Mục đích nghiên cứu
Đi sâu nghiên cứu vào đề tài này em có những mục đích cụ thể sau:
- Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của công ty cho đến nay.
- Đánh giá thực trạng của công ty: Tình hình sản xuất tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây.
Nghiên cứu giúp xác định các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực trong công ty và những bất cập chưa được giải quyết Dựa trên những phát hiện này, có thể đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Mục tiêu chính là tối ưu hóa khả năng của con người để sản xuất sản phẩm với chi phí thấp nhất, từ đó gia tăng doanh số và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Kết cấu đề tài
Trên cơ sở phân tích số liệu và phân tích em chia báo cáo ra làm hai phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An
Trong phần 2 của bài viết, chúng ta sẽ phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này Việc cải thiện chương trình đào tạo, tăng cường kỹ năng cho nhân viên và xây dựng môi trường làm việc tích cực là những yếu tố then chốt giúp công ty phát triển bền vững Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ hiện đại và nâng cao khả năng quản lý cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Tổng quan về Công ty Cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ÔTÔ NGHỆ AN Tên giao dịch quốc tế: Nghean Automechanial joint - Stock Company.
Tên viết tắt: AUTO NGHEAN
Công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An, được thành lập theo giấy phép số 1274/1998/QĐ-UB vào ngày 9/12/1998, do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An cấp Đơn vị này có đăng ký kinh doanh số 055955, được cấp bởi Sở Kế hoạch đầu tư Nghệ An vào ngày 11/1/1999 Công ty thuộc sự quản lý của Tổng Công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam.
Trụ sở đăng kí chính thức của Công ty:
219 Đường Lê Lợi - Thành phố Vinh - Nghệ An. Địa chỉ liên hệ: 219 Đường Lê Lợi - Thành phố Vinh - Nghệ An. Điện thoại: 0383.844926 Fax: 0383.585395
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An, tiền thân là Nhà máy B.230, được thành lập năm 1964 tại Thành phố Vinh, Nghệ An, chuyên sửa chữa và tân trang các loại xe ôtô Trong thời kỳ chiến tranh ác liệt, nhà máy đã phải di chuyển nhiều lần nhưng vẫn đóng góp quan trọng vào việc sửa chữa và phục hồi xe ôtô phục vụ cho chiến trường miền Nam, góp phần vào chiến thắng giặc Mỹ và thống nhất đất nước Nhà máy đã nhận được 4 Huân chương Lao động hạng 2 và 3 cùng 2 lẵng hoa từ Bác Hồ và Bác Tôn Sau chiến tranh, nhà máy tiếp tục được vinh danh với 1 Huân chương Lao động hạng ba.
Nhà máy ôtô Nghệ An, trước đây là Nhà máy B.230, đã trải qua nhiều lần đổi tên để phù hợp với các điều kiện hoạt động và đơn vị chủ quản Từ năm 1975, sau đại thắng mùa xuân, nhà máy được đổi tên thành Nhà máy ôtô số 5 thuộc Cục cơ khí Bộ Giao thông vận tải, chuyên sửa chữa xe ôtô cho các công ty vận tải Năm 1989, nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hồ Chí Minh, nhà máy được chuyển về Sở Giao thông vận tải Nghệ An và đổi tên thành Nhà máy ôtô Nghệ An Theo chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước, vào ngày 28/12/1998, nhà máy chính thức trở thành Công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An (Auto Nghệ An), đánh dấu sự ra đời của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tiên tại tỉnh Nghệ An.
Tính đến tháng 4 năm 2004, Công ty đã được sát nhập vào Tổng Công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam, với 51% vốn điều lệ thuộc về Tổng Công ty Hiện tại, Công ty hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp cổ phần, trong đó Nhà nước nắm giữ vốn chi phối Tên gọi của Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
1964 - 1965 : Nhà máy Đại tu ôtô cấp 2 Nghệ An (thuộc Cục cơ khí)
1966 - 1979 : Nhà máy ôtô B.230 (thuộc Cục cơ khí)
1979 - 1983: Nhà máy ôtô B.230 (thuộc Tổng Công ty Vận tải Quá cảnh Việt Nam)
1983 - 1989 : Nhà máy sửa chữa ôtô số 5 (thuộc Cục vận tải ôtô)
1989 - 1991: Nhà máy sửa chữa ôtô Nghệ Tĩnh (thuộc Sở Giao thông vận tải Nghệ Tĩnh)
1991 - 1998 : Nhà máy ôtô Nghệ An (thuộc Sở Giao thông vận tải Nghệ An)
1999 - 3/2004 : Công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ an (thuộc Sở Giao thông vận tải Nghệ An)
Từ 04/2004 đến nay: Công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ an (thuộc Tổng Công ty Công Nghiệp ôtô Việt Nam)
Qua 9 năm chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần,vai trò của người lao động trong công ty được nâng lên rõ rệt; thực sự góp phần tạo ra động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Với tinh thần thực sự làm chủ của người lao động, với cố gắng nỗ lực của lãnh đạo, có nhiều hỗ trợ của ngành, của tỉnh và các cơ quan hữu quan, Công ty đã thu được nhiều kết quả và thành tích to lớn Các chỉ tiêu kế hoạch đều đạt vượt và cao hơn năm trước.
