, bên mua sẽ phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền tương đương với mức chênh lệch giữa giá đã thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm thực hiện hợp đồng.

Trong trường hợp hai bên thỏa thuận rằng bên bán có thể thanh toán bằng tiền mà không cần giao hàng, bên bán sẽ phải bồi thường cho bên mua một khoản tiền tương đương với chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch Hàng hóa công bố tại thời điểm thực hiện hợp đồng và giá đã thỏa thuận trong hợp đồng.

5.2Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn

Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán cần thanh toán một khoản phí để trở thành bên nắm giữ quyền chọn Số tiền này được các bên thỏa thuận trước khi giao dịch.

Bên giữ quyền chọn mua có quyền nhưng không bắt buộc phải mua hàng hóa theo hợp đồng Nếu bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng, bên bán phải có trách nhiệm bán hàng hóa cho bên giữ quyền chọn Trong trường hợp bên bán không có hàng hóa để giao, họ phải bồi thường cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền tương đương với chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do SGDHH công bố tại thời điểm thực hiện hợp đồng.

Bên giữ quyền chọn bán có quyền quyết định bán hàng hóa theo hợp đồng mà không bị bắt buộc phải thực hiện Khi bên giữ quyền chọn bán chọn thực hiện hợp đồng, bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hóa Nếu bên mua từ chối mua, họ phải bồi thường cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền tương ứng với chênh lệch giữa giá thị trường do SGDHH công bố và giá đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Nếu bên giữ quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực, thì hợp đồng sẽ tự động hết hiệu lực.

HộI CHợ, TRIểN LÃM THƯƠNG MạI 16 1 Khái niệm

Quy trình thực hiện

2.1 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.

Việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam và nước ngoài yêu cầu phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức.

Thương nhân và tổ chức liên quan đến thương mại phải hoàn tất đăng ký trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm Thời hạn tối đa để đăng ký là 30 ngày cho các sự kiện diễn ra tại Việt Nam và 45 ngày cho các sự kiện ở nước ngoài.

2.2 Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Để đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, cần tuân theo mẫu của Bộ Thương mại Nội dung đăng ký bao gồm thông tin về tên và địa chỉ của thương nhân hoặc tổ chức liên quan, tên và chủ đề của hội chợ, thời gian và địa điểm tổ chức, cùng quy mô dự kiến của sự kiện.

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đầu tư, cùng với Quyết định thành lập và các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương, đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Chất lượng và danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cần được chứng minh bằng các bằng chứng cụ thể Điều này cũng áp dụng cho uy tín và danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia sự kiện, đảm bảo phù hợp với tên và chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại.

2.3 Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước sẽ thông báo bằng văn bản cho thương nhân và tổ chức liên quan đến thương mại để yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.

Thương nhân và tổ chức hoạt động thương mại có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước làm rõ những nội dung cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phản hồi yêu cầu của thương nhân và tổ chức này.

2.4 Trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật

Trước khi trưng bày hàng giả hoặc hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật tại hội chợ, triển lãm thương mại, tổ chức và cá nhân cần gửi văn bản đăng ký đến Sở Thương mại, đặc biệt là khi tham gia các sự kiện thương mại tại Việt Nam.

Bộ Thương mại (trong trường hợp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài).

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân để thực hiện việc bổ sung hồ sơ.

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xem xét và đưa ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký Nếu quyết định không chấp thuận, cơ quan phải cung cấp lý do cụ thể.

Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc hội chợ hoặc triển lãm thương mại, các thương nhân và tổ chức liên quan đến hoạt động thương mại phải gửi văn bản báo cáo kết quả tổ chức đến cơ quan quản lý nhà nước.

GIAO DịCH QUA TRUNG GIAN THƯƠNG MạI 17 1 Khái niệm

Phân loại đại lý

3.1 Căn cứ vào phạm vi, quyền hạn được uỷ thác người ta chia các đại lý thành:

- Đại lý toàn quyền : Là người được phép thay mặt người uỷ thác toàn quyền giải quyết mọi vấn đề.

Tổng đại lý là cá nhân được ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ nhất định từ người ủy thác, chẳng hạn như ký kết các hợp đồng trong một lĩnh vực cụ thể Họ cũng có trách nhiệm quản lý và điều hành hệ thống đại lý trực thuộc, bao gồm các đại lý thứ cấp.

