1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

268 NGĂN NGỪA và xử lí nợ QUÁ hạn tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn hà nội – CHI NHÁNH ĐÔNG đô

64 15 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 375,15 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương I: Lập luận về tín dụng ngân hàng và nợ quá hạn của ngân hàng thương mại

  • Chương II: thực trạng nợ quá hạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô

    • Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1. Tín dụng ngân hàng

  • 1.1. Tín dụng ngân hàng

    • b.Vai trò của tín dụng ngân hàng:

    • Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh:

    • c.Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:

    • Sử dụng vốn vay đúng mục đích:

    • Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận:

  • 1.2 Nợ quá hạn

    • Khái niệm:

    • “Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm”.

    • Phân loại nợ quá hạn

    • *Căn cứ vào thời gian quá hạn:

    • *Căn cứ theo thành phần kinh tế:

    • *Căn cứ theo khả năng thu hồi:

    • *Căn cứ theo loại nguyên tệ:

    • *Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:

    • *Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:

    • Nguyên nhân khách quan:

    • Nguyên nhân chủ quan:

    • 1.3 Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề:

    • 1.4 Nhân tố ảnh hưởng của nợ quá hạn

    • Ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế:

    • Ảnh hưởng đối với ngân hàng:

    • Ảnh hưởng đối với khách hàng:

    • 1.5 Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý phát sinh Nợ quá hạn:

    • *Đối với các khoản cho vay mới cần:

    • *Đối với khoản nợ có dầu hiệu xấu:

    • b. Xử lý nợ quá hạn:

    • Căn cứ lựa chọn các xử lý

    • 1.6. Các biện pháp xử lý chủ yếu:

    • Biện pháp thanh lý:

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

    • 2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội:

  • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi Nhánh Đông Đô:

    • 2.2 Tình hình kinh doanh của ngân hàng:

  • 2.2.1 Tình hình vốn và nguồn vốn của ngân hàng

  • 2.2.2. Tài chính của ngân hàng

    • 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô:

      • 2.2.3.1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn:

      • a) Tình hình nợ quá hạn:

      • Bảng 2: Diễn biến nợ quá hạn theo thời hạn vay

    • Căn cứ và nguyên nhân phát sinh NQH:

  • 2.3.Các biện pháp ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô:

  • 2.3.1 Các biện pháp ngăn ngừa:

    • *Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:

    • *Nghiên cứu khách hàng:

    • *Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng:

    • *Phân tán rủi ro:

    • *Đẩy mạnh công tác cán bộ tín dụng:

    • Các biện pháp xử lí:

    • Dãn nợ:

    • Thúc nợ:

    • Gán nợ:

    • Khởi kiện:

    • 2.4 Đánh giá công tác phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô

    • *Kết quả đạt được:

    • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

    • 3.1 Phương huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003:

      • 3.1.1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2021:

      • Kế hoạch thu hồi nợ:

    • 3.2 Giải pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội:

      • A. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng:

      • b. Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng:

      • c. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng:

      • d.Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn theo dõi rủi ro có thể xảy ra

      • e.Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại ngân hàng mình:

      • f.Phân loại các khoản nợ:

      • g.Cơ cấu lại các khoản nợ:

      • h.Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng:

      • i.Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ:

      • k.Đa dạng hoá các biện pháp xử lí nợ quá hạn:

    • 3.3 Kiến nghị giải pháp với chính phủ và ngân hàng Nhà nước:

  • 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước,ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức năng:

    • 3.4 Kiến nghị đối với Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội:

  • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng ngân hàng

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn giữa các bên dựa trên sự tin tưởng rằng số vốn sẽ được hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai Định nghĩa đầy đủ về tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.

Vai trò của tín dụng ngân hàng:

 Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường :

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội thường vượt quá vốn tự có Do đó, tín dụng ngân hàng trở thành nguồn cung cấp vốn đáng tin cậy Ngân hàng không chỉ cho vay cho mọi thành phần kinh tế mà còn có thể hỗ trợ ngân sách nhà nước thông qua việc mua trái phiếu và cổ phiếu.

 Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Việc đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới công nghệ, mà còn thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển Quyết định cho vay từ ngân hàng đi kèm với việc kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo rằng các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả Điều này cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh:

Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng cần hoàn trả cả gốc và lãi vay đúng hạn Do đó, doanh nghiệp phải chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn để tránh tình trạng trì trệ Họ cần tự chủ trong kinh doanh, nắm bắt tình hình thị trường, và phân tích các biến động cũng như xu hướng phát triển để xác định hướng đi phù hợp.

Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:

Hoạt động tín dụng là yếu tố then chốt trong hoạt động của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sự tồn tại của ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh, các ngân hàng cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định trong quá trình thực hiện tín dụng.

 Sử dụng vốn vay đúng mục đích :

Vốn vay ngân hàng dành cho doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh cụ thể Nhu cầu vay vốn cần liên quan trực tiếp đến mục đích sản xuất kinh doanh, vì chính mục đích này ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay Để được phê duyệt vay vốn, doanh nghiệp phải trình bày rõ ràng với ngân hàng về mục đích vay, kế hoạch sử dụng vốn, số tiền vay và chiến lược sản xuất kinh doanh.

 Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận :

Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho vay Khi là người đi vay, ngân hàng thực hiện giao dịch cho chính mình và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người gửi Ngược lại, với vai trò người cho vay, ngân hàng có quyền quyết định cho vay và yêu cầu người vay trả nợ đúng hạn.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại (NHTM) và mang lại nguồn thu nhập lớn Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những mục tiêu chính của ngành ngân hàng hiện nay Mặc dù việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi trong quan hệ tín dụng, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, nó có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM Vậy nợ quá hạn được định nghĩa như thế nào?

Khi đến hạn trả nợ hoặc kết thúc thời gian vay, nếu khách hàng không thể thanh toán, số nợ sẽ chuyển sang tình trạng quá hạn Trong trường hợp này, khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cho số tiền chưa thanh toán.

Tổng số tiền quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = - x 100

Tỉ lệ NQH cao của ngân hàng cho thấy hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả và chất lượng tín dụng còn kém Ngược lại, tỉ lệ NQH thấp phản ánh hiệu quả kinh doanh tốt hơn và chất lượng tín dụng cao hơn.

Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau.

 Phân loại nợ quá hạn

Nợ quá hạn được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau để xây dựng kế hoạch thu hồi vốn hiệu quả cho từng trường hợp cụ thể Dưới đây là một số phương pháp phân loại phổ biến nhất.

*Căn cứ vào thời gian quá hạn :

Nợ quá hạn dưới 180 ngày

Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày

Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ

*Căn cứ theo thành phần kinh tế:

Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước

Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân

Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn

Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể

*Căn cứ theo khả năng thu hồi:

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi

*Căn cứ theo loại nguyên tệ:

Nợ quá hạn bằng VNĐ

Nợ quá hạn bằng ngoại tệ

*Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:

Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn

Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn

*Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:

Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan

Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan d.Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH):

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam là sự biến động kinh tế do chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường Mặc dù đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các quốc gia khác, nhưng Việt Nam vẫn không thể tránh khỏi những sai lầm trong giai đoạn đầu Hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt trong thời kỳ chuyển đổi, tiềm ẩn nhiều rủi ro, dẫn đến việc một số doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ và phá sản, từ đó làm gia tăng tình trạng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Nền kinh tế phát triển theo chu kỳ, với giai đoạn thịnh vượng cho phép doanh nghiệp dễ dàng chi trả các khoản nợ Tuy nhiên, trong thời kỳ suy thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt cùng với sự thay đổi liên tục về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đã tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp Những yếu tố này có thể dẫn đến tình trạng đình trệ hoặc phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý còn chưa hoàn thiện và cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi, cùng với hệ thống pháp luật không đồng bộ, là những thách thức tất yếu mà một quốc gia đang trong quá trình xây dựng và phát triển phải đối mặt Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, gây ra khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch và phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn -

Hà Nội - Chi Nhánh Đông Đô:

- Tên ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi Nhánh Đông Đô.

- Địa chỉ: Tầng 1, 2, 3 tòa nhà 2A Đạo Cồ Việt, Phường Lê Đại hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

- Trụ sở chính : Số 77, phố Trần Hưng Đạo - Phường Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động trung gian tiền tệ khác

 Lịch sử hình thành và phát triển:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, viết tắt là SHB, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.

Ngân hàng SHB, viết tắt của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam, được nhiều khách hàng tin tưởng và ưa chuộng SHB được thành lập theo Quyết định số 214/QĐ-NH5 vào ngày 13 tháng 11 năm 1993, sau đó được công nhận qua các Quyết định số 93/QĐ-NHNN vào ngày 20 tháng 1 năm 2006 và số 1764/QĐ-NHNN vào ngày 11 tháng 9 năm 2006.

