1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an

51 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

    • Các chỉ tiêu

    • 2009

    • 2010

    • Tổng số lao động

    • 130

    • 143

    • Bước 7: Ra quyết định

    • * Những thuận lợi

    • * Những hạn chế

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên lý luận và nhận thức về chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, cùng với phương pháp nghiên cứu khoa học, bài viết sẽ phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cao su Nghệ.

Bài viết này nêu rõ những thành tựu đã đạt được cùng với những hạn chế trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dựa trên đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả quản lý nhân sự trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tôi đã áp dụng các phương pháp so sánh, duy vật biện chứng, phân tích và tổng hợp số liệu, thống kê, bảng biểu, cùng với bảng hỏi và khảo sát để đánh giá hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cao su Nghệ An, cũng như xác định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong lĩnh vực này.

Đóng góp của đề tài

Trong bài viết này, tôi muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cao su Nghệ An, cũng như cho các công ty kinh doanh cao su khác.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu thành 2 phần chính.

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cao su, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế địa phương Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty cần đánh giá thực trạng quản trị nguồn nhân lực hiện tại và áp dụng các giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện quy trình này Việc cải thiện quản lý nhân sự không chỉ giúp tăng cường năng suất lao động mà còn nâng cao sự hài lòng của nhân viên, từ đó tạo ra môi trường làm việc tích cực và phát triển bền vững cho công ty.

Đề tài nghiên cứu này nhằm tìm ra các biện pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn quản lý lao động tại đây.

Do thời gian nghiên cứu hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa phong phú, đề tài còn tồn tại nhiều thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và phê bình từ các thầy cô và bạn bè để hoàn thiện đề tài, giúp nó có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CAO SU NGHỆ AN

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2703001551, do Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An cấp vào ngày 31 tháng 07 năm 2007, có trụ sở chính tại số 98, đường Nguyễn Trường Tộ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Chủ tịch hội đồng quản trị: Phạm Trung Thái.

Vốn điều lệ:150.000.000.000 VNĐ (Một trăm năm mươi tỷ đồng), gồm các cổ đông chính là:

- Công ty CPPTĐT & KCN Cao su Việt Nam (39%vốn góp)

- Công tyCao su Hoàng Anh- Mangyang (8%).

- Công ty Cao su Đồng Nai (8%)

- Công ty Cao su Tây Ninh (8%)

- Công ty Cao su Tân Biên (8%)

- Công ty Tài chính Cao su (5%).

- Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Nghệ An (8%).

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (8%).

Sau khi đăng ký đầu tư, Công ty đã thuê đất sản xuất tại tỉnh Nghệ An theo các quy hoạch trồng cao su được phê duyệt trong quyết định số 1708/QĐ.UBND.NN ngày 29/4/2009 và quyết định số 5990/QĐ.UBND.NN ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh Các quy hoạch này nhằm phát triển cây cao su tại Nghệ An đến năm 2015, với tầm nhìn đến năm 2020, nhằm triển khai sản xuất hiệu quả.

Công ty hiện đang tập trung vào việc trồng cao su tại các khu vực thuộc Công ty lâm nghiệp Anh Sơn, đội 1 và đội 4 của Công ty lâm nghiệp Yên Thành, cũng như Tổng đội TNXP 6 và Tổng đội TNXP Quỳnh Lưu Đây là một phần trong kế hoạch triển khai theo chỉ đạo của UBND tỉnh Nghệ An tại công văn số 392/UBND.NN ngày 22/01/2010, sau buổi làm việc với văn phòng chính phủ vào ngày 19/01/2010.

Khi diện tích trồng cao su đạt từ 7.000 đến 10.000 ha, Công ty sẽ đầu tư xây dựng nhà máy để chủ động trong khai thác và chế biến, đồng thời thu mua sản phẩm từ cao su tiểu điền, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

* Ngành nghề kinh doanh của công ty.

