1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nghi xuân

42 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân
Tác giả Trần Thị Huyền Trang
Trường học Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2010
Thành phố Nghi Xuân
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 251 KB

Cấu trúc

  • Phần 1: Tổng quan về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp huyện Nghi Xuân (8)
    • 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (0)
    • 1.2. Một số đặc điểm về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân (13)
      • 1.2.1 Về nghành nghề kinh doanh (13)
        • 1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn (13)
        • 1.2.1.2. Hoạt động cho vay (13)
        • 1.2.1.3. Công tác kế toán kho quỹ (14)
        • 1.2.1.4. Hoạt động dịch vụ khác (14)
      • 1.2.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan (15)
        • 1.2.2.1 Cơ cấu bộ máy của cơ quan (0)
        • 1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy (16)
    • 1.3 Đặc điểm một số nguồn lực (17)
      • 1.3.1 Vốn (17)
      • 1.3.2 Nguồn nhân lực (19)
      • 1.3.3 Cơ sỏ vật chất (19)
      • 1.3.4 Thị trường hoạt động (20)
    • 1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2008- 2010 (20)
      • 1.4.1 Về doanh số cho vay (20)
      • 1.4.2 Doanh số thu nợ (21)
    • 2.1. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân (23)
      • 2.1.1. Tình hình biến động nhân sự tại văn phòng Ngõn hàng (24)
      • 2.1.3. Tình hình công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Ngõn hàng.20 2.13.1. Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Ngõn hàng (24)
        • 2.1.3.2. Tình hình đào tạo nhân sự tại Ngõn hàng (26)
    • 2.2 Đánh giá thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân 22 (26)
      • 2.2.1 Kết quả đạt được (26)
      • 2.2.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân (28)
        • 2.2.2.1 Các tồn tại (28)
        • 2.2.2.2 Nguyên nhân (28)
    • 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân (29)
      • 2.3.1 Quan điểm, mục tiêu và phương hướng của công ty về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (29)
        • 2.3.1.1. Phương hướng của công ty về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (29)
        • 2.3.1.2 Mục tiêu (30)
      • 2.3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty (31)
        • 2.3.2.2 Nâng cao cơ sở vật chất, kinh phí cho học tập (33)
        • 2.3.2.3 Tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ công nhân viên (34)
        • 2.3.2.4 Mở rộng các hình thức đào tạo (34)
        • 2.3.2.5 Lựa chọn đội ngũ giảng viên đào tạo và phát triÓn (35)
        • 2.3.2.6. Đánh giá kết quả sau đào tạo và phát triển (35)
        • 2.3.2.7. Một số giải pháp khác (36)
    • 2.4. Một số kiến nghị (38)
      • 2.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nghi Xuân (38)
      • 2.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng tỉnh Hà tĩnh 33 KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (42)

Nội dung

Tổng quan về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp huyện Nghi Xuân

Một số đặc điểm về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân

1.2.1 Về nghành nghề kinh doanh

1.2.1.1.Hoạt động huy động vốn

Trong những năm qua, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân đã phát triển mạnh mẽ nhờ các biện pháp tạo vốn hợp lý và mạng lưới rộng khắp Tổng nguồn huy động vào năm 2010 đạt 800 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tiết kiệm tự huy động là 535 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng với tốc độ tăng 30% So với năm 2008, năm 2009 cũng ghi nhận mức tăng 10 tỷ đồng, với tốc độ 19,5% Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.

Xét cơ cấu ngườn vốn tiết kiệm trên địa bàn thì vốn dài hạn trong năm

Năm 2009, nguồn vốn tiết kiệm chiếm 65% tổng số vốn, chủ yếu là vốn cố định cho vay trung và dài hạn Tiền gửi của dân cư đóng góp từ 92% đến 94% vào tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn, giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Thành công này nhờ vào sự chỉ đạo về lãi suất và hình thức huy động vốn từ ngân hàng cấp trên, cùng với công tác tuyên truyền hiệu quả Tuy nhiên, Ngân hàng nông nghiệp huyện Nghi Xuân vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, bao gồm nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập dân cư thấp và chi phí cho lao động cao.

Mỗi tháng, ngân hàng cho vay khoảng 70 tỷ đồng, chủ yếu từ tiền gửi của người dân Các khoản vay này thường được sử dụng cho mục đích sửa chữa nhà ở, đi nước ngoài, và nuôi trồng thủy hải sản Tuy nhiên, số lượng khoản vay vẫn còn hạn chế Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp hỗ trợ lãi suất cho một số đối tượng vay nhất định.