Ngân hàng SHB cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính, bao gồm chuyển tiền, chuyển khoản, rút tiền và cho vay, với quy trình nhanh chóng và độ tin cậy cao.

SHB có trụ sở chính tại quận Hoàn Kiếm và sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước từ Bắc vào Nam Ngân hàng TMCP này không chỉ có vị thế vững chắc trên thị trường tài chính trong nước mà còn hoạt động ổn định tại hai quốc gia Campuchia và Lào, khẳng định sự phát triển quốc tế của mình.

Ngân hàng SHB, được thành lập vào năm 1993, đã có gần 28 năm phát triển và khẳng định vị thế của mình Nhờ vào những nỗ lực không ngừng, SHB đã trở thành một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, nằm trong top 10 ngân hàng thương mại uy tín nhất và được xếp hạng trong top 500 ngân hàng mạnh nhất châu Á Tính đến ngày 30/06/2020, tổng giá trị tài sản của SHB ước tính đạt hơn 200.000 tỷ đồng.

SHB hiện có tổng tài sản đạt 391 nghìn tỷ đồng, với vốn điều lệ hơn 17.558 tỷ đồng và vốn tự có là 35.652 tỷ đồng Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới mạnh mẽ với hơn 500 điểm giao dịch tại Việt Nam, Lào và Campuchia Đội ngũ nhân viên chuyên môn cao lên đến 8.500 người, phục vụ hơn 4 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc.

SHB, một ngân hàng chỉ mới 28 năm thành lập, đã đạt được những số liệu ấn tượng Với tầm nhìn chiến lược rõ ràng và sứ mệnh xác định từ đầu, SHB hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam và tiến tới việc trở thành tập đoàn tài chính đạt tiêu chuẩn quốc tế vào năm 2021.

SHB không ngừng nỗ lực và đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá từ các tổ chức chuyên môn trong và ngoài nước Một số thành tựu nổi bật bao gồm danh hiệu Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng tài trợ dự án tốt nhất, và Ngân hàng có sáng kiến bao trùm tài chính tốt nhất, được trao tặng bởi Tạp chí Asian Banking and Finance, một trong những tạp chí hàng đầu tại châu Á.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi Nhánh Đông Đô:

Phòng quản lý rủi ro

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng quản trị tín dụng

Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ

Phòng tổ chức- hành chính

Phòng kế toán tài chính

Phòng giao dịch 1,2,3,4 và quỹ tiết kiệm

Bộ máy quản lý chi nhánh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, với Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và trưởng phòng Họ có trách nhiệm định hướng thực hiện và chỉ đạo điều hành sát sao đến từng mảng nghiệp vụ và các phòng ban chức năng.

Các khối, phòng ban tại Trụ sở MBbank Đào Duy Anh:

 Khối kinh doanh gồm: Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; Phòng bán khách hàng cá nhân; Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch:

 Khối quản lý rủi ro gồm: Phòng/tổ quản lý rủi ro; Phòng/tổ quản lý nợ có vấn đề

 Khối tác nghiệp gồm: Phòng kế toán giao dịch; Phòng tiền tệ kho quỹ; Phòng/tổ thanh toán XNK

 Khối hỗ trợ gồm: Phòng/tổ tổng hợp; Phòng tổ chức hành chính; Phòng/tổ thông tin điện toán

Chức năng và nhiệm vụ của từng Phòng ban:

 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng (ban)

Ban Giám đốc của Ngân hàng có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng, ban thực hiện đúng các quy định, thể chế và chính sách của Ngân hàng Hiện tại, Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo và phân công công việc cho các Phó Giám đốc để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn theo quy định Đồng thời, giám đốc cũng triển khai các chính sách và chủ trương của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ngân hàng và đảm bảo phân công công việc hợp lý cho các phòng ban.

- Các phó Giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong các công việc.

QHKH Cá nhân chuyên cung cấp dịch vụ huy động vốn và cho vay cho khách hàng cá nhân, bao gồm nhiều loại khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Bên cạnh đó, bộ phận này còn đảm nhiệm việc quản lý dịch vụ thẻ ATM và thẻ tín dụng quốc tế.

Phòng QHKH Doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ tương tự như phòng QHKH cá nhân, nhưng tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, bao gồm hai phòng KHDN 1 và KHDN 2 Bên cạnh đó, bộ phận này còn quản lý một số nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo lãnh và L/C.