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An chuyên sửa chữa, tân trang và hoán cải xe ôtô cùng các phương tiện cơ giới đường bộ Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ gửi xe ôtô, hoạt động như đại lý ôtô và mua bán phụ tùng, vật tư chuyên ngành phục vụ cho sửa chữa ôtô Các hoạt động kinh doanh này đã được công ty đăng ký đầy đủ.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Công ty cần nắm vững khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường cả trong nước và quốc tế Điều này giúp xây dựng và triển khai các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng thời tổ chức sửa chữa sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Xí nghiệp 3Hội đồng quản trị
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, với việc phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn ở từng cấp quản lý Các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ, đảm bảo luồng thông tin nội bộ luôn thông suốt Sự phân cấp và phân quyền rõ ràng giúp tránh tình trạng quyết định chồng chéo, tạo nên một hệ thống quản trị hiệu quả và uy tín Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả quyết định mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Giám đốc là người điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chỉ đạo chiến lược hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Họ cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Nhà nước cùng tập thể người lao động về hiệu quả hoạt động của công ty.
• Phó Giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác điều hành hoạt động của công ty, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phụ trách sản xuất: Chỉ đạo các đơn vị sản xuất, hộ trợ kiểm tra mọi mặt để các xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Kinh doanh vật tư: Vừa phục vụ sản xuất vừa kinh doanh có lãi đạt kế hoạch được giao.
Chỉ đạo công tác kỹ thuật bao gồm phục vụ sản xuất, cải tạo xe với bản quyền, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức thi nâng bậc và thi thợ giỏi, cùng với việc quản lý thiết bị trong nhà xưởng.
- An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, sản phẩm mới.
Phòng Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tổ chức, tiền lương và nhân sự Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm xây dựng định mức lao động và tiền lương hàng năm cho công ty, đồng thời phối hợp với các bộ phận khác để thực hiện tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là mua bán ôtô cũ và mới, ký hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch ôtô Ngoài ra, phòng còn tổ chức các hoạt động Marketing như tư vấn bán hàng, thăm dò thị trường, quảng cáo và xây dựng chiến lược tiếp thị Đặc biệt, phòng cũng làm đại lý cho các hãng xe nổi tiếng như Ford, Daewoo, VMC, Vinaxuki, Chiến Thắng và Faw.
• Phòng Kế toán tổng hợp: có các chức năng cơ bản sau:
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thống kê và quản lý mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại doanh nghiệp
- Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 6 tháng 1 lần.
- Tham mưu và phản ánh kịp thời các hoạt động SXKD của công ty cho giám đốc và lãnh đạo
- Thực hiện chức năng lập và bảo vệ kế hoạch năm, thống kê báo cáo theo định kỳ
- Đảm báo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Phòng Kỹ thuật - Vật tư: Phòng kỹ thuật có chức năng:
- Kiểm tra, giám sát quy trình công nghệ, chất lượng sửa chữa các loại xe ôtô, nghiên cứu kỹ thuật cơ điện.
- Mua bán phụ tùng ôtô, đảm bảo nâng cao chất lượng hàng, chất lượng phục vụ và có lãi.
- Kiểm tra, nâng cấp, bảo quản hệ thống trang thiết bị, máy móc và công tác an toàn lao động vệ sinh công nghiệp.
- Phụ trách công tác sáng kiến, cải tiến trong lao động sản xuất, công tác đào tạo bồi dưỡng tay nghề và thi nâng cao bậc thợ hàng năm.
• Các xí nghiệp sản xuất chính
Hiện Công ty có 03 xí nghiệp trực thuộc, có chức năng sau :
Xí nghiệp 1 : Chuyên sửa chữa các loại xe tải có tải trọng từ 2,5 tấn trở lên và các loại mãy công trình.