Đại lý đặc biệt là cá nhân được ủy thác thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, chẳng hạn như mua sắm máy móc hoặc thiết bị, ví dụ như máy tiện, với mức giá đã được xác định trước.

3.2 Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người uỷ thác, người ta chia thành các loại đại lý:

Đại lý thụ ủy là cá nhân được chỉ định để thực hiện các hành động thay mặt cho người ủy thác, với danh nghĩa và chi phí do người ủy thác chịu Thù lao của đại lý có thể là một khoản tiền cố định hoặc một tỷ lệ phần trăm tính trên tổng kim ngạch của công việc thực hiện.

Đại lý thụ ủy là người được chỉ định để đại diện cho người ủy thác, thực hiện các hành động với danh nghĩa và chi phí của người ủy thác Thù lao cho đại lý có thể được trả dưới hình thức một khoản tiền cố định hoặc một tỷ lệ phần trăm dựa trên kim ngạch công việc thực hiện.

Đại lý hoa hồng (Commission Agent) là cá nhân được ủy thác để thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của mình, nhưng chi phí do người ủy thác chịu Đại lý này sẽ nhận thù lao dưới hình thức tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà họ cung cấp.

Nhiều công ty gặp khó khăn trong việc thâm nhập trực tiếp vào các thị trường do thủ tục phức tạp, vì vậy họ thường lựa chọn hợp tác với các công ty đại lý địa phương Phương pháp này không chỉ giúp đơn giản hóa quá trình thâm nhập mà còn tiết kiệm chi phí mở chi nhánh Thêm vào đó, nếu xảy ra tranh chấp pháp lý, việc có đại lý là người bản địa sẽ giúp giảm đáng kể chi phí liên quan.

Đại lý kinh tiêu, hay còn gọi là Merchant Agent, là người thực hiện hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hóa dưới danh nghĩa cá nhân và với chi phí của chính mình Họ kiếm lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua của sản phẩm.

Trên thị trường thế giới người ta còn gặp một số loại đại lý như sau:

Phắc tơ (Factor) là đại lý được ủy quyền chiếm hữu hàng hóa hoặc chứng từ sở hữu hàng hóa Họ có quyền bán hoặc cầm cố hàng hóa với giá cả mà họ cho là có lợi nhất cho người ủy thác và trực tiếp nhận tiền hàng từ người mua.

Đại lý gửi bán, hay còn gọi là người đại lý được ủy thác, là cá nhân hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ bán hàng hóa với danh nghĩa của mình Chi phí liên quan đến việc bán hàng sẽ do người ủy thác chịu trách nhiệm Những hàng hóa này được giao cho đại lý để bán từ kho của họ, giúp tối ưu hóa quy trình phân phối và tiếp cận thị trường.

Đại lý bảo đảm thanh toán là một bên trung gian cam kết bồi thường cho người uỷ thác trong trường hợp người mua hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký kết.

Đại lý độc quyền (Sole Agent, Exclusive Agent) là đại lý duy nhất được ủy thác thực hiện các giao dịch như bán hàng, mua hàng hoặc thuê tàu trong một khu vực và thời gian nhất định theo hợp đồng Khi đã ký hợp đồng đại lý độc quyền, bên ủy thác không còn quyền bán trực tiếp cho người khác; nếu có giao dịch bán, họ phải trả phần chênh lệch theo quy định cho đại lý độc quyền.

3.3 Căn cứ vào nghiệp vụ người ta chia các đại lý thành.

- Đại lý xuất khẩu (bán)

- Đại lý nhập khẩu (mua)

- Đại lý xuất nhập khẩu ( vừa mua vừa bán)

Hợp đồng đại lý ( Luật Thương mại Việt Nam điều 168)

Nội dung phải theo quy định của pháp luật

Khi ký hợp đồng cần phải lưu ý:

Điều khoản thời gian hiệu lực của hợp đồng cần được quy định rõ ràng về thời gian thực hiện và hoàn thành công việc, vì đây là cơ sở quan trọng để thanh toán phí đại lý.

Để đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động bán hàng, cần quy định rõ ràng về địa dư bán hàng Việc chuyển hàng từ địa phương này sang địa phương khác chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của người ủy thác Điều này là cần thiết vì mỗi địa phương có chính sách ưu đãi và mức giá khác nhau đối với hàng hóa gửi bán.