Trồng và chăm sóc cây cao su là bước quan trọng trong quy trình sản xuất cao su nguyên chất Việc khai thác và chế biến cao su đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn để đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngành công nghiệp cao su không chỉ tập trung vào sản xuất mà còn bao gồm chế biến nông sản và kinh doanh các sản phẩm từ cao su cùng nguyên phụ liệu liên quan.

- Trồng rừng chê biến kinh doanh các sản phẩm gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm.

Đầu tư vào việc xây dựng, khai thác và vận hành các nhà máy nhiệt điện và thủy điện là rất quan trọng Hoạt động này không chỉ giúp cung cấp điện năng cho các hộ kinh doanh mà còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân, tất cả đều tuân thủ theo quy định của pháp luật.

- Dịch vụ quản lý khai thác cảng biển, cảng sông.

- Vận tải đượng bộ đường thuỷ Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá.

- sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.

- Khai thác kinh doanh nước sạch.xử lý nước thải, dịch vụ bảo vệ môi trường.

Chức năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý của công ty

a Công ty có các chức năng:

- Tổ chức tốt các hoạt động theo quy định của nhà nước và cơ quan quản lý ngành.

- Sử dụng tốt hiệu quả đồng vốn, cơ sở vật chất của công ty.

- Hoàn thiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trung thực theo chế độ kế toán do bộ tài chính quy định. b Công ty có những nhiệm vụ chính :

Khai thác và tiếp nhận vốn hợp pháp là yếu tố quan trọng để đầu tư và phát triển cây cao su theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt, bao gồm cả cao su quốc doanh và cao su tiểu điền.

- Sản phẩm giống trồng mới cao su, chuyển giao tiến độ khoa học kỹ thuật, khuyến nông để mở rộng và phát triển cây Cao su.

- Tổ chức sản xuất phân bón, dịch vụ vật tư (kể cả nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng) phục vụ sản xuất Cao su.

- Thu mua chế biến sản phẩm cao su, cung cấp phục vụ nhu cầu trong nươc và xuất khẩu.

- Tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá nông lâm và vật nuôi khác.

Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi là những hoạt động quan trọng được thực hiện theo sự phê duyệt của Tổng công ty Cao su Việt Nam, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.

* Công ty có các địa vị pháp lý sau:

- Tư cách pháp nhân theo luật doanh nghiệp và pháp luật Việt Nam.

- Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy và điều hành.

- Vốn và tài sản riêng chịu trách nhiệm các khoản nợ trong phạm vi số vốn do công ty quản lý.

- Có con dấu được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước.

Bảng cân đối tài sản riêng và các quỹ phải tuân thủ quy định pháp luật, các hướng dẫn từ Bộ Tài chính, cùng với Điều lệ của Công ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Công ty đã áp dụng mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến-chức năng nhằm tối ưu hóa nguồn lực trong tổ chức sản xuất kinh doanh Mô hình này hiện đang được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nhiều doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, các khối đoàn thể, phòng ban, xí nghiệp và các đội sản xuất trực thuộc.

- Hội đồng quản trị gồm: 01 chủ tịch, 04 uỷ viên.

- Ban kiểm soát gồm: 01 Trưởng ban, 03 thành viên.

- Ban tổng Giám đốc gồm có: 01 Tổng giám đốc, 03 Tổng giám đốc

- Khối đoàn thể gồm có: Đảng uỷ, công đoàn và đoàn thanh niên.

Các phòng ban tham mưu trong tổ chức bao gồm: phòng tài chính - kế toán, phòng kế hoạch đầu tư, phòng kỹ thuật - nông nghiệp, phòng hành chính - tổ chức và phòng lao động - tiền lương.

- Tổ chức sản xuất gồm: 02 xí nghiệp chế biến, 02 nông trường và 20 tổ sản xuất.

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

BẢNG 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CAO SU NGHỆ AN

Các đội sản xuất ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Các nông trường Đội sản xuất cây giống Ban giám đốc

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông, đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và thúc đẩy thực hiện các quyết định của công ty Mặc dù không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý và điều hành, hội đồng chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì các cuộc họp để đảm bảo hoạt động hiệu quả của công ty.