Hằng tháng, từ ngày 16 đến 22, ngân hàng tổ chức thu tiền tại các xã, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn Ngân hàng hoạt động vì lợi nhuận, với lãi suất huy động là 14% mỗi năm và lãi suất cho vay dao động từ 15,5% đến 16% mỗi năm, tùy thuộc vào thời gian vay.

1.2.1.3 Công tác kế toán kho quỹ

Năm 2010, doanh số hoạt động đã tăng trưởng mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tốc độ Trong bối cảnh đó, công tác kế toán kho quỹ đã thực hiện tốt các yêu cầu đề ra, đặc biệt là trong việc hạch toán thu nợ trực tiếp.

- Tổng thu tiền mặt: 3200 tỷ, tăng so với 2008 là 178 tỷ

- Tổng chi tiền mặt: 3187 tỷ ,tăng so với năm 2008 là 16 tỷ

Thu chi tiền mặt đảm bảo an toàn, không xảy ra mất mát kể cả trên đường vận chuyển

Quản lý hồ sơ vay vốn và hồ sơ tiền gửi cho khách hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với tổng cộng 30.000 bộ hồ sơ khế ước vay vốn và thư tiết kiệm Mặc dù khối lượng công việc lớn, nhưng biên chế không tăng, dẫn đến những khó khăn cho bộ phận kế toán Tuy nhiên, với tinh thần trách nhiệm cao, mỗi cán bộ đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

1.2.1.4 Hoạt động dịch vụ khác

Ngân hàng không chỉ thực hiện các giao dịch chuyển tiền, nhận tiền và mua bán ngoại tệ mà còn mang lại nhiều tiện ích cho người dân thông qua việc gửi tiền vào thẻ, mặc dù lãi suất thấp Hiện tại, trên địa bàn huyện đã có 2 máy rút tiền tự động đặt ở vị trí trung tâm, cho thấy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng Mặc dù nguồn vốn huy động chưa cao, nhưng trong tương lai, chắc chắn sẽ có nhiều tiềm năng phát triển.

1.2.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan

Ngân hàng hiện có tổng cộng 40 nhân viên, bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc phụ trách tín dụng và kế toán Ngoài ra, ngân hàng còn có hai giám đốc từ các ngân hàng cấp 3, cùng với hai trưởng phòng là trưởng phòng kinh doanh và trưởng phòng kế toán Đội ngũ nhân viên còn lại gồm 1 kiểm soát viên nội bộ, 1 phó phòng kế toán, 18 nhân viên tín dụng, 10 nhân viên kế toán, 1 bảo vệ và 1 người phụ trách hành chính.

Mạng lưới hoạt động của ngân hàng bao gồm một trụ sở chính nằm tại trung tâm huyện và hai chi nhánh cấp 3 tọa lạc tại xã Xuân An và xã Xuân Hoa Sự hiện diện này tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc gửi tiền và vay vốn.

+ Phòng tín dụng có 15nhân viên trong đó có 6 lao động nam, 12 lao động nữ Lao động có trình độ đại học: 8người

Lao động có trình độ cao đẳng: 4người

Lao động có trình độ trung cấp: 3 người

+Phòng kế toán có 12 nhân viên trong đó 12 lao động là nữ

Lao động có trình độ đại học: 8 người

Lao động có trình độ cao đẳng: 3 người

Lao động có trình độ trung cấp: 1 người

+Phòng ngân quỹ: 2 người: trình độ đại học

+Phòng hành chính: 1 người: trình độ cao đẳng

Ngân hàng đã xây dựng một mạng lưới hoạt động rộng khắp 19 xã và thị trấn, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn và gửi tiết kiệm của cư dân địa phương Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân.

Sơ đồ cơ cấu lao động NHNo & PTNT huyện Nghi Xuân

1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy.

Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ chức kinh doanh của Công ty, cụ thể nh sau:

• Giám đốc là ngời trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.

Phó giám đốc có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý và điều hành các hoạt động được giao phó Đồng thời, phó giám đốc cũng thay mặt giám đốc để quản lý và điều hành công việc khi được ủy quyền.

• Các phòng cú nhiệm vụ riờng của mỡnh, và nhiệm vụ giữa cỏc phòng được tách bạch riêng biệt. p Giám Đốc p Giám Đốc

Phòng tín dụng Phòng kế toán và thủ quỹ

Ngân hàng cấp III Cổ Đạm

Ngân hàng cấp III Xuân anGiám Đốc a Phòng tài chính kế toán.

Chức năng chính của bộ phận này là hỗ trợ giám đốc trong việc kiểm tra, chỉ đạo và điều hành các hoạt động tài chính của Công ty Bộ phận thực hiện quản lý và tính toán hiệu quả kinh tế, đảm bảo cân đối giữa vốn và nguồn vốn, đồng thời kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm duy trì quyền chủ động tài chính Ngoài ra, bộ phận còn hỗ trợ người dân trong các dịch vụ chuyển tiền, làm thẻ rút tiền và gửi tiền tiết kiệm.