- Về vấn đề quyền hạn của đại lý : Phải xác định phạm vi quyền hạn của đại lý, chẳng hạn có được nâng giá hay giảm giá không?

Vấn đề xác định giá

- Xác định giá sàn: giá thấp nhất có thể hạ còn nâng giá tuỳ ý.

- Xác định giá trần: Giá cao tối đa có thể bán còn giá thấp tuỳ ý.

Xác định khung giá là quá trình thiết lập giới hạn dao động của giá mà người đại lý được phép sử dụng Điều này có nghĩa là người đại lý chỉ có thể thực hiện giao dịch mua hoặc bán trong khoảng giá đã được quy định.

Vấn đề phí uỷ thác và các loại phí có liên quan

Phí đại lý là khoản thù lao dành cho người đại lý, vì vậy cần có sự thoả thuận rõ ràng và hợp lý về mức phí này Khi xác định phí đại lý, cần dựa vào các yếu tố cụ thể để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong thỏa thuận.

+ Khối lượng công việc của người đại lý

+ Thời gian hoàn thành công việc – thời gian càng ngắn thì phí càng cao.

Trong lĩnh vực kinh doanh, địa dư ảnh hưởng lớn đến mức phí, với những khu vực khó thâm nhập và cạnh tranh thì phí thường cao hơn Bên cạnh đó, uy tín của đại lý cũng đóng vai trò quan trọng; đại lý có uy tín cao sẽ phải chịu mức phí cao hơn.

* Cách tính công đại lý

+ Có thể tính thành tiền cụ thể

* Chi phí của đại lý còn bao gồm:

+ Chi phí trực tiếp: Trả tiền quảng cáo, mua bảo hiểm hàng hoá.v.v.

+ Chi phí gián tiếp: Chi phí cho các dịch vụ phục vụ cho việc mua, bán hàng hoá.

Hai loại chi phí này có thể tính riêng nhưng thông thường người ta hay tính gộp.

Phải quy định cụ thể:

+ Số tiền thanh toán từng lần

* Tiền thanh toán có thể phân loại như sau:

+ Thanh toán cho tiến trình thực hiện công việc.

+ Thanh toán sau khi hoàn thành công việc, số tiền này được dùng để khống chế người làm đại lý.

Phải thoả mãn các điều kiện:

+ Am hiểu nghiệp vụ, có nghĩa là phải nắm vững thông tin về thị trường và các thông tin có liên quan đến thị trường.

+ Người trung gian phải có khả năng tài chính, có cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ thực hiện công việc có hiệu quả

+ Người trung gian phải có uy tín.

9 Vấn đề sử dụng trung gian ở Việt Nam

Theo quy định hiện hành khi làm đại lý cho người nước ngoài phải thoả mãn các điều kiện sau:

+ Tất cả thương nhân Việt Nam đều được phép làm đại lý cho người nước ngoài.

Lựa chọn đại lý

Phải thoả mãn các điều kiện:

+ Am hiểu nghiệp vụ, có nghĩa là phải nắm vững thông tin về thị trường và các thông tin có liên quan đến thị trường.

+ Người trung gian phải có khả năng tài chính, có cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ thực hiện công việc có hiệu quả

+ Người trung gian phải có uy tín.

Vấn đề sử dụng trung gian ở Việt Nam

Theo quy định hiện hành khi làm đại lý cho người nước ngoài phải thoả mãn các điều kiện sau:

+ Tất cả thương nhân Việt Nam đều được phép làm đại lý cho người nước ngoài.

+ Đối với những hàng hoá cấm xuất nhập khẩu phải có giấy phép của nhà nước (ví dụ: mua bán vũ khí, chất nổ).

+ Những hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện phải có giấy phép của Bộ Thương mại và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.

+ Phải mở tài khoản riêng cho hàng đại lý.

Để hoạt động như đại lý mua hàng cho người nước ngoài, bạn cần có giấy chứng nhận xác nhận rằng bên nước ngoài đã chuyển tiền vào Việt Nam Giấy chứng nhận này được cấp bởi ngân hàng và sẽ được hải quan kiểm tra trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu.

+ Người đại lý phải thay mặt người uỷ thác nộp tất cả các khoản thuế theo quy định của Việt Nam.