Là đại diện pháp nhân của công ty, người này chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, nhà nước và pháp luật về hoạt động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh Họ cũng tiếp nhận vốn và tài sản từ các đơn vị cổ đông đóng góp cùng với các nguồn khác.

Xây dựng và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị công ty là bước quan trọng trong việc xác định cơ cấu và biên chế bộ máy quản lý Đồng thời, cần đề xuất thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc để đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu quản lý.

- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh năm dài hạn trình HĐQT phê duyệt và tổ chức quản lý điều hành Công ty.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong Công ty.

Tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động cần tuân thủ quy định của Bộ luật lao động, đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và yêu cầu của Công ty.

Thực hiện quy chế lao động bao gồm các yếu tố như tiền lương, tài chính, thi đua khen thưởng, kỷ luật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình và quy phạm kỹ thuật, cũng như tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lương theo quy định của Tập Đoàn CN cao su Việt Nam.

- Giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho giám đốc các đơn vị trực thuộc và kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

- Phê duyệt hoạt động các đơn vị trực thuộc.

Tổng giám đốc công ty điều hành công việc thông qua việc phân cấp và phân quyền cho các phó tổng giám đốc, trưởng các phòng ban chức năng, cũng như thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý và giải quyết công việc.

- Tổ chức thanh tra xử lý các vi phạm Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty theo phạm vi quyền hạn và chức năng của mình.

Công ty thực hiện báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách hàng năm theo kế hoạch đã được giao với Hội đồng Quản trị và các cơ quan chức năng.

Tổng giám đốc công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của hội đồng quản trị và Ban Chấp hành Đảng ủy, theo quy định của Điều lệ Đảng và Điều lệ Công ty Ông định kỳ báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức cán bộ cho Đảng ủy và HĐQT.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị và xã hội trong Công ty, cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoạt động và duy trì các phong trào quần chúng Đồng thời, việc thực hiện quy chế phối hợp giữa chuyên môn và các tổ chức đoàn thể cũng rất quan trọng để đảm bảo sự gắn kết và phát triển bền vững.

Các phó Tổng Giám đốc hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc quản lý chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng Quản trị và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công Tổng Giám đốc có quyền trực tiếp chỉ đạo và xem xét công việc của các phó Tổng Giám đốc khi cần thiết Quyết định của Tổng Giám đốc là quyết định cuối cùng, và Văn phòng có trách nhiệm báo cáo cho phó Tổng Giám đốc phụ trách về các quyết định và chỉ đạo của Tổng Giám đốc.

Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực nào thì ký và đề xuất cho lĩnh vực đó Nếu Phó Tổng Giám đốc phụ trách vắng mặt do công tác, Tổng Giám đốc sẽ trực tiếp giải quyết hoặc chỉ định Phó Tổng Giám đốc khác có mặt tại cơ quan để xử lý và thông báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách.

Khi xử lý công việc liên quan đến phó Tổng Giám đốc khác, phó Tổng Giám đốc phụ trách cần chủ động thảo luận với phó Tổng Giám đốc liên quan trước khi đưa ra quyết định Nếu hai bên không đạt được sự đồng thuận, phó Tổng Giám đốc phụ trách phải báo cáo lên Tổng Giám đốc để xin ý kiến quyết định.

Đặc điểm về nguồn lực của công ty

1.4.1 Đặc điểm về nhân lực

Sự phát triển của công ty đã dẫn đến sự gia tăng liên tục về số lượng lao động, với mỗi năm số nhân viên tăng lên so với năm trước Tính đến cuối tháng 6 năm 2010, tổng số lao động của công ty đạt 143 người.

6 tháng đầu năm 2010 tiếp nhận:13 người

Về độ tuổi lao động: Tuổi trung bình của người lao động là: 31.5

Bảng 1.2 Độ tuổi lao động

Khoảng tuổi Tổng số Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng Tổ chức - lao động )

Về giới tính: + Nam 125 người chiếm 87,4%

Tại nơi làm việc, nữ giới từ 18 tuổi chiếm 12,6% tổng số lao động, cho thấy sự tham gia của phụ nữ trong lực lượng lao động Đội ngũ lao động trẻ, năng động và sáng tạo dưới 40 tuổi chiếm đến 76,92% Tuy nhiên, số lượng lao động nữ vẫn thấp hơn nam giới với khoảng 125 người.