Giám đốc có trách nhiệm bố trí và sắp xếp bộ máy tổ chức cũng như công tác cán bộ của công ty để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm về các hoạt động thanh tra, kiểm tra kinh tế, thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, và quản lý công tác đối ngoại, chính sách thị trường, cũng như quan hệ với thương nhân nước ngoài Phòng tín dụng thực hiện chức năng cho vay, phục vụ nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp; cán bộ tín dụng sẽ thẩm định và tiến hành các thủ tục cho vay khi đủ điều kiện.

Khi các giao dịch tiền của ngân hàng ra hay vào thì đều thong qua phòng thủ quỹ

Đặc điểm một số nguồn lực

Như mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại cần có nguồn lực để hoạt động, và trong trường hợp này, nguồn lực chủ yếu là tiền Hoạt động huy động vốn là cách mà ngân hàng thương mại tìm kiếm tài liệu sản xuất cần thiết để duy trì và phát triển kinh doanh Do đó, huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của ngân hàng.

Hằng năm Ngân hàng huy động được một lượng vốn khá lớn và cũng cho vay một lượng lớn

Tiền của Ngân hàng chủ yếu từ hai phần

Trong tiền gửi thì có nhiều loại:

- Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng

Thường ở loại tiền gửi này thì có thời hạn và lượng tiền gửi của mỗi tổ chức, doanh nghiệp cũng cao

- Tiền gửi từ các hộ cá nhân

Nghi Xuân là huyện có nền kinh tế chưa phát triển, do đó, nguồn vốn ngân hàng chủ yếu đến từ tiền gửi của nông dân, phương thức mà họ cảm thấy an toàn Có hai loại tiền gửi là có kỳ hạn và không kỳ hạn; trong đó, tiền gửi có kỳ hạn chỉ được rút ra khi đến thời hạn quy định, tạo ra sự ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền huy động Ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn này để cho vay có kỳ hạn, nhưng để thu hút tiền gửi, ngân hàng phải trả lãi suất cao nhằm đáp ứng mong muốn lợi nhuận của người gửi tiền.

Tiền chuyển khoản và tiền trong thẻ tiết kiệm là những khoản tiền mà người dân yêu cầu chuyển đi, tuy không ổn định về thời gian nhưng vẫn góp phần tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng.

Ngoài tiền gửi của khách hàng, ngân hàng còn có thể thiếu vốn trong một số thời điểm và phải vay từ các nguồn khác như Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác để duy trì hoạt động.

Thông thường Ngân hàng đi vay vì những lý do:

- Ngân hàng vay hộ cho khách hàng.

- Ngân hàng vay để cho vay.

- Ngân hàng vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau

Ngân hàng Nghi Xuân đã ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ về số lượng nhân viên từ 36 người vào năm 2008 lên 40 người vào năm 2010 Trong ba năm qua, mặc dù sự biến động nhân sự không lớn, nhưng đã có sự thay đổi rõ rệt trong các phòng ban với sự xuất hiện của nhiều nhân viên trẻ thay thế cho những người về hưu Đồng thời, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học cũng ngày càng tăng, phản ánh sự phát triển của ngân hàng.

Năm 2009, ngân hàng Nghi Xuân có 29 nhân viên, nhưng đến năm 2010 con số này đã tăng lên 32 Sự phát triển của xã hội đòi hỏi trình độ học vấn ngày càng cao, vì vậy ngân hàng Nghi Xuân đã tạo điều kiện cho nhân viên đi học nhằm nâng cao nghiệp vụ và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Ngân hàng Nghi Xuân có ba trụ sở giao dịch với khách hàng, trong đó trụ sở chính tọa lạc tại thị trấn của huyện, đóng vai trò là trung tâm giao dịch chính Ngoài ra, ngân hàng còn có hai trụ sở phụ, được gọi là ngân hàng cấp 3, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng Trụ sở đầu tiên nằm trên đường quốc lộ 1A tại thị trấn Xuân An, trong khi trụ sở thứ hai tọa lạc tại xã Xuân Hoa.