Xí nghiệp 2 : Chuyên sửa chữa các loại xe con, xe du lịch đến 16 chỗ ngồi
Xí nghiệp 3 : Chuyên sửa chữa các loại xe ca, xe con và xe tải nhẹ
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 - 2010
1.3.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty gồm:
• Sửa chữa, đóng mới, hoán cải ôtô và các phương tiện cơ giới đường bộ, thiết bị thi công, gia công chế tạo các mặt hàng cơ khí.
• Đại lý và bảo hành cho các loại xe ôtô.
• Kinh doanh phụ tùng vật tư chuyên nghành cho sửa chữa ôtô, các mặt hàng cơ khí khác.
• Dịch vụ giữ xe ôtô, nhà nghỉ
• Cho thuê nhà ốt dịch vụ, cho thuê kho tàng nhà xưởng chưa cần dùng, kinh doanh nhà khách, dịch vụ cứu hộ, bản quyền cải tạo xe
• Dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp.
Tổng hợp số liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây cho ta kết quả.
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn
Năm 2010 cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An đã có sự thay đổi lớn so với năm 2009 Cụ thể :
Tổng tài sản năm 2010 đạt 2.127.437.640 đồng, tăng 6.76% so với năm 2009 Trong đó, tài sản dài hạn tăng 2.878.153.270 đồng (15.8%), trong khi tài sản ngắn hạn giảm 749.715.620 đồng (5.66%) Công ty đã tập trung đầu tư vào tài sản dài hạn để phát triển bền vững trong tương lai, đồng thời cắt giảm lượng tiền mặt tồn quỹ, cho thấy việc sử dụng vốn hiệu quả hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn như năm 2009, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vào năm 2010, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng 2.771.933.991 đồng, tương đương 7.72% so với năm 2009 Sự gia tăng này đã góp phần làm tổng nguồn vốn của công ty tăng 2.128.437.640 đồng, tương ứng với 6.76% Nhờ đó, công ty trở nên chủ động hơn trong quản lý tài chính và hệ số nợ cũng giảm.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Bảng 1.2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Tỷ suất đầu tư 31 18 471 217 705 907 322 474 =0,5789 33 21 600 096 142 060 965 740 0 , 6279 0,049 Khả năng thanh toán hiện hành 17 574 616 369 1 , 7907
Khả năng thanh toán ngắn hạn 14 538 573 557 0 , 9116
(Nguồn : Phòng kế toán) Qua bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính cho thấy :
Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2010 giảm 0,005 lần so với năm 2009, cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty đã giảm trong năm 2010.
Năm 2010, tổng nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2009, cho thấy công ty đã mở rộng nguồn vốn vay, dẫn đến hệ số nợ cũng gia tăng.
- Tỷ suất đầu tư năm 2010 tăng so với năm 2009 là 0,049 lần cho thấy các khoản nợ của công ty luôn có sự đảm bảo tin cậy.
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2010 đạt 1,7749 lần, giảm 0,0158 lần so với năm 2009 Sự giảm sút này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tài sản hiện có của doanh nghiệp đã giảm so với năm trước đó.
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 giảm so với năm
Vào năm 2009, hệ số thanh toán hiện hành của công ty chỉ đạt 0.0727, cho thấy khả năng thanh toán công nợ của công ty đang gặp khó khăn Cả hai năm đều có hệ số nhỏ hơn 0,5, điều này cho thấy công ty cần khẩn trương thực hiện các biện pháp khắc phục để cải thiện hệ số thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2010 giảm so với năm
2009 là 0.1377 lần cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu động năm 2010 giảm so với năm 2009.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An trong 2 năm 2009 - 2010
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP cơ khí ôtô
Nghệ An trong hai năm gần đây Đơn vị tính: có trong bảng T
T Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 0,95 1.30
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH % 3,3 7,4
5 Cổ tức chi trả/năm % 14 14
II Lao động có việc làm Người 235 253
III Bảo toàn và phát triển vốn
Trong đó : - Vốn góp của cổ đông Tr.đồng 3.178 3.178
2 Tỷ lệ % so vốn chủ sở hữu/vốn Điều lệ Lần 3,65 5,73
(Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng báo cáo tài chính trên ta thấy:
Doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm, với doanh thu năm 2009 đạt 39.697.445.000 đồng và năm 2010 đạt cao nhất là 75.723.927.000 đồng Sự cổ phần hóa đã nâng cao ý thức làm chủ của người lao động, cải thiện thái độ phục vụ khách hàng, và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ đó, uy tín của Công ty được củng cố, thu hút ngày càng nhiều khách hàng và tăng trưởng doanh thu Tuy nhiên, năm 2009, doanh thu lợi nhuận giảm do thị trường tiêu thụ ôtô suy giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Trong hai năm qua, Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận, với con số đạt 379.040.000 đồng vào năm 2009 và tăng lên 987.633.000 đồng vào năm 2010.