Bảng 1.3 Tình hình lao động và trình độ lao động của công ty

Trình độ học vấn Số lượng % Trong đó

(Nguồn: Phòng Tổ chức - lao động )

1.4.2 Đặc điểm về tài chính

Công ty cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An thành lập với số vốn điều lệ là 150.000.000.000 đồng

Tổng số vốn kinh doanh là 614.308.948.000 đồng

Trong đó: +Vốn chủ sở hữu: 307.154.474.000 đồng

Nhận thấy nợ phải trả bằng với vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp cao.

Do đặc thù kinh doanh của công ty, hiện tại công ty đang đối mặt với các khoản chi phí chưa thu hồi được vốn Vì lý do này, công ty chưa đạt được kết quả hoạt động kinh doanh như mong đợi.

Tổng vốn đầu tư trồng và chăm sóc 7000 ha trong thời gian 3 năm là 454.918.915.100 đồng cụ thể như sau.

- Vốn đầu tư trồng và chăm sóc thời kỳ cơ bản là:

- Vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị: 5.776.000.000 đồng

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư khác: 51.199.635.110 đồng

Tổng vốn đầu tư cho sản xuất và phát triển cao su chưa bao gồm chi phí đào tạo rừng thiên nhiên nghèo kiệt, rừng trồng, chi phí bồi thường, thu hồi đất và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng Hạ tầng cho dự án trồng cây cao su tại tỉnh Nghệ An được ngân sách bố trí thông qua Bộ NN-PTNT và các nguồn vốn khác.

Bảng 1.4 Tổng mức đầu tư ĐVT:1.000đ

TT Danh mục đầu tư ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền

A Vốn đầu tư trồng, chăm sóc 3 năm KTCB 397.943.280.000

2 Khảo sát, thiết kế xây dựng hồ sơ trồng mới Ha 7.000 250.000 1.750.000.000

3 Trồng mới chăm sóc năm 1 Ha 7.000 24.045.799 168.320.593.000

B Vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị 5.776.000.000

4 Bàn ghế làm việc Bộ 30 1.500.000 45.000.000

5 Tủ đựng tài liệu Cái 15 1.000.000 15.000.000

6 Thiết bị y tế đồng Tạm tính 4.000.000.000

C đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư khác 51.199.635.110

I Đầu tư xây dựng vườn cây 5.675.000.000

1 Hàng rào kềm gai bảo vệ vườn cây M 210.00 10.000 2.100.000.000

Trồng đất rừng chán gió (5%diên tích cao su)

II đầu tư xây dựng cơ bản 12.098.000.000

1 Giao thông 540.000.000 Đường nội vùng Km 9 60.000.000 540.000.000

Khu nông trường(3 nông trường), nhà làm việc(200m2 x3 nhà m 2 600 2.800.000 1.680.000.000 c Tổ sản xuất: nhà chính nhà phụ(150m2 x12 tổ) m 2 1.800 2.200.000 3.960.000.000

Công trình phúc lợi công cộng:nhà trẻ, mẫu giáo m 2 1.560 2.800.000

1 Hỗ trợ khai phá ban đầu Ha 7.000 4.000.000 28.000.000.000

2 Kinh phí đào tạo:đào tạo tại chỗ Lớp 6 15.000.000 90.000.000

3 Xây dựng vườn ươm Ha 5 843.327.002 4.216.635.110

(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG

Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An

2.1 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An

2.1.1 Cơ cấu nhân sự của công ty

* Xét theo vai trò của lao động:

Bảng 2.1 Cơ cấu loại lao động

(Nguồn: Phòng Tổ chức - lao động )

Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động và có xu hướng gia tăng qua các năm Cụ thể, vào năm 2009, tổng số lao động trực tiếp là 105 người, chiếm 80,77%, tăng 5 người so với năm 2008 Đến năm 2010, tổng số lao động trực tiếp đạt 111 người, chiếm 77,63%, tăng 6 người so với năm 2009.

Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu tập trung vào trồng và chăm sóc, vì vậy tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm ưu thế là hợp lý Mặc dù số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đã có sự gia tăng qua các năm Cụ thể, năm 2009 so với 2008, lao động gián tiếp tăng thêm 3 người, đạt 32 người, tương đương 22,37% tổng số lao động Đến năm 2010, số lao động gián tiếp tiếp tục tăng thêm 7 người.

* Xét theo trình độ nhân sự:

Trình độ đại học và trung cấp trong Công ty không chiếm tỷ trọng lớn, với nhân sự có trình độ này chủ yếu đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo từ cấp cao đến cấp cơ sở.

Doanh nghiệp này chuyên sản xuất và kinh doanh, vì vậy tỷ lệ công nhân có tay nghề cao là rất quan trọng Những công nhân này trực tiếp tham gia vào quá trình trồng trọt, chăm sóc và sản xuất sản phẩm để cung cấp cho thị trường.

Công ty đã xác định mục tiêu phát triển, dẫn đến sự gia tăng số lượng lao động có trình độ đại học và trung cấp qua từng năm, mặc dù tỷ lệ tăng không lớn Bên cạnh đó, lực lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nhân viên, bao gồm các công nhân thử việc, bảo vệ và nhân viên chăm sóc cây trồng tại các nông trường.

* Xét theo giới tính: theo số liệu bảng

Bảng 2.2 Tỷ lệ về giới tính của công ty

Giới tính Số lao động Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng Tổ chức - lao động)

Vào năm 2010, lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 87,4% trong ngành Cao su, với sự tập trung chủ yếu tại các nông trường như Thanh Chương, Yên Thành và Quỳnh Lưu Trong khi đó, lao động nữ chỉ chiếm 12,6%, chủ yếu làm việc tại các phòng ban trong công ty.

Kế hoạch - Kỹ thuật, phòng Hành chính - Kế toán.

2.1.2 Phân bổ nhân sự trong công ty

Bảng 2.3 Phân bổ lao động theo phòng ban chức năng

Các phòng ban 2009 2010 Tăng (giảm) số người lao động

Phòng Tài chính - Kế toán 2 2 0

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 15 18 3

Phòng Tổ chức - lao động 7 9 2

Nông trường12/9 82 94 12 Đội sản xuất cây giống 12 15 3

(Nguồn: Phòng Tổ chức - lao động)

Quản lý lao động là trách nhiệm của phòng Tổ chức - hành chính trong công ty Việc phân bổ nhân sự được quyết định bởi Ban Giám Đốc.

Tổ chức - hành chính thi hành quyết định đó.

Ban Giám Đốc công ty bao gồm một Giám đốc và ba phó Giám đốc chuyên trách về sản xuất kinh doanh, tất cả đều có trình độ thạc sĩ hoặc đại học Việc phân bổ nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban Giám Đốc dựa trên trình độ và năng lực cá nhân Tại các phòng ban chức năng, nhân sự được phân bổ theo kế hoạch cụ thể, dựa trên số liệu thống kê năm 2010.

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật bao gồm 18 nhân viên, trong đó trưởng phòng và phó phòng phải có trình độ đại học và chuyên môn cao Các nhân viên trong phòng cần có trình độ từ trung cấp trở lên và thành thạo trong việc sử dụng máy vi tính Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có trách nhiệm xác định cơ cấu giống, cây trồng, biện pháp thâm canh, công tác bảo vệ thực vật và kỹ thuật chế biến.

Phòng Tài chính - Kế toán gồm 2 nhân viên, trong đó kế toán trưởng phải có bằng đại học chuyên ngành tài chính kế toán, và các nhân viên cần có trình độ nghiệp vụ kế toán cùng kỹ năng sử dụng máy vi tính thành thạo Nhiệm vụ của phòng này là tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc tổ chức thực hiện hạch toán kinh tế, thông qua việc đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý tiền vốn, vật tư và thiết bị trong sản xuất kinh doanh.