Nghi Xuân là huyện phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh, có diện tích 219 km² với 19 thị trấn và xã Huyện có lợi thế với 32 km bờ biển và 22 km bờ sông, cùng dãy núi Hồng Lĩnh bao quanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, thủy hải sản và du lịch Tuy nhiên, Nghi Xuân cũng đối mặt với nhiều thách thức như khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão lũ, và hệ thống thủy nông chưa đồng bộ Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các hộ nông dân và doanh nghiệp, nhưng tỷ lệ doanh nghiệp không cao; khách hàng chủ yếu là hộ gia đình, mặc dù số tiền vay của từng hộ không lớn, tổng dư nợ vẫn cao.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2008- 2010

Trong những năm qua, Ngân hàng Nghi Xuân đã áp dụng các cơ chế thông thoáng và chính sách đổi mới nhằm thu hút khách hàng vay vốn, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và đa dạng loại hình khách hàng Ngân hàng đã triển khai chính sách cho vay linh hoạt cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn Cùng với khách hàng, ngân hàng thực hiện lập hồ sơ theo quy định và giải quyết nhanh chóng nhu cầu vay vốn kịp thời Đến ngày 30/12/2010, dư nợ cho vay doanh nghiệp đã đạt 2.454 triệu đồng.

Ngân hàng chủ yếu phục vụ khách hàng là các hộ nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho những gia đình cần vay vốn nhanh chóng Hiện tại, số hộ có dư nợ là 18.998 trên tổng số 29.697 hộ trong toàn huyện.

1.4.1 Về doanh số cho vay

Doanh số cho vay trong năm: 678 tỷ đồng

Doanh số cho vay trong năm: 718 tỷ đồng, tăng 40 tỷ đồng

Trong đó: cho vay ngắn hạn thông thường: 52 tỷ đồng, chiếm 7,2%

Cho vay trung hạn thông thường: 300 tỷ đồng, chiếm 41,8 %

Cho vay đời sống: 72 tỷ đồng, chiếm 10%

Cho vay cầm cố chứng từ có tín: 150 tỷ đồng, chiếm 21%

Cho vay UTĐT ( KFW + XĐGN) 144 tỷ đồng, chiếm 20%

Doanh số cho vay trong năm: 813 tỷ đồng, tăng 95 tỷ đồng

Trong đó: cho vay ngắn hạn thông thường: 55 tỷ đồng, chiếm 6,8%

Cho vay trung hạn thông thường: 355 tỷ đồng, chiếm 43,6%

Cho vay đời sống: 78 tỷ đồng, chiếm 9,6%

Cho vay cầm cố chứng từ có tín: 190 tỷ đồng, chiếm 23,3%

Cho vay UTĐT ( KFW + XĐGN) 135 tỷ đồng, chiếm 16,7%

Trong 3 năm qua doanh số cho vay năm sau luôn cao hơn năm trước

- Năm 2008: doanh số thu nợ là 423 tỷ đồng

Trong đó thu nợ ngắn hạn thong thường là 34.567 triệu đồng, thu nợ ngắn hạn là 204.678 triệu đồng, thu nợ UTĐT là 12.628 triệu đồng

- Năm 2009: doanh số thu nợ là 599 tỷ đồng

Trong đó thu nợ ngắn hạn thong thường là 43.897 triệu đồng, thu nợ ngắn hạn là 313.452 triệu đồng, thu nợ từ UTĐT là 142 567 triệu đồng

Phần 2: Thực trạng và giải pháp về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân

Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân

Công ty có sự phân bổ nhân sự đồng đều giữa các phòng ban, phản ánh khối lượng công việc tương đương của từng bộ phận Sự phân chia này không chỉ hợp lý mà còn tạo ra sự ổn định cho toàn bộ tổ chức.

+ Năm 2008 số lao động của Công ty là 36 ngời trong đú có 14 người ở phòng tín dụng, 1 kiểm tra viên,1 nhân viên phong hành chính,

1 bảo vệ,16 nhân viên ở phòng kế toán

+ Năm 2009 số lao động của Ngõn hàng cũng khụng cú nhiều biến động khi có thêm 2 người mới vào nâng tổng số nhân viên trong công ty là 38 người

+ N¨m 2010 là năm có nhiều thay đổi về nhân lực trong công ty, khi có 3 người đến tuổi về hưu, và có thêm 5 nhân viên mới vào công ty

Trong thời gian qua, Ngân hàng đã có sự thay đổi trong cơ cấu nhân sự, đặc biệt ở phòng tín dụng và phòng kế toán Phòng tín dụng đã tăng thêm 3 nhân viên trong 3 năm, trong khi phòng kế toán có sự biến động với 5 nhân viên mới Mặc dù phòng hành chính không có sự thay đổi, nhưng sự phát triển dịch vụ thẻ rút tiền đã dẫn đến việc tuyển dụng nhiều nhân viên mới cho phòng kế toán.

2.1.1 Tình hình biến động nhân sự tại văn phòng Ngân hàng.

Trong những năm gần đây, nhân sự của Ngân hàng đã trải qua sự biến động không đồng đều, tuy nhiên, quy mô lao động của Công ty vẫn tăng lên hàng năm.