Trong hợp đồng, cần phải dự kiến trường hợp trả lại hàng và quy định rõ ràng các điều khoản liên quan Hàng hóa trả lại phải đảm bảo phù hợp với quy cách và chất lượng như lúc xuất đi.

BUÔN BÁN ĐỐI LƯU 21 1 Định nghĩa

Hoàn cảnh ra đời của phương thức buôn bán đối lưu

Phương thức buôn bán đối lưu ra đời chủ yếu do sự quản lý của nhà nước về ngoại hối và những khó khăn trong thanh toán bằng tiền mặt Ngoài ra, việc các bên đối tác không có ngoại tệ mạnh cũng là một nguyên nhân quan trọng Hơn nữa, hàng hóa trong buôn bán đối lưu thường có chất lượng kém hoặc khó tiêu thụ, dẫn đến việc các bên tìm cách trao đổi hàng hóa với nhau Những yếu tố này chính là lý do hình thành phương thức buôn bán đối lưu.

Đặc điểm của phương thức buôn bán đối lưu

Giá trị sử dụng của hàng hóa là yếu tố chính được các đối tác quan tâm trong quá trình trao đổi, vì mục đích của việc đổi hàng chủ yếu là để thỏa mãn nhu cầu cụ thể, trong khi giá trị hàng hóa thường không được chú trọng.

Hiện nay, trong phương thức buôn bán, giá trị hàng hoá đã trở thành yếu tố quan trọng, vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận Các bên tham gia ngày càng chú trọng đến việc lựa chọn hàng hoá để tối ưu hoá lợi ích, dẫn đến việc phương thức buôn bán này dần mất đi tính truyền thống của việc thoả mãn nhu cầu Hơn nữa, tiền tệ chỉ được xem như công cụ tính toán, giúp các bên định giá hàng hoá để thực hiện trao đổi.

Các hình thức buôn bán đối lưu

+ Cân bằng về mặt hàng

+ Cân bằng về giá cả.

+ Cân bằng về tổng giá trị.

4 Các hình thức buôn bán đối lư u:

Hình thức trao đổi hàng hóa đã tồn tại từ xa xưa, khi mặt hàng này được đổi lấy mặt hàng khác có giá trị tương đương Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, giá trị hàng hóa không phải lúc nào cũng tương đương Hình thức trao đổi hàng hóa không tương đương ngày càng phổ biến trong thương mại quốc tế, và thường yêu cầu một phần tiền để bù vào giá trị chênh lệch Phương thức này đặc biệt được áp dụng cho các loại hàng hóa không thể chia nhỏ.

Ngoài phương thức trao không ngang giá người ta còn tiến hành trao đổi hàng hoá không phù hợp với ngành nghề kinh doanh.

Hình thức buôn bán này diễn ra khi hai bên trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ tương đương mà không sử dụng tiền mặt Nếu sau khi bù trừ giá trị hàng hoá vẫn còn dư, bên chủ nợ sẽ yêu cầu thanh toán giá trị còn lại.

Hình thức bù thừ bao gồm

+ Bù trừ theo nghĩa thực của nó tức là việc xuất khẩu liên kết với việc nhập khẩu

Bù trừ trước là hình thức trong hợp đồng, trong đó một bên sẽ giao hàng trước, và bên còn lại sẽ thực hiện giao hàng đối ứng sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi nhận hàng.

Giao dịch song hành là hình thức mà hai bên thực hiện giao hàng đồng thời trong một khoảng thời gian nhất định Mặc dù giá trị hàng hóa giao nhận có thể không tương đương, nhưng không bên nào thực hiện giao hàng trước bên kia.

4.3 Mua đối ứng(counter- purchasing)

Hình thức giao dịch này thường được áp dụng trong việc mua bán máy móc thiết bị và nhà máy, khi bên mua không có đủ tiền Trong trường hợp này, hai bên thường ký kết hợp đồng mua hàng hóa của nhau, tức là bên cung cấp máy móc hoặc nhà máy sẽ phải mua lại một loại hàng hóa nhất định từ bên nhập khẩu với giá trị tương đương giá trị máy móc hoặc nhà máy đã bán.