Phòng Tổ chức - lao động gồm 9 nhân viên phụ trách tổ chức bộ máy, nhân sự, chế độ chính sách cho cán bộ và người lao động, quản lý lao động, cùng công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng Trưởng phòng cần có trình độ đại học, hiểu biết về tổ chức nhân sự và công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty Nhân viên trong phòng cần thành thạo máy tính, tiếng Anh và am hiểu thị trường trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.

Nông trường 12/9 có 94 nhân viên, đảm nhận trách nhiệm sản xuất, quản lý và bảo vệ an toàn vốn, tài sản cùng cơ sở vật chất Giám đốc Nông trường là người có trình độ đại học và đã được đào tạo về quản lý nhân sự Các nhân viên cần có nghiệp vụ kỹ thuật vững vàng, hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây.

Đội sản xuất cây giống không yêu cầu nhân sự có trình độ đại học, nhưng cần có tiêu chuẩn riêng Trưởng các đội, tổ sản xuất chịu trách nhiệm chính về kết quả sản xuất, quản lý vốn, tài sản, và lao động được giao bởi Giám đốc Nông Trường Họ cần có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm và thâm niên công tác Là nhà quản trị cấp cơ sở, Trưởng các đội phải trung thực, vô tư và công bằng để duy trì không khí làm việc hòa đồng và tránh ghen tị giữa các công nhân.

Các công nhân trong đội sản xuất là những người trực tiếp sản xuất các sản phẩm và cây giống Thường thì, lực lượng lao động tại các Nông trường bao gồm cả lao động lành nghề và lao động phổ thông.

2.1.3 Tình hình tuyển dụng nhân sự trong công ty

Bảng 2.4 Tình hình tuyển dụng nhân sự của công ty

Tổng số lao động tuyển dụng 10 13

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty, Ban Giám Đốc xác định nhân sự là nguồn nhân tố quý giá nhất Do đó, công tác nhân sự, đặc biệt là tuyển dụng, luôn được lãnh đạo chú trọng Tuy nhiên, việc sắp xếp và điều chuyển lao động nội bộ khi có nhu cầu tại các đơn vị vẫn chưa được thực hiện triệt để, dẫn đến việc các đơn vị thường ưu tiên tiếp nhận lao động mới thay vì khai thác nguồn lực hiện có.

Trong 2 năm qua tổng số nhân sự của công ty thay đổi từ 130 người năm

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An

Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An

Dựa trên thực trạng quản trị nhân sự tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện quy trình quản lý nhân sự của công ty trong thời gian tới.

Giải pháp 1: Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực

Mặc dù số lượng lao động của Công ty đã tăng trong những năm gần đây, nhưng sự gia tăng này không được thực hiện theo kế hoạch Điều này cho thấy công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty cần được cải thiện Để nâng cao chất lượng công tác này, Công ty cần thực hiện các biện pháp cụ thể và hiệu quả.

Lập kế hoạch nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng mà ban lãnh đạo Công ty cần thực hiện cùng với bộ phận quản lý nguồn nhân lực Quy trình này bắt đầu bằng việc phân tích môi trường và xác định mục tiêu chiến lược của Công ty Dựa trên đó, Công ty cần thiết lập mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực, đồng thời phân tích hiện trạng nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, giới tính, và các yếu tố như phẩm chất cá nhân cũng như mức độ nhiệt tình trong công việc Tuy nhiên, nhiều Công ty hiện nay chưa thực hiện phân tích hiện trạng nguồn nhân lực một cách đầy đủ, chủ yếu chỉ chú trọng đến khía cạnh số lượng.

Công tác dự báo cầu nhân lực là quá trình quan trọng, dựa vào phân tích hiện trạng và kế hoạch các công việc, đề tài, dự án cần thực hiện trong năm tới Qua đó, chúng ta có thể đưa ra dự kiến về nhu cầu nhân lực cần thiết cho các hoạt động này.