Từ năm 2008 đến 2010, số lao động của Công ty đã có sự biến động nhẹ, từ 36 người lên 38 người Sự tăng thêm này được phân bổ đều giữa các phòng ban, với mức giao động thấp từ 0-3 người, cho thấy Công ty phát triển đồng đều về quy mô và ổn định trong cơ cấu lao động Điều này đã giúp quản trị diễn ra một cách thường xuyên, đều đặn và nhất quán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoài ra, sự biến động nhân sự cũng chứng tỏ Công ty đã tìm ra cơ cấu lao động hiệu quả, phù hợp với hoạt động kinh doanh hiện tại.

2.1.3 Tình hình công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Ngõn hàng Để phân tích tình hình phát triển nhân sự của Công ty trớc hết chúng ta phải xem xét trình độ cán bộ công nhân viên của Ngõn hàng

2.13.1 Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Ngõn hàng

Bảng 1: Trình độ cán bộ công nhân viên của ngõn hàng

- Đại học và cao đẳng

% (Nguồn: Ngân hàng No & PTNT huyện Nghi Xuân)

Theo bảng thống kê, trình độ công nhân viên của Công ty được thể hiện rõ ràng Đến năm 2009, có 29 người có trình độ đại học và cao đẳng, chiếm 76%, trong khi số người có trình độ trung cấp là 7 người, chiếm 18,4% tổng số cán bộ công nhân viên Đến năm 2010, số cán bộ công nhân viên có trình độ được nâng cao, cụ thể số người có trình độ trên đại học tăng 1 người (tương đương 2,2%), và số người có trình độ đại học và cao đẳng tăng 3 người, tương đương 4% Điều này cho thấy sự phát triển tích cực của Công ty khi số lượng công nhân có trình độ cao hơn ngày càng gia tăng Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng cao học vấn và nghiệp vụ, đồng thời tuyển dụng nhân viên mới để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực Do đó, việc phát triển nhân sự cần được triển khai mạnh mẽ hơn nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.

2.1.3.2 Tình hình đào tạo nhân sự tại Ngõn hàng.

Bảng số liệu cho thấy sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu nhân sự của Ngân hàng, với tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học tăng 4% và tỷ lệ nhân viên học trung cấp giảm 6,25% Điều này cho thấy trình độ nhân sự của Ngân hàng đã được nâng cao.

Trong ba năm qua, Công ty đã thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nhân sự, đặc biệt là đào tạo cấp quản trị Điều này được coi là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng năng suất lao động bình quân trong năm 2010 Đồng thời, công tác đào tạo cũng góp phần nâng cao trình độ của công nhân viên trong Công ty trong suốt hai năm qua.

Đánh giá thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân 22

Trong những năm qua, mặc dù kết quả đào tạo và phát triển nhân sự của Công ty chưa đạt được mức tốt nhất, nhưng Công ty vẫn thể hiện sự quan tâm và coi trọng đối với công tác này.

Công ty đã tối ưu hóa nội lực trong đào tạo nhân sự, giúp phát triển và nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên Phương pháp dạy kèm tại chỗ được áp dụng cho nhân viên, giúp cải thiện kỹ năng nghiệp vụ Đối với nhà quản trị, công ty sử dụng nghiên cứu tình huống kinh doanh, tạo điều kiện cho họ làm quen và giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao khả năng thăng tiến và bổ nhiệm Điều này không chỉ duy trì hoạt động kinh doanh liên tục mà còn giảm thiểu sự suy giảm năng suất lao động và tiết kiệm chi phí phát triển nhân sự.

Sau nhiều năm nỗ lực trong công tác đào tạo và phát triển nhân sự, Công ty đã hình thành một đội ngũ lao động trẻ, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng tốt các yêu cầu kinh doanh Điều này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Công ty cam kết hỗ trợ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ học vấn và tay nghề thông qua việc tạo điều kiện tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên sâu, bài nói chuyện chuyên đề và lớp học tại chức.

2.2.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân

Công ty đã thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong thời gian qua, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Công ty cha áp dụng nhiều loại hình và phương pháp phát triển nhân sự đa dạng, điều này đã tạo ra những khó khăn trong quá trình học tập của cán bộ công nhân viên, ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng công tác phát triển của công ty.