Hai bên đã ký kết một văn bản ghi nhớ (memorandum) trong đó một bên cam kết sẽ nhập khẩu hàng hóa từ bên kia sau khi xuất khẩu Tuy nhiên, cần lưu ý rằng văn bản ghi nhớ này không có giá trị pháp lý và các nghĩa vụ không ràng buộc như hợp đồng, do đó, lời hứa nhập hàng không phải là cam kết chắc chắn.

Một bên cung cấp toàn bộ thiết bị và các sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên kia, đồng thời cam kết mua lại các sản phẩm được sản xuất từ máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó.

4.5 Nghiệp vụ chuyển nợ (switch)

Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền.

4.6 Giao dịch bồi hoàn (offset) Đây là nghiệp vụ dùng hàng hoá và/hoặc dịch vụ để đổi lấy những ân huệ Về quân sự bên cung cấp hàng quân sự thường được sử dụng một số đặc ân nào đó về quân sự của bên nhập khẩu hàng quân sự.

Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng

Trong buôn bán đối lưu., người ta thường đề ra những biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng như:

Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là loại L/C chỉ có hiệu lực khi bên hưởng lợi mở một L/C khác với kim ngạch tương đương Điều này yêu cầu cả hai bên mua và bán phải thực hiện việc mở L/C và giao hàng đồng thời.

Người thứ ba được sử dụng để khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa, trong đó ngân hàng thường là lựa chọn phổ biến Chỉ khi người nhận hàng cung cấp một chứng từ hàng hóa có giá trị tương đương, người thứ ba mới giao chứng từ cho họ.

Sử dụng một tài khoản đặc biệt để giám sát quá trình giao hàng giữa hai bên Sau một khoảng thời gian nhất định, như 6 tháng hoặc 1 năm, nếu vẫn còn số dư nợ, bên nợ cần phải hoàn tất việc giao hàng, chuyển số dư nợ sang kỳ giao hàng tiếp theo, hoặc thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ.

Bên bán sẽ bị phạt bằng ngoại tệ nếu giao hàng thiếu hoặc chậm trễ Mức phạt cụ thể sẽ được hai bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng.

Ưu, nhược điểm của buôn bán đối lưu

Ưu, nhược điểm của buôn bán đối lưu

+ Ít sử dụng ngoại tệ để thanh toán do đó tiết kiệm tài chính và hạn chế rũi ro biến động tỷ giá hối đoái.

+ Phải gắn xuất khẩu với nhập khẩu.

ĐấU GIÁ – ĐấU THầU24 1 Nội dung

Những vấn đề trong đấu thầu quốc tế tại Việt Nam

2.1 Khuôn khổ pháp lý và điều hành

- Thứ nhất ta cần xét đến là văn bản pháp luật hiện hành cho việc đấu thầu quốc tế còn nhiều bất cập.

Các quy định hiện hành trong đấu thầu quốc tế không chỉ rõ rằng phương pháp đấu thầu cạnh tranh rộng rãi cần được xem xét ưu tiên khi lựa chọn phương thức mua sắm.

- Thứ ba là các văn bản pháp luật và qui chế không đề cập đến tài liệu chuẩn dùng cho đấu thầu.

- Thứ tư là không có qui định phù hợp về mở thầu và dự mở thầu, thiếu hướng dẫn cụ thể và phù hợp về quảng cáo.

Thiếu quy định rõ ràng về tính hợp lệ của nhà thầu và vấn đề mâu thuẫn lợi ích là một thách thức lớn Hơn nữa, sự không nhất quán trong các quy tắc và quy định liên quan đến hợp đồng càng làm tình hình thêm phức tạp.

2.2 Các thủ tục và thông lệ đấu thầu.

Hiện nay, chúng ta thiếu một nguồn thông tin tập trung và đáng tin cậy về tất cả các thông báo mời thầu, quyết định trao hợp đồng, cũng như các vấn đề liên quan như danh sách các nhà thầu không đủ điều kiện thực hiện hợp đồng hoặc có liên quan đến gian lận và tham nhũng.

Các cơ quan quản lý ở mọi cấp độ thường tham gia không đầy đủ hoặc can thiệp quá mức vào quy trình đấu thầu mua sắm Hệ thống đánh giá theo điểm hiện tại mang tính chủ quan, do phương pháp này được quy định trong Nghị định 88/1999/ND.

Một số cơ quan chủ chốt như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng cùng các tổ chức liên quan đã có trách nhiệm trong việc soạn thảo quy chế đấu thầu, với phương pháp chấm điểm được áp dụng phổ biến.

