Đề tài thảo luận : Ý nghĩa của hình thức kế toán, trình bày hình thức Nhật ký chứng từ và hình thức tế toán trên máy vi tính. Liên hệ thực tiễn phần mềm kế toán MISA SME thường dùng trong các doanh nghiệp hiện nay.
THẢO LUẬN
Ý nghĩa của hình thức kế toán
Kế toán là một lĩnh vực khoa học chuyên thu thập, xử lý và cung cấp thông tin toàn diện về tình hình tài sản và sự biến động của chúng Mục tiêu chính của kế toán là kiểm tra và giám sát toàn bộ tài sản cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của các tổ chức.
Theo Luật kế toán Việt Nam số 03/QH11 ngày 27/6/2003, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về kinh tế tài chính dưới các hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
2 Ý nghĩa của hình thức kế toán
Hình thức kế toán là cách tổ chức hệ thống sổ kế toán, bao gồm số lượng và cấu trúc các loại sổ, mối quan hệ giữa chúng, cùng với trình tự và phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế Điều này đảm bảo việc tập hợp và hệ thống hóa thông tin kế toán một cách hợp lệ và hợp pháp.
Trong bối cảnh phát triển sản xuất, các đơn vị ngày càng yêu cầu công tác quản lý kế toán phải sử dụng nhiều loại sổ kế toán với kết cấu và phương pháp ghi chép khác nhau, dẫn đến sự hình thành của nhiều hình thức kế toán đa dạng.
- Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Việc lựa chọn hình thức kế toán phù hợp phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng cơ quan, doanh nghiệp Sau khi đã quyết định hình thức kế toán, cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản về số lượng và cấu trúc sổ sách, mối quan hệ giữa các loại sổ, cũng như trình tự và kỹ thuật ghi chép Điều này giúp tránh tình trạng áp dụng tùy tiện, không nhất quán trong việc quản lý sổ sách kế toán.
Trong công tác kế toán, việc tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học và hợp lý là rất quan trọng, không chỉ trong phương pháp thủ công mà còn trong môi trường máy tính Hệ thống này đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý, đồng thời nâng cao trình độ và năng suất lao động của nhân viên kế toán Nhờ vào việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc, kế toán có thể tổng hợp số liệu, lập báo cáo và phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả hạch toán mà còn giúp doanh nghiệp quản lý tài sản chặt chẽ, ngăn ngừa các hành vi gây tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
Hình thức Nhật ký chứng từ và hình thức Kế toán trên máy vi tính
1 Hình thức Nhật ký chứng từ:
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ là lựa chọn lý tưởng cho các đơn vị kế toán quy mô lớn và có loại hình kinh doanh phức tạp, đòi hỏi trình độ quản lý và kế toán cao Phương pháp này cũng rất phù hợp trong bối cảnh kế toán thủ công.
Khi áp dụng hình thức kế toán nhật ký - chứng từ, kế toán sẽ thu thập và tổ chức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này với các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế là rất quan trọng Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và dễ dàng trong việc theo dõi các giao dịch tài chính Hệ thống hoá theo tài khoản sẽ hỗ trợ việc phân tích và tổng hợp thông tin hiệu quả hơn.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
1.3 Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ bao gồm:
Nhật ký chứng từ là một sổ kế toán tổng hợp, giúp ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung kinh tế.
+ Được mở theo vế Có của tài khoản, đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan.
Nhật ký chứng từ có thể được mở cho tất cả các tài khoản, cho phép người dùng tạo một nhật ký riêng cho từng tài khoản hoặc một nhật ký chung cho nhiều tài khoản có nội dung kinh tế tương đồng hoặc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi sử dụng nhật ký chứng từ chung cho nhiều tài khoản, số liệu phát sinh của từng tài khoản sẽ được thể hiện riêng biệt qua các dòng hoặc cột tương ứng.
Nhật ký chứng từ cần được mở theo từng tháng, với yêu cầu khóa sổ cũ và mở sổ mới khi kết thúc mỗi tháng Trong quá trình này, toàn bộ số dư cần thiết phải được chuyển sang sổ mới Nhật ký chứng từ phải tuân thủ các mẫu biểu quy định, bao gồm 10 mẫu từ Nhật ký chứng từ số 1 đến số 10.