Công ty cha đã thiết lập các chính sách hợp lý nhằm hài hòa lợi ích giữa người lao động và công ty, từ đó khuyến khích nhân viên tự nguyện tham gia tích cực vào quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại Công ty còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hỗ trợ hiệu quả cho công việc của cán bộ công nhân viên Mặc dù Công ty hoạt động trong lĩnh vực cho vay và giao dịch với khách hàng, tỷ lệ cán bộ công nhân viên thông thạo ngoại ngữ vẫn thấp Nguyên nhân chính là do Công ty chưa chú trọng đúng mức vào việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên.

- Do đặc thù công việc khá nhiều nên công ty khó có điều kiện để tổ chức các lớp học cho cán bộ nhân viên

- Nguồn kinh phí của Ngân hàng còn hạn chế

- Ngân hàng chưa tạo ra động lực cho các nhân viên, cho nên mọi người vẫn có ý nghĩ thụ động, không coi trọng việc học

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân

2.3.1 Quan điểm, mục tiêu và phương hướng của công ty về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

2.3.1.1 Phương hướng của công ty về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Để thực hiện có hiệu quả thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, theo chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta, đẩy mạnh công tác giáo dục – đào tạo để góp phần tích cực hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đát nớc, coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, ngành xây dựng nớc ta cần có nhiều nguồn lực nh:

Thống nhất quản lý công tác đào tạo và huấn luyện trong toàn ngành là cần thiết để xây dựng nề nếp phân cấp quản lý và cấp bằng, chứng chỉ theo quy định pháp luật Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngành Ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ngành xây dựng Việt Nam, phù hợp với trình độ phát triển khu vực và thế giới Đặc biệt, cần tập trung vào đào tạo nhân lực có tri thức, bao gồm quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý doanh nghiệp, và nhân lực có kỹ năng cao đáp ứng nhu cầu công việc hàng ngày.

Nâng cao năng lực của cán bộ đào tạo, tăng cờng công tác thành tra, kiểm tra chuyên môn tronh lĩnh vực đào tạo huấn luyện.

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho toàn công ty đến năm 2015, với định hướng mở rộng đến năm 2020, bao gồm kế hoạch đào tạo và huấn luyện Ban tổ chức cán bộ lao động sẽ chủ trì trong việc xây dựng và sớm trình phê duyệt để thực hiện chiến lược này.

Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát của các phòng ban chức năng cho việc thực hiện công tác đào tạo – huấn luyện trong công ty.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và xã hội, cả trên thế giới và ở Việt Nam Chúng ta đang chuyển từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp sang nền kinh tế thông tin và trí tuệ, trong đó ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng Ngành ngân hàng không chỉ yêu cầu chuyên môn hóa cao mà còn cần sự đồng bộ hóa để phát triển nhanh, bền vững, an toàn và hiệu quả Đây là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời hòa nhập với trình độ phát triển của ngành xây dựng trong khu vực và toàn cầu Mục tiêu đến năm 2010 là tiếp cận trình độ phát triển công nghiệp của các nước trong khối ASEAN và khu vực.

Để đạt được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đến năm 2015, ngành ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ – nhân viên có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn và trình độ ngữ đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh Kế hoạch đào tạo sẽ bao gồm khoảng 10 cán bộ chuyên môn, trong đó có 4 người có trình độ đại học trở lên, với sự ưu tiên cho các lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành, kinh tế công nghiệp, quản trị kinh doanh, tài chính kế toán, luật và tin học Mọi nhân viên đều phải có trình độ trên trung cấp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế và hội nhập khu vực.

Phát triển đội ngũ nhân viên kỹ thuật là yếu tố quan trọng, đảm bảo số lượng đủ và trình độ chuyên môn vững vàng Nhân viên cần có kỹ năng cao và khả năng nắm bắt công nghệ mới, đồng thời làm chủ công việc được giao.

2.3.2Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty

Công tác đào tạo và phát triển nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty Do đó, việc thực hiện các hoạt động này là cần thiết và việc nâng cao chất lượng đào tạo ngày càng trở nên cấp bách.

Trong những năm gần đây, Công ty đã nỗ lực cải thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Đội ngũ lao động trẻ tuổi dẫn đến quyết định thiếu kinh nghiệm, cùng với việc tuyển dụng theo cơ chế “con em cháu cha” đã làm giảm chất lượng lao động Điều này không phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại, nơi khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng Hiện tại, Công ty đang đối mặt với tình trạng thừa về số lượng nhưng thiếu về chất lượng lao động, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất, năng suất lao động thấp và chi phí tiền lương không hợp lý Sự phân công lao động không công bằng và tình trạng thừa thiếu lao động vẫn còn tồn tại ở các phòng ban và đội xuất nhập khẩu.

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng, việc xây dựng một lực lượng nhân sự mạnh mẽ là điều cần thiết Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp vượt qua những thách thức hiện tại mà còn là nền tảng cho sự phát triển lâu dài trong tương lai.