Trong thủ tục đấu thầu, hiện nay vẫn thiếu một cơ chế phù hợp để giải quyết khiếu nại Mặc dù có sự hiện diện của các toà án nhân dân ở cấp tỉnh, thành phố và quận huyện, nhưng các toà án này chỉ xử lý các vấn đề liên quan đến việc thực hiện không đúng các quy định hành chính trong đấu thầu mua sắm Trong khi đó, các toà án kinh tế lại chỉ giải quyết các vụ việc liên quan đến hợp đồng thanh toán.

Chất lượng thiết kế kém, yêu cầu kỹ thuật không rõ ràng và dự toán không chính xác đã gây ra khó khăn, nhầm lẫn và chậm trễ trong quá trình xét thầu, ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng.

Về phương diện này chúng ta thiếu một cơ quan độc lập chuyên trách nhiệm về xây dựng và giám sát các chính sách mua sắm đấu thầu.

Chất lượng công tác chuẩn bị và phục vụ đấu thầu còn gặp nhiều bất cập, đặc biệt trong các báo cáo nghiên cứu kỹ thuật, thiết kế, dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và tiêu chí đấu thầu.

2.4 Nguồn nhân lực và năng lực đấu thầu

Sự thiếu hụt nghiêm trọng cán bộ có năng lực được cảm nhận rõ ràng ở mọi cấp Mặc dù có dấu hiệu cho thấy một số cán bộ đấu thầu làm việc chăm chỉ và trung thực, nhưng họ lại không có bộ luật riêng về nguyên tắc xử thế Thay vào đó, họ phải tuân theo nhiều bộ luật đạo đức chung cho công chức, bao gồm pháp lệnh công chức, pháp lệnh chống tham nhũng và pháp lệnh chống lãng phí nguồn lực công.

Năng lực giám sát thực hiện hợp đồng của các cơ quan và ban quản lý dự án hiện đang yếu kém, đồng thời chúng ta cũng thiếu cơ sở giáo dục và đào tạo cần thiết về đấu thầu mua sắm công Những vấn đề này dẫn đến việc không có cơ chế khuyến khích chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu mua sắm.

2.5 Các công ty Trung Quốc nắm giữ 90% các gói thầu EPC (thầu trọn gói) tại Việt Nam

Theo Luật Đấu thầu hiện hành, quy trình đấu thầu EPC được chia thành hai giai đoạn: sơ tuyển năng lực và giai đoạn đấu thầu thương mại Hầu hết các nhà thầu đều vượt qua giai đoạn sơ tuyển nhờ vào việc thuê tư vấn có kinh nghiệm Giai đoạn đấu giá thực chất là cuộc cạnh tranh về giá, dẫn đến việc các nhà thầu Việt Nam khó có thể cạnh tranh với các nhà thầu Trung Quốc.

Hiện nay, việc áp dụng cứng nhắc Luật Đấu thầu của các nước tư bản mà không xem xét sự khác biệt về hình thức sở hữu so với Việt Nam đang gây ra nhiều vấn đề Các nhà đầu tư tư bản sở hữu tài sản và dự án riêng, trong khi ở Việt Nam, mọi tài sản đều thuộc về Nhà nước Việc áp dụng vội vàng các quy định này có thể làm tổn hại đến quyền lợi quốc gia, cản trở quá trình công nghiệp hóa và phát triển các tập đoàn công nghiệp trong nước Do đó, cần xem xét và điều chỉnh các quy định đấu thầu cho phù hợp với thực tế và đặc thù của Việt Nam.

Luật Đầu tư hiện hành tại Việt Nam đang tạo ra rào cản cho việc khuyến khích các doanh nghiệp trong nước có năng lực tham gia đầu tư vào những lĩnh vực công nghiệp và kinh tế thiết yếu như năng lượng và xi măng.

Theo Luật Đầu tư, chủ đầu tư phải có vốn chủ sở hữu chiếm 20% tổng mức đầu tư dự án Thực tế, nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp như Lilama, Sông Đà, Coma chỉ khoảng 100 tỷ đồng (6 triệu USD), cộng thêm khoảng 40 triệu USD từ nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp Để đầu tư một nhà máy điện 1.200MW, tổng mức vốn cần khoảng 1,7 tỷ USD, trong đó vốn chủ sở hữu phải đạt khoảng 340 triệu USD Với quy định này, các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết và phù hợp với thế mạnh của họ.