Cơ sở dữ liệu chính để ghi sổ cái là nhật ký chứng từ, trong đó mỗi tháng chỉ thực hiện việc ghi sổ một lần vào ngày cuối tháng Việc ghi chép sẽ được thực hiện theo thứ tự từ nhật ký chứng từ số 1 đến số 10.
Bảng kê được áp dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể được ghi chép trực tiếp trên nhật ký chứng từ.
Khi sử dụng bảng kê, các chứng từ gốc cùng loại sẽ được ghi vào bảng kê cuối tháng, sau đó tổng hợp số liệu từ các bảng kê chuyển vào nhật ký chứng từ liên quan Thông thường, bảng kê được mở theo vế Có của tài khoản.
Đối với các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền, bảng kê sẽ được mở theo vế Nợ Bảng kê này không chỉ theo dõi số phát sinh Có mà còn phản ánh số phát sinh Nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản chi tiết, bao gồm thông tin về từng khách nợ, chủ nợ và các khoản thanh toán.
Sổ cái là một loại sổ kế toán tổng hợp được mở cho toàn bộ năm, với mỗi trang dành riêng cho một tài khoản cụ thể Sổ cái ghi chép chi tiết các số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư vào cuối tháng, giúp theo dõi tình hình tài chính một cách rõ ràng và chính xác.
Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được ghi vào sổ cái từ nhật ký chứng từ tương ứng, trong khi số phát sinh Nợ được chi tiết hóa theo từng tài khoản đối ứng Có từ các nhật ký chứng từ liên quan Sổ cái chỉ ghi nhận số liệu một lần vào cuối tháng, sau khi đã thực hiện việc khóa sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ.
Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết:
Kế toán mở sổ và thẻ chi tiết dựa trên yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp từ sổ thẻ kế toán, nhằm đối chiếu với sổ cái và các nhật ký chứng từ, bảng kê liên quan.
Để ghi chép vào sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, chủ yếu dựa vào các chứng từ gốc Tuy nhiên, nhằm đơn giản hóa và hợp lý hóa công việc kế toán hàng ngày, còn sử dụng hai loại chứng từ tổng hợp phổ biến là bảng phân bổ và tờ khai chi tiết.
1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ:
Liên hệ thực tiễn phần mềm kế toán MISA SME
1 Tổng quan về phần mềm MISA SME
1.1 Giới thiệu về phần mềm MISA SME
Phần mềm MISA SME là gì?
Phần mềm kế toán MISA SME là giải pháp quản lý kế toán offline do công ty cổ phần MISA (Việt Nam) phát triển, nổi bật với tính năng đa chức năng Phần mềm này giúp các chủ doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả các vấn đề tài chính, đồng thời hỗ trợ quản lý mua bán hàng hóa, hợp đồng, ngân sách và thuế.
Phần mềm này hỗ trợ tính toán, quản lý và kiểm soát các hoạt động cốt lõi của tổ chức và doanh nghiệp.
Khách hàng của phần mềm MISA SME là ai ?
• Khách hàng cơ quan nhà nước
MISA SME là công cụ hiệu quả hỗ trợ quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách và công sức thực hiện Nó còn giúp xây dựng cơ sở dữ liệu về tài chính, giáo dục, hộ tịch, tài sản và cán bộ trên toàn tỉnh/thành phố, góp phần vào quá trình chuyển đổi số quốc gia.
• Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
MISA SME tích hợp tất cả các nghiệp vụ quản trị như kế toán, bán hàng và nhân sự trên một nền tảng duy nhất, sử dụng công nghệ tiên tiến như AI và Blockchain Phần mềm này linh hoạt kết nối các dịch vụ, giúp nâng cao năng suất làm việc, giảm chi phí và tăng lợi nhuận, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Hộ kinh doanh và cá nhân
MISA tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ Cloud, Mobile và AI, mang đến nhiều tính năng thông minh nhằm đơn giản hóa quy trình phục vụ và bán hàng Giải pháp của MISA không chỉ cải thiện năng suất mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và vận hành cho các nhà hàng và cửa hàng.