2.3.2.1 Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu hơn để thu hút nhân tài

Để thu hút nhân tài hiệu quả, các công ty nên áp dụng chính sách đãi ngộ hấp dẫn về tài chính, bao gồm thu nhập và trợ cấp khó khăn Bên cạnh đó, cần nâng cao tinh thần đội ngũ quản lý bằng cách thay thế những quản trị viên kém năng lực và chú trọng vào đào tạo và đào tạo lại Quá trình tuyển dụng cần được quản lý chặt chẽ, ưu tiên lựa chọn những ứng viên có trình độ cao để đảm bảo chất lượng nhân sự.

2.3.2.2 Nâng cao cơ sở vật chất, kinh phí cho học tập

Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là yếu tố then chốt mang lại lợi nhuận đáng kể, góp phần vào sự phát triển hiệu quả của tổ chức và doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng quản trị nhân sự, cần tăng cường đầu tư cho đào tạo và phát triển nhân lực, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của công ty và thúc đẩy sự đổi mới trong môi trường kinh doanh.

2.3.2.3 Tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty đợc tham gia vào công tác đào tạo và phát triÓn.

Quản trị nhân sự cần phải khách quan và nhận thức rằng mỗi cá nhân đều có khả năng phát triển Tất cả nhân viên trong công ty đều có tiềm năng để tiến bộ và sẽ nỗ lực không ngừng nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của tổ chức Do đó, công ty nên tạo điều kiện thuận lợi bằng cách triển khai các chính sách và chế độ khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học, đồng thời khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức Điều này không chỉ giúp nhân viên khẳng định giá trị bản thân mà còn tối ưu hóa năng lực làm việc, từ đó không bỏ sót những nhân tài quý giá.

Việc thực hiện công tác đào tạo và phát triển cần được nhìn nhận một cách khách quan, nhằm giảm thiểu tác động tâm lý tiêu cực đối với cán bộ nhân viên.

2.3.2.4 Mở rộng các hình thức đào tạo

Có nhiều phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu chia thành hai hình thức: đào tạo ngoài công việc và trong công việc Doanh nghiệp cần mở rộng các hình thức đào tạo để tạo điều kiện cho nhân viên học tập, như tổ chức lớp học vào buổi tối hoặc cho phép nhân viên tham gia các khóa học kéo dài vài tháng Ngoài ra, các hội nghị cũng là cơ hội để nhân viên trao đổi kiến thức và thảo luận các tình huống thực tế Đặc biệt, đối với nhân viên văn thư và kế toán, doanh nghiệp có thể tổ chức đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ, giúp họ làm việc hiệu quả và chính xác hơn trong công việc hàng ngày.

2.3.2.5 Lựa chọn đội ngũ giảng viên đào tạo và phát triển: Để nâng cao chất lợng công tác đào tạo và phát triển thì công ty cần nâng cao chất lợng đội ngũ giảng viên, vì nó là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo Vì vậy, khi tiến hành lựa chọn đội ngũ giảng viên từ nguồn nội bộ công ty thì công ty cần chú ý quan tâm tới nhiều mặt mà cụ thể nh: trình độ uy tín, kiến thức quản lý, phơng pháp giảng dạy… Đặc biệt là phơng pháp kèm cặp vì khi đó ngời đợc kèm cặp sẽ học đợc những phơng pháp làm việc của ngời kèm cặp (có thể là những phơng pháp tốt hoặc cả những phơng pháp xấu), do vậy vấn đề là phụ thuộc hoàn toàn vào ngời kèm cặp Bởi lý do nh vậy mà với đội ngũ giảng viên lấy từ nguồn nội bộ công ty mặc dù nó có những u điểm song nó vẫn tồn tại những hạn chế, nhiều khi đội ngũ này giảng dạy không nhiệt tình cho lắm, do họ còn ích kỷ, hoặc không khách quan, hoặc do những lý do khác họ sợ những ngời đợc giảng dạy giỏi hơn mình… Cho nên công ty cần phải lựa chọn lại hoặc là thuê những chuyên gia, giảng viên từ bên ngoài để quá trình đào tạo mang lại hiệu quả cao hơn, khách quan hơn.

2.3.2.6 Đánh giá kết quả sau đào tạo và phát triển:

Một số kiến nghị

2.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nghi Xuân Để có thể nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên thì Ngân hàng phải có nhiều chính sách đưa ra phù hợp để có thể nâng cao trình độ của nhân viên trong công ty Ngân hàng nên đưa ra các biện pháp như:

Công ty sẽ triển khai kế hoạch cử cán bộ có năng lực và trình độ cao đi học tập và nghiên cứu tại các nước phát triển hoặc các thành phố lớn khác trong Việt Nam.