Phòng quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm giám sát, phân tích và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong danh mục tín dụng Điều này đòi hỏi việc quản lý danh mục và theo dõi phân loại nợ cũng như trích lập quỹ Dự phòng Rủi ro (DPRR) Kết quả phân loại nợ và trích lập DPRR cần được tổng hợp và gửi đến phòng kế toán tài chính để thực hiện cân đối kế toán theo quy định.

Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp bao gồm việc phổ biến các văn bản quy định và quy trình liên quan, đồng thời đề xuất và hướng dẫn các biện pháp triển khai nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong các khâu nghiệp vụ.

Tình hình kinh doanh của ngân hàng

2.2.1 Tình hình vốn và nguồn vốn của ngân hàng

Trong những năm qua, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động thông qua nhiều hình thức phong phú Đến nay, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới khách hàng đến hầu hết các quận trong thành phố Tính đến ngày 31/12/2020, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 2.322.760 triệu đồng, tăng 24% so với năm 2019.

Bảng số 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 2018- 2020

I Tiền gửi của khách hàng 1.392.564 1.439.512 1.392.443

1 Tiền gửi có kì hạn 2.Tiền gửi không kì hạn

II.Tiền gửi của các TCTD trong nướ

Nguồn vốn của ngân hàng đã tăng trưởng tích cực, với phương thức huy động chủ yếu từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và dân cư Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ lệ cao, cụ thể năm 2019 đạt 1.439.521 triệu đồng, chiếm 77% tổng nguồn huy động, trong khi năm 2020 giảm xuống còn 1.392.443 triệu đồng, tương đương 60% tổng nguồn huy động.

Mặc dù tỷ trọng tiền gửi của khách hàng có giảm, nhưng tiền gửi có kỳ hạn lại tăng đáng kể, từ 578.072 triệu đồng vào năm 2019.

Vào năm 2020, ngân hàng có 607.593 triệu đồng từ nguồn tiền gửi có kỳ hạn, với lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn Mặc dù nguồn vốn này có thể được sử dụng cho vay với tỷ lệ lớn do thời hạn ít biến động, nhưng nó cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vi mô và vĩ mô như lãi suất, quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương Do đó, ngân hàng cần theo dõi sát sao tình hình biến động để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn này, đồng thời duy trì một khoản dự trữ để phòng ngừa rủi ro khi khách hàng rút tiền.

Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đang giảm từ 861.488 triệu đồng (46% tổng nguồn vốn huy động năm 2019) xuống còn 784.037 triệu đồng (33% tổng nguồn vốn huy động) Mặc dù ngân hàng trả lãi suất rất thấp cho loại hình này, nhưng đặc điểm không ổn định của nó khiến khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào Do đó, ngân hàng luôn phải duy trì một tỷ lệ dự trữ lớn để phòng ngừa rủi ro khi khách hàng rút tiền bất ngờ.

Ngân hàng đã tăng cường nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành các loại kỳ phiếu phục vụ thanh toán trong nền kinh tế Điều này đã góp phần quan trọng vào sự gia tăng nguồn vốn huy động, với tỷ trọng tăng từ 424.665 triệu đồng vào năm 2019 lên 930.317 triệu đồng vào năm 2020.

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội hiện đang chủ yếu huy động vốn từ dân cư Mặc dù đã đạt được mục tiêu thu hút nguồn tiền nhàn rỗi vào sản xuất lưu thông, vẫn còn một lượng lớn tiền chưa được khai thác trong cộng đồng.

2.2.2 Tài chính của ngân hàng

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội không chỉ chú trọng huy động vốn mà còn đặt mục tiêu đầu tư tín dụng là một trong những ưu tiên hàng đầu Nhờ vào việc thực hiện hiệu quả chính sách sử dụng vốn và chính sách khách hàng, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng Tính đến ngày 31/12/2020, tổng dư nợ đạt 1.522.206 triệu đồng.

Bảng số 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng

1.Kinh tế ngoài quốc doanh 33.256 74.660

1 Kinh tế ngoài quốc doanh 18.558 106

2.2.3 Tình hình nợ quá hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô:

2.2.3.1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn:

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô, việc phát triển tín dụng được chú trọng, tuy nhiên cần đảm bảo cả về lượng và chất Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong những năm qua, Ngân hàng NNoHà Nội vẫn đạt được những kết quả tích cực.