1.3.2 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ
Công ty hoạt động trong ngành công nghiệp nặng, chuyên sản xuất thiết bị ô tô và máy công trình, vì vậy lực lượng lao động chủ yếu là nam giới, với tỷ lệ lao động nam chiếm tới 88%.
Bảng 1.4: Bảng báo giá sản phẩm của công ty
Tên xe Giá niêm yểt
Hãng hỗ trợ ĐL hỗ trợ Giá bán Khuyến mãi
Spark LT AT 16.000 100 15.900 BHTV+DS 12T
Pronto II GS 2.0 456.800.000 456.800.000 BHTV+DS 12T
(Ô tô tải thùng tiêu chuẩn 990kg)
(Ô tôtảithùng mui phủ bạt 990kg)
BẢNG GIÁ VINAXULI + CHIẾN THẮNG ÁP DỤNG TRONG THÁNG 1/2011
Hàng nội trợ ĐL Hỗ trợ Giá bán ra Chiều dài thùng
XE TẢI 538,000,000 1 cầu trước, 1 cầu sau 538,000,000
VC ĐẠI LÝ HỖ TRỢ
Công ty chú trọng đầu tư trang thiết bị chuyên ngành cho kiểm tra và sửa chữa, áp dụng công nghệ tiên tiến như sơn sấy và đánh bóng kim loại để nâng cao chất lượng sản phẩm Quy trình sản xuất luôn được kiểm tra chặt chẽ, yêu cầu người lao động có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao, đồng thời làm việc với sự chú ý và cẩn thận để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho khách hàng Do đó, công tác tuyển chọn không chỉ cần người có sức khỏe tốt mà còn phải chú trọng đến kỷ luật và việc chấp hành nội quy lao động.
1.3.3 Đặc điểm về lực lượng lao động a) Về số lượng lao động
Bảng 1.5 Số lượng lao động trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
( Nguồn: Phòng Nhân sự công ty CP cơ khí ôtô Nghệ An)
Số lượng lao động của Công ty có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2009 là 225 người, tăng 30 người so với năm 2008, và năm 2010 là 253 người, tăng 28 người so với năm 2009 Lao động nam chiếm khoảng 88% tổng số lao động, giữ mức ổn định qua các năm, chủ yếu tập trung tại 3 xí nghiệp sửa chữa ôtô Ngược lại, lao động nữ chỉ chiếm khoảng 12%, thường là lao động gián tiếp và tập trung ở các phòng ban chức năng, điều này phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong tỉnh, lực lượng lao động chủ yếu là người địa phương, chiếm tới 85%, trong khi chỉ có 15% là lao động từ các tỉnh khác Điều này tạo ra khó khăn trong việc tuyển dụng lao động chất lượng.
Bảng 1.6 Báo cáo số cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật
(có đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010)
Trình độ chuyên môn Số lượng Nam Nữ Tỷ lệ % trên toàn Công ty
Trên Đại học 4 2 2 1,58 Đại học, Cao đẳng 63 56 7 24,9
(Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty CP Cơ khí ôtô Nghệ An)
Theo bảng số liệu, lao động công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 69,56%, trong khi lao động có trình độ cao từ cao đẳng trở lên chỉ đạt 26,5% Do đó, để đạt được các mục tiêu đề ra, Công ty cần tuyển thêm lao động có trình độ cao hơn trong thời gian tới.
Công ty có một đội ngũ lao động đa dạng với sự kết hợp giữa công nhân lành nghề có hơn 20 năm kinh nghiệm và đội ngũ trẻ tuổi, với bậc thợ bình quân là 4/7 Mặc dù đội ngũ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, nhưng công ty vẫn chấp nhận tuyển dụng những lao động có trình độ trung bình như bằng nghề, trung cấp và cao đẳng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những ứng viên có trình độ đại học hoặc trên đại học dễ dàng gia nhập công ty Chính sách tuyển dụng của công ty cũng ưu tiên những người trẻ tuổi, nhằm phát triển nguồn nhân lực trẻ và năng động.
Bảng 1.7 Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của công ty năm 2010
Khoảng tuổi Số người Phần trăm ( %)
Đội ngũ lao động của công ty chủ yếu là người trẻ, với 70% nhân viên trong độ tuổi từ 20 đến 40 Đặc điểm của công ty là vừa hoạt động trong lĩnh vực sửa chữa vừa kinh doanh, điều này ảnh hưởng đến độ tuổi của người lao động sau năm 2010.