Bảng giá phần mềm kế toán MISA SME 2021 Đối với thuê bao hàng năm
Professional (Tăng tốc doanh nghiệp)
Mua thêm mỗi gói 3 người
5.950.000/năm Cho 3 người dùng Mua thêm mỗi gói 3 người
7.450.000/nămCho 3 người dùngMua thêm mỗi gói 3 người dùng giá 3.550.000/gói dùng giá 4.750.000/gói dùng giá 5.950.000/gói Đối với trả phí 1 lần
Professional (Tăng tốc doanh nghiệp)
Mua thêm mỗi gói 3 người dùng giá
Mua thêm mỗi gói 3 người dùng giá 8.750.000/gói
Mua thêm mỗi gói 3 người dùng giá 11.150.000/gói
Một số đánh giá từ khách hàng, đối tác
Ông Nguyễn Văn Phụng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính, đánh giá cao khả năng kết nối của phần mềm kế toán MISA với hệ thống phần mềm ngành Thuế Điều này giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng các chế độ và chính sách thuế hiện hành.
Chị Lê Yến Thanh, Phó Giám đốc Công ty TNHH Vàng Bạc Đá Quý Minh Anh, chia sẻ: “Phần mềm kế toán MISA cung cấp nhiều loại báo cáo với các thông số rõ ràng, giúp tôi dễ dàng theo dõi tình hình dòng tiền, doanh thu và hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định kịp thời.”
Anh Phạm Quang Hiệu, kế toán tại Công ty TNHH Tư vấn Đại Hà, chia sẻ rằng ngay từ những ngày đầu làm việc, anh đã lựa chọn MISA SME Anh nhận thấy việc sử dụng Excel sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, đồng thời chi phí cho in ấn giấy tờ cũng không hề nhỏ.
Anh Nguyễn Quốc Hoài, kế toán dịch vụ với hơn 10 năm kinh nghiệm, cho biết lý do anh trung thành sử dụng phần mềm MISA là nhờ vào khả năng đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán Phần mềm này cũng thường xuyên cập nhật nhanh chóng các thay đổi từ thông tư và chính sách mới của Nhà nước, điều này khiến anh rất hài lòng.
1.2 Một số tính năng cơ bản của phần mềm MISA SME
Nghiệp vụ quỹ tiền mặt là quá trình ghi nhận và quản lý tình hình thu chi cũng như số dư quỹ tiền mặt và ngoại tệ của doanh nghiệp Hệ thống tự động đối chiếu với Thủ quỹ nhằm phát hiện các chênh lệch và xử lý kết quả kiểm kê một cách hiệu quả.
Nghiệp vụ mua hàng cho phép tự động hạch toán chứng từ từ hóa đơn điện tử đầu vào, được xuất từ các phần mềm hóa đơn điện tử của các nhà cung cấp như MISA, VNPT, Viettel, và BKAV.
Nghiệp vụ bán hàng giúp kết nối với các phần mềm bán hàng phổ biến, tự động hạch toán doanh thu từ hóa đơn bán hàng Hệ thống cho phép thiết lập chính sách giá bán và chiết khấu riêng cho từng khách hàng và mặt hàng, đồng thời theo dõi chiết khấu dựa trên tổng giá trị hóa đơn Ngoài ra, người dùng có thể lập kế hoạch thu nợ, theo dõi nợ theo từng giai đoạn, hóa đơn và khách hàng, cùng với việc tự động tính lãi cho nợ quá hạn.
Nghiệp vụ kho giúp quản lý hàng hóa dựa trên nhiều đặc tính, cho phép người dùng theo dõi chi tiết theo các đơn vị tính khác nhau Hệ thống tự động đối soát với Thủ kho để phát hiện và xử lý các chênh lệch sau khi kiểm kê, đảm bảo tính chính xác trong quản lý kho.
Nghiệp vụ công cụ dụng cụ liên quan đến việc phân bổ chi phí cho từng CCDC theo đối tượng tập hợp chi phí, nhằm tính toán giá thành và lãi lỗ trong kinh doanh Hệ thống cũng cho phép lập biên bản kiểm kê CCDC và tự động xử lý các chênh lệch phát sinh sau khi kiểm kê.
Nghiệp vụ thuế cho phép tự động lập tờ khai thuế GTGT và các bảng phụ lục cho cả hai phương pháp nộp thuế khấu trừ và trực tiếp Người dùng có thể xuất khẩu báo cáo thuế dưới định dạng XML và nộp báo cáo trực tiếp đến cơ quan thuế qua nền tảng MTAX.VN.