Giá dự thầu không nên là tiêu chí quyết định trong việc trao hợp đồng EPC; thay vào đó, cần ưu tiên các yếu tố như chất lượng, tiến độ, tổng chi phí (bao gồm dịch vụ sau bán hàng), mức độ tiên tiến của công nghệ và khả năng chuyển giao công nghệ cho lao động trong nước Đồng thời, cần áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo cơ hội cho các nhà thầu Việt Nam cũng như các nhà đầu tư nước ngoài có cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị năng lượng tại Việt Nam.

Những thương vụ đấu giá, đấu thầu tiêu biểu của Việt Nam

3.1 Đấu giá a Đem cổ vật đi đấu giá

Vào cuối tháng 1 năm 2007, Việt Nam đã mang 76.000 món hàng hóa gốm, sứ như bình, ấm, chén, đĩa, thìa và tượng đi bán đấu giá tại Nhà đấu giá Sotheby’s ở Amsterdam, Hà Lan Những cổ vật này được khai quật từ một chiếc tàu cổ bị chìm tại vùng biển Cà Mau vào các năm 1998 và 1999 Theo các chuyên gia, số cổ vật này có nguồn gốc từ triều đại nhà Thanh, Trung Quốc, khoảng thế kỷ 17.

1662 - 1722 Nhà đấu giá Sotheby’s đã sử dụng cụm từ

"Tàu cổ Cà Mau" là tên gọi dành cho chiếc tàu chở cổ vật được khai thác từ vùng biển Cà Mau, liên quan đến các hoạt động hợp tác với phía Việt Nam và hợp đồng ủy thác đấu giá Các tài liệu và ấn phẩm giới thiệu về hàng hóa, cũng như thông tin quảng cáo và chi tiết về buổi đấu giá, đều được phát triển để cung cấp cái nhìn tổng quan về giá trị của những cổ vật này.

Sau khi số hàng hóa trên được chuyên chở đến

Amsterdam, từ hơn một năm trước, Nhà đấu giá

Sotheby’s đã chuẩn bị cho buổi đấu giá bằng cách thực hiện các bước như làm catalogue, trưng bày hàng hóa và quảng cáo theo tiêu chuẩn quốc tế Họ tập trung vào đối tượng khách hàng tại Trung Quốc, Đài Loan và các quốc gia ở châu Mỹ, châu Âu, nơi có đông đảo cộng đồng người Hoa.

Mặc dù buổi đấu giá diễn ra không phải vào thời điểm thuận lợi nhất, nhưng giá trị cao của các món cổ vật từ những lò gốm sứ nổi tiếng thời nhà Thanh, như lò Cảnh Đức Trấn, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh doanh và sưu tập đồ cổ từ các quốc gia như Anh, Đức, Pháp, Bỉ, Nga, Monaco, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Úc, Trung Quốc và Nam Phi Trong số đó, ông Đoàn Sung, Giám đốc Công ty Đoàn Ánh Dương đến từ Việt Nam, cũng đã tham gia đấu giá và thành công trong việc giành được một số lô nhỏ.

Tại các buổi đấu giá lớn trên thế giới, người mua có thể tham gia đấu giá trực tiếp hoặc qua điện thoại, sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký theo yêu cầu của Nhà đấu giá Nhà đấu giá đã phân chia 76.000 món hàng thành 1.176 lô với số lượng hàng khác nhau, áp dụng kỹ thuật bán đấu giá xen kẽ giữa các lô lớn, nhỏ và lô hàng "độc đáo" để tăng cường sức hấp dẫn cho sự kiện.

Từ tối 29 đến chiều 31-1-2007, Sotheby’s tại Amsterdam đã tổ chức năm phiên đấu giá thành công, bán hết hơn 1.000 lô hàng và thu về trên 3 triệu euro, chưa bao gồm thuế và chi phí Trong số đó, lô số 366 gồm 66 đĩa và chén trà họa tiết “cậu bé cưỡi trâu” được bán với giá 49.200 euro, gấp 12 lần giá ước tính Lô số 1071, bộ chén trà họa tiết “chiếc lều của người Trung Quốc”, có giá 31.200 euro, gấp 10 lần giá ước tính Ngoài ra, lô số 329 với 500 chiếc đĩa và chén trắng xanh họa tiết “con hươu” đã được bán cho một nhà sưu tập Nam Phi với giá 26.500 euro.