*Cơ cấu hoạt động tín dụng cho vay:

*Theo thành ph 1132515 7,4 1109269 9.4 1258545 2,8 kinh tế 162932 2,6 461881 734164 7,2

-Hộ sản xuất 1036922 0,4 126440 0,3 1308372 5,3 -Cho vay khác 145000 1,2 161149 0,1 405553 0,3

(Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2018,2019,2020)

Doanh số cho vay và doanh thu tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô trong năm 2019 đã tăng so với năm 2018, nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm Đến năm 2020, ngân hàng đã phục hồi và đạt mức tăng trưởng đáng kể, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng dịch bệnh Covid-19 Tuy nhiên, năm 2019 gặp nhiều khó khăn do tăng trưởng kinh tế chậm và áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại quốc doanh, dẫn đến việc hạ lãi suất cho vay Mặc dù gặp nhiều thách thức, nhờ sự nỗ lực của nhân viên, ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong năm 2020 với doanh số cho vay tăng 22.4% và doanh số thu nợ tăng 2.5% so với năm trước.

Kết quả đạt được vào năm 2019 cho thấy định hướng phát triển đúng đắn của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô trong những năm qua Ngân hàng đã duy trì khai thác tối đa quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh có quan hệ tốt từ trước, đồng thời không tập trung vào việc cạnh tranh để thu hút các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa có mối liên hệ Bên cạnh đó, ngân hàng cũng chú trọng tiếp thị để xây dựng quan hệ với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đến sự gia tăng liên tục về dư nợ trong những năm qua.

2020 dư nợ tăng lên 21,3% so với năm2019 hay tăng 54,6 % so với năm 2018.

Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tiền gửi của khách hàng luôn duy trì ở mức 70%, cho thấy ngân hàng không gặp tình trạng ứ đọng vốn như nhiều ngân hàng khác Cụ thể, tỷ lệ này là 62,5% vào năm 2018, 64% năm 2019 và 68% năm 2020 Đặc biệt, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng nhanh từ 12,6% năm 2018 lên 29,4% năm 2019, và tiếp tục tăng mạnh lên 37,2% tổng dư nợ vào năm 2020.

Dư nợ tín dụng và doanh số thu nợ đều tăng, trong đó dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng đều, trong khi dư nợ ngắn hạn giảm Ngân hàng đã tập trung mở rộng đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh, chủ yếu phục vụ nhu cầu đầu tư trung và dài hạn vào máy móc và công nghệ Mặc dù dư nợ ngắn hạn giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao do đặc thù cho vay tiêu dùng Tuy nhiên, từ năm 2020, ngân hàng đã chủ trương mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để khai thác tối đa tiềm năng từ khối doanh nghiệp này.

Năm 2020, ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay, tạo ra cơ cấu cho vay hợp lý và tăng cường độ phân tán rủi ro Điều này đã giúp mức dư nợ của doanh nghiệp nhà nước tăng lên, chiếm đến 80% tổng dư nợ.

Từ năm 2018 đến năm 2019, tỷ lệ tăng trưởng đạt 80,5%, tương ứng với mức tăng 227.518 triệu VND, trong khi doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Tuy nhiên, mối quan hệ giữa ngân hàng với các doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất vẫn còn hạn chế do mức độ rủi ro cao Do đó, các ngân hàng cần có các biện pháp hiệu quả để xây dựng một cơ cấu cho vay hợp lý hơn, nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư nhân.

Các biện pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô

ĐÔ 3.1Phương huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003: 3.1.1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2021:

Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2021 của HĐQT tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô và kế hoạch kinh doanh năm

2021 của ngân hàng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Đông Đô đã được tổng giám đốc giao kế hoạch,từ thực tế kinh doanh năm

2021, phòng kinh doanh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2021 như sau:

-Dư nợ cuối năm đạt 2600 tỉ đồng tăng trưởng 30% so với năm 2020 -Dư nợ ngắn hạn đạt 1600 tỉ đồng chiếm 61,5% tổng dư nợ,tăng trưởng 27,1% so với năm 2020

-Dư nợ trung và dài hạn đạt 1000 tỉ đồng chiếm 38,5% tổng dư nợ, tăng trưởng 34% so với năm 2020

-Nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỉ đồng đảm bảo tỉ lệ95% lãi phải thu.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Ngày đăng: 28/02/2022, 11:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w