Tự động cảnh báo tình trạng hoạt động doanh nghiệp: Đang/Ngừng hoạt động, Giải thể… tránh kê khai hóa đơn không hợp lệ
Nghiệp vụ Tài sản cố định: Tự động tính khấu hao chi tiết đến từng
BÀI TẬP
Tìm X và lập bảng cân đối kế toán đầu kỳ
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐẦU KỲ Đơn vị tinh: 1.000 đ
Mã số Nội dung Số dư đầu kỳ
I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
133 Thuế GTGT được khấu trừ 50.000
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 45.000
II Tài sản dài hạn
214 Hao mòn tài sản cố định 980.000
331 (Dư có) Phải trả người bán 880.000
334 Phải trả người lao động 180.000
341 Vay và Nợ thuê tài chính 3.840.000
353 Quỹ khen thưởng phúc lợi 300.000
II Vốn chủ sở hữu
411 Vốn đầu tư chủ sở hữu 10.080.000
414 Quỹ đầu tư phát triển 1.540.000
421(dư Nợ) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 120.000
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trong giao dịch NV1, doanh nghiệp đã mua nguyên vật liệu với giá trị 450.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% Số tiền hàng đã được thanh toán 200.000 đồng qua ngân hàng, trong khi số còn lại chưa được thanh toán Toàn bộ số hàng mua sẽ được nhập kho, nhưng số nguyên vật liệu còn lại sẽ chưa về nhập kho vào cuối tháng.
NV2 : Trả nợ người bán 280.000 qua chuyển khoản ngân hàng (đã có giấy báo Nợ).
NV3: Chi phí sản xuất sản phẩm M phát sinh trong kỳ như sau:
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm: 800.000
- Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm: 50.000
- Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm: 250.000
- Tính lương phải trả công nhân sản xuất sản phẩm 150.000, nhân viên quản lý phân xưởng 40.000
- Tính các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo tỷ lệ qui định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất sản phẩm thanh toán bằng tiền mặt, giá chưa thuế 30.000, thuế GTGT 10%.
NV4: Chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ gồm:
- Tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng 50.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 56.000.
- Tính các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo tỷ lệ qui định.
- Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng 30.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 50.000.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả chưa thuế GTGT dùng cho bộ phận bán hàng 30.000, dùng cho quản lý doanh nghiệp 25.000, thuế GTGT 10%.
NV5: Cuối kỳ, hoàn thành 250 sản phẩm M nhập kho, còn một số sản phẩm làm dở trị giá 50.000.
Kết chuyển chi phí sản xuất:
Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kì – CPSXDD cuối kỳ
NV6 đã xuất bán một số thành phẩm M với giá xuất kho là 1.700.000 VNĐ Giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 2.500.000 VNĐ, kèm theo thuế GTGT 10% Toàn bộ tiền bán hàng đã được thu qua tài khoản tiền gửi ngân hàng và có giấy báo Có.
NV7: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào, xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc còn được khấu trừ.
Xác định số thuế GTGT được khấu trừ = 103.500
Xác định số thuế GTGT phải nộp = 250.000
→ Số thuế GTGT mà doanh nghiệp còn phải nộp: 250.000 – 103.500 = 146.500
Cuối kỳ, NV8 thực hiện kết chuyển doanh thu, chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh Cần lưu ý rằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo quy định hiện hành.
Kết chuyển chi phí: giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Xác định kết quả kinh doanh:
Lợi nhuận trước thuế = DT – CP = 2.500.000 – 1.964.320 = 535.680
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN = 535.680 – 107.136
Phản ánh thuế TNDN phải nộp:
Xác định kết quả kinh doanh:
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm M
Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kì – CPSXDD cuối kỳ
Lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CUỐI KỲ Đơn vị: 1.000đ
Mã số Nội dung Số dư cuối kỳ
I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
151 Hàng mua đang đi đường 225.000
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 50.000
II Tài sản dài hạn
214 Hao mòn tài sản cố định 1.310.000
331 (Dư có) Phải trả người bán 955.500
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 253.636
334 Phải trả người lao động 476.000
338 Phải trả, phải nộp khác 65.120
341 Vay và Nợ thuê tài chính 3.840.000
353 Quỹ khen thưởng phúc lợi 300.000
II Vốn chủ sở hữu
411 Vốn đầu tư chủ sở hữu 10.080.000
414 Quỹ đầu tư phát triển 1.540.000
421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 308.544