Phiên đấu giá diễn ra thành công, tuy nhiên, các chủ sở hữu tài sản cần rút ra một số bài học quan trọng khi có ý định tham gia bán đấu giá tại các nhà đấu giá quốc tế.

Từ kinh nghiệm thực tiễn tại Nhà đấu giá Sotheby’s, các tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản cần lưu ý một số vấn đề quan trọng trong quá trình đấu giá hàng hóa.

Một là, vấn đề lựa chọn nhà đấu giá Hiện nay ngoài các nhà đấu giá nổi tiếng như

Christie’s và Sotheby’s cùng nhiều nhà đấu giá khác có mặt tại các trung tâm thương mại, tài chính toàn cầu, dễ dàng liên lạc qua Internet, điện thoại hoặc fax Chủ tài sản nên chủ động liên hệ và làm việc trực tiếp với một vài nhà đấu giá trước khi quyết định ký hợp đồng ủy thác đấu giá, thay vì phụ thuộc vào các tổ chức trung gian Việc này không chỉ giúp giảm chi phí trung gian mà còn giúp chủ tài sản chọn được nhà đấu giá phù hợp với yêu cầu của mình.

Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng ủy thác đấu giá, chủ tài sản cần chú ý đến các điều khoản quan trọng như tỷ lệ hoa hồng cho nhà đấu giá, phân chia trách nhiệm và chi phí liên quan đến bảo quản, đóng gói, vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa Ngoài ra, cần xác định phương thức định giá hàng hóa và doanh thu thuần, cũng như cách thức chuyển trả doanh thu thuần cho chủ tài sản Các trường hợp đặc biệt như yêu cầu ngưng bán đấu giá, tình huống bán không được hoặc không hết hàng, và khiếu nại về chất lượng hàng cũng cần được quy định rõ ràng Cuối cùng, việc lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng và cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp là điều không thể thiếu.

Trước khi tham gia đấu giá, chủ tài sản cần chú ý đến các bước chuẩn bị của nhà đấu giá, dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và kế hoạch kèm theo Chủ tài sản có quyền yêu cầu nhà đấu giá cung cấp thông tin thường xuyên Nếu phát hiện nhà đấu giá không thực hiện đúng thỏa thuận, chủ tài sản có quyền yêu cầu ngưng bán đấu giá tài sản bằng văn bản Gần đây, một doanh nhân đã thắng đấu giá thị trấn Buford.

Anh Nguyên đi cùng một người bạn bay từ TP.HCM sang Cheyenne (thủ phủ bang Wyoming, cách Buford khoảng 60km).

Anh đã chiến thắng 25 đối thủ đến từ nhiều quốc gia trong một cuộc đấu giá kéo dài 11 phút, được coi là cuộc đấu giá bất động sản dài nhất tại Mỹ, trong khi thông thường các cuộc đấu giá chỉ diễn ra trong khoảng 3 phút.

Theo anh Nguyên, dù giá trị đấu giá chung cuộc

Sự kiện trị giá 900.000 USD tuy không phải là con số lớn, nhưng lại thu hút sự chú ý của đông đảo báo giới quốc tế nhờ vào tính độc đáo của thị trấn nhỏ nhất nước.

Anh Nguyên khẳng định mình không phải là “đại gia” và chia sẻ rằng việc tham gia cuộc đấu giá diễn ra rất nhanh chóng Ý tưởng mua một thị trấn chỉ mới nảy ra cách đây hai tuần khi anh tình cờ đọc được tin trên báo mạng Anh thừa nhận chưa có kế hoạch cụ thể cho thị trấn này, nhưng nhấn mạnh rằng người Việt Nam không nên tự ti, vì "không có gì là không thể!"

Tiến sĩ luật sư Hoàng Giao cho biết rằng theo luật Mỹ, người nước ngoài có quyền mua bất động sản, tuy nhiên, điều quan trọng nhất là phải chứng minh nguồn tiền hợp pháp Luật pháp Mỹ có những quy định nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn hoạt động rửa tiền trong lĩnh vực bất động sản.

Ngày đăng: 01/03/2022, 14:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w