Công tác dự báo cung nguồn nhân lực yêu cầu việc dự đoán nguồn cung từ cả bên trong và bên ngoài tổ chức Điều này bao gồm việc ước lượng số lượng nhân viên sẽ chuyển đi trong năm, số người nghỉ chế độ và số người nghỉ hưu Dựa trên những thông tin này, cần lập kế hoạch để trình lên Công ty trước khi đưa ra quyết định bổ sung chỉ tiêu nhân sự.

- Điều tiết cung cầu nhân lực: Sau khi có chỉ tiêu Công ty cần thực hiện các yêu cầu về cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực.

Một bước quan trọng trong kế hoạch hoá nguồn nhân lực mà Công ty cần thực hiện là kiểm tra và đánh giá chương trình Mục tiêu của việc này là hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn nhân lực, xác định sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch, cũng như tìm ra nguyên nhân gây ra sai lệch và đề xuất biện pháp khắc phục một cách khách quan.

Tóm lại, Công ty cần thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực theo một chương trình với các công việc cụ thể:

Để dự báo cầu nhân lực, cần phân tích hiện trạng nhân lực của Công ty và kế hoạch công tác cho năm tới Việc này giúp xác định nhu cầu nhân lực một cách chính xác và hiệu quả.

Bước 2: Dự báo cung nhân lực: Cần phải dự báo cung bên trong và bên ngoài của Công ty.

Bước 3: Điều tiết cung cầu trên cơ sở 2 bước trên và thực hiện các biện pháp. Bước 4: Kiểm tra và đánh giá chương trình

Để công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực đạt hiệu quả, việc lập kế hoạch cần được thực hiện nghiêm túc tại tất cả các đơn vị thành viên trong Công ty Hệ thống thông tin nội bộ phải thông suốt, và các đơn vị sản xuất kinh doanh cần thường xuyên báo cáo tình hình nguồn nhân lực cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực chung Chỉ khi đó, kế hoạch hoá nguồn nhân lực mới thực sự mang lại hiệu quả.

Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng phân tích công việc

Công ty cần tập trung vào công tác quản trị nhân sự, vì đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của tổ chức Nếu công tác này được thực hiện hiệu quả, nó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

- Làm căn cứ để xây dựng và đánh giá hiệu quả công việc trong Công ty được tốt hơn.

- Giúp cho việc nghiên cứu và cải thiện điều kiện làm việc trong Công ty sao cho hiệu suất công việc đạt kết quả cao nhất.

Để đánh giá chất lượng thực hiện của từng thành viên trong công ty một cách chính xác, cần thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng, nhằm tránh sự thiên vị và giảm thiểu tình trạng đố kỵ giữa các cá nhân.

- Đưa ra các tiêu chuẩn cần thiết cho việc tiến hành tuyển dụng nhân sự đạt kết quả cao nhất.

- Chuẩn bị nội dung cho đào tạo và phát triển nhân sự đáp ứng với nhu cầu của công việc.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự, cần thực hiện tốt việc phân tích công việc giữa các đơn vị sản xuất và phòng ban chức năng, nhằm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, tránh tình trạng mất đồng bộ như năm 2011 Ban Giám đốc cùng các trưởng phòng và quản trị viên cấp cơ sở, với trình độ và năng lực cao, sẽ đảm nhận nhiệm vụ này Sự kết hợp giữa kiến thức và kinh nghiệm của các nhà quản trị viên cấp cao và cấp cơ sở sẽ giúp cải thiện chất lượng phân tích công việc, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự trong Công ty.

Giải pháp 3:Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự

Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công ty, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng và số lượng phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả Việc thực hiện quy trình tuyển dụng một cách nghiêm túc, công khai và công bằng không chỉ giúp công ty phát triển bền vững mà còn giảm chi phí đào tạo Do đó, cần chú trọng đến chất lượng trong công tác tuyển dụng để góp phần vào sự tồn tại và phát triển của công ty.