Nâng cao đời sống vật chất và cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên là ưu tiên hàng đầu Hằng năm, doanh nghiệp dành một phần lợi nhuận để đầu tư vào đào tạo nhân viên, nhằm nâng cao kỹ năng và hiệu quả công việc.

Nhân viên của công ty cần đợc đào tạo, huấn luyện cách giao tiÕp, g©y uy tÝn, tÝnh trung thùc.

Để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, cần thiết lập chương trình đào tạo giúp họ giao lưu và trao đổi kinh nghiệm Qua đó, nhân viên sẽ nhận diện được những điểm yếu của bản thân và có cơ hội học hỏi, trau dồi kiến thức từ đồng nghiệp.

Phòng quản trị nhân sự cần nhận thức rõ về sự gia tăng trong các lĩnh vực trả công, hình thức động viên, đào tạo và phát triển nhân sự, cũng như quy trình tuyển dụng Để đáp ứng khối lượng công việc lớn, ngân hàng cần tuyển dụng đúng và đủ người, đồng thời thực hiện phân công công việc một cách hợp lý.

Ngân hàng cần áp dụng công nghệ và khoa học tin học để giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên, từ đó tạo điều kiện cho họ có thêm thời gian học hỏi và nâng cao kỹ năng.

2.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng tỉnh Hà tĩnh Để có nguồn nhân lực phát triển thì không những bản thân Ngân hàng các huyện phải tổ chức tốt các chương trình chính sách mà bản thân Ngân hàng cấp trên cũng nên ủng hộ, giúp đỡ, các Ngân hàng cấp TW, cấp tỉnh nên đưa ra các chính sách như:

Việc tổ chức các kỳ thi đầu vào một cách chặt chẽ hàng năm là rất quan trọng, vì đây là bước sàng lọc quyết định cho nguồn nhân lực Một quy trình tuyển chọn hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng nhân viên, đảm bảo đội ngũ lao động đáp ứng được yêu cầu công việc.

+ Hỗ trợ nguồn kinh phí cho các ngân hàng để đào tạo nguồn nhân lực, đây chính là trở ngại lớn nhất đối với các ngân hàng

+ Hằng năm nên tạo ra các sân chơi, các cuộc thi cọ xát

+Phân bổ nguồn lực ở các ngân hàng hợp lý

+ Tạo ra các hội thảo, các buổi nối chuyện với các chuyên gia

Trong nền kinh tế phát triển, nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ xã hội, yêu cầu mỗi cá nhân không ngừng nâng cao trình độ và kiến thức Mỗi nhân viên là một yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực.

Nền kinh tế xã hội Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong môi trường chính trị và xã hội ổn định Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lực lượng lao động dồi dào, Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất thế giới, có tốc độ tăng trưởng cao Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước phát triển và mở rộng.

Để nắm bắt cơ hội lớn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vì đây là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả ngân hàng và nền kinh tế Sản phẩm của đào tạo có tác động lâu dài, do đó ngân hàng cần xây dựng chiến lược đào tạo hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, sản xuất và văn hóa Mặc dù còn nhiều hạn chế, NHNo & PTNT đang nỗ lực khẳng định mình và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thông qua các giải pháp phù hợp Trong những năm tới, ngân hàng hy vọng sẽ thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Ngày đăng: 28/02/2022, 18:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), “Giáo trình quản trị nhân lực”. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị nhân lực
Tác giả: Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2007
2. Phạm Đức Chính, (2008), “Giáo trình kinh tế lao động”, NXB Đại học Quốc Gia TP HCM, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế lao động
Tác giả: Phạm Đức Chính
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia TP HCM
Năm: 2008
3. Bùi Văn Nhơn, (2010), “Quản lý nguồn lực trong một tổ chức”, NXB Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn lực trong một tổ chức
Tác giả: Bùi Văn Nhơn
Nhà XB: NXB Học viện Hành chính Quốc gia
Năm: 2010
4. Tạp chí kinh tế, (2011) số 45 5. www.agribank.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí kinh tế
Nhà XB: Tạp chí kinh tế
Năm: 2011
6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân7. Tạp chí ngân hàng các năm 2008, 2009, 2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ cơ cấu lao động NHNo & PTNT huyện Nghi Xuân - Nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nghi xuân
Sơ đồ c ơ cấu lao động NHNo & PTNT huyện Nghi Xuân (Trang 16)
Bảng 1: Trình độ cán bộ công nhân viên của ngõn hàng - Nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nghi xuân
Bảng 1 Trình độ cán bộ công nhân viên của ngõn hàng (Trang 25)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w