Quá trình tuyển chọn nên chú trọng các khâu trọng yếu sau:

Sau khi nhận hồ sơ xin việc, bộ phận nhân sự cần phân loại và lựa chọn những hồ sơ phù hợp để mời ứng viên phỏng vấn Ứng viên phải vượt qua phỏng vấn và các bài thi chuyên môn, tin học, ngoại ngữ trước khi được thử việc Thời gian thử việc sẽ tùy thuộc vào tính chất công việc, trong đó vị trí nghiên cứu triển khai có thời gian thử việc dài hơn Chỉ những ứng viên hoàn thành hợp đồng thử việc với trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu và có đam mê làm việc mới được tham gia thi tuyển Những ứng viên vượt qua kỳ thi này mới đủ điều kiện để được tuyển dụng.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Công ty cần thực hiện quy trình tuyển dụng nhân viên hợp đồng một cách nghiêm túc và cẩn thận Việc tuyển chọn nên tập trung vào những ứng viên thực sự có trình độ và năng lực, tránh tình trạng tuyển dụng chỉ dựa vào mối quan hệ hay nể nang, dẫn đến việc đưa vào làm việc những lao động không đủ khả năng và bằng cấp.

Giám đốc Công ty cần giao trách nhiệm tuyển dụng cho một bộ phận chuyên trách Nếu bộ phận này không hoàn thành nhiệm vụ, họ sẽ phải chịu trách nhiệm và có thể bị kỷ luật hoặc cắt giảm lương thưởng Điều này sẽ tạo ra sự trách nhiệm cao hơn cho bộ phận chuyên trách, từ đó nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự trong công ty.

Những kiến nghị của Công ty

Công ty hiện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm tương tự, trong khi các đối thủ có lợi thế không phải trả tiền thuê đất và thuế thấp hơn Do đó, Công ty kiến nghị Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Vinh xem xét giảm tiền thuê đất và thuế để hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt.

Công ty đã đề nghị Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Vinh xem xét bổ sung nguồn vốn nhằm mở rộng sản xuất Việc này sẽ giúp công ty đầu tư vào các máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả hoạt động.

Công ty đề xuất Nhà nước xem xét tăng mức lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên, do mức lương hiện tại còn thấp so với giá cả thị trường, dẫn đến tình trạng nhân viên chưa yên tâm công tác.

Công ty kiến nghị Nhà nước mở rộng môi trường đầu tư và cắt giảm các thủ tục phiền hà nhằm thu hút các đối tác nước ngoài Điều này sẽ giúp công ty mở rộng sản xuất, củng cố vị thế trên thị trường, và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, từ đó tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác.

Ngày đăng: 01/03/2022, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phạm Đức Thành - Bộ môn quản trị nhân lực, ĐHKTQD, Giáo trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trịnhân lực
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. PGS.TS. Lê Văn Tâm, PGS.TS. Ngô Kim Thanh (2004), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trịdoanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Lê Văn Tâm, PGS.TS. Ngô Kim Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - xã hội
Năm: 2004
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An (2010), Báo cáo về đặc điểm lao động.6. www.google.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về đặcđiểm lao động
Tác giả: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Cao su Nghệ An
Năm: 2010
1. ths.Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân (2004), Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân, Giáo trình Quản trị nhân lực Khác
3. PGS.TS. Phạm Vũ Luận, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Trang 11)
Bảng 1.2. Độ tuổi lao động - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 1.2. Độ tuổi lao động (Trang 19)
Bảng 1.3. Tình hình lao động và trình độ lao động của công ty - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 1.3. Tình hình lao động và trình độ lao động của công ty (Trang 19)
Bảng 1.4. Tổng mức đầu tư - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 1.4. Tổng mức đầu tư (Trang 20)
Bảng 2.1. Cơ cấu loại lao động - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 2.1. Cơ cấu loại lao động (Trang 22)
Bảng 2.3. Phân bổ lao động theo phòng ban chức năng - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 2.3. Phân bổ lao động theo phòng ban chức năng (Trang 23)
Bảng 2.4. Tình hình tuyển dụng nhân sự của công ty - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 2.4. Tình hình tuyển dụng nhân sự của công ty (Trang 25)
Bảng 2.5. Đội ngũ lãnh đạo - Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư phát triển cao su nghệ an
Bảng 2.5. Đội ngũ lãnh đạo (Trang 28)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w