1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

221 kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH KHẢO sát THIẾT kế xây DỰNG điện HIẾU BÌNH

97 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 3,83 MB

Cấu trúc

  • Trong Chương 1:” Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp”, em đã trình bày những khái niệm và nội dung cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương. Ngoài ra, em cũng nêu ra sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong cách tính lương và các khoản trích theo lương, tài khoản và sổ sách kế toán được sử dụng trong phần hành này, hệ thống chứng từ và trình tự quy trình hạch toán. Trên cơ sở dựa trên các lý luận đã nêu trên, các phân tích chi tiết dựa trên số liệu thực tế sẽ được trình bày trong Chương 2 của luận văn.

    • Quá trình hình thành và phát triển của công ty

    • Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

      • 2.1.2.1. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

      •   2.1.2.2. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

      • 2.1.3.1. Các chính sách kế toán được áp dụng tại công ty

      • 2.1.3.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán phù hợp

      • 2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

      • 2.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

      • 2.1.3.5. Phần mềm kế toán MISA

      • Hiện nay Công ty TNHH Khảo sát thiết kế và xây dựng điện Hiếu Bình gồm 8 nhân viên trong đó:

      • - Bộ phận kế toán gồm 2 kế toán

      • - Bộ phận kỹ thuật gồm 6 kỹ thuật viên

      • Đội ngũ cán bộ của Công ty hiện nay tương đối trẻ, có trình độ cao, nhạy bén, khả năng hội nhập tốt. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ là các đội ngũ cán bộ thâm niên, có kinh nghiệm và trình độ cao, giàu nhiệt huyết, luôn hăng say cống hiến cho sự phát triển chung của Công ty.

        • 2.2.2.1. Chứng từ kế toán

        • - Bảng chấm công

        • - Bảng thanh toán tiền lương

        • - Hợp đồng lao động

        • - Phiếu chi

        • - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

        • 2.2.2.2. Tài khoản và sổ kế toán

        • a. Tài khoản sử dụng

        • Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình sử dụng các TK chủ yếu sau:

        • * TK 334 – Phải trả người lao động: Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng… và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.

        • TK 334 có 2 TK chi tiết cấp 2:

        • - TK 3341 – Phải trả công nhân viên

        • - TK 3348 – Phải trả người lao động khác

        • Ngoài ra, còn có một số tài khoản như TK 154, TK 642,…

        • b. Sổ kế toán

        • Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương áp dụng theo hình thức Nhật ký chung sử dụng các sổ:

        • 2.2.2.3. Hạch toán tiền lương

        • Hiện nay, công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian.

        • Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện theo từng bộ phận và có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày tương đương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng bộ phận là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.

        • Cuối tháng, các bảng chấm công của từng bộ phận được chuyển về bộ phận kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Kế toán căn cứ vào đó để tính công cho từng người lao động.

        • Trường hợp nhân viên chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng bộ phận căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó, để xem có tính công ngày đó cho họ hay không.

        • Việc tính lương cho nhân viên dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, người lập bảng và kế toán của công ty.

        • Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2020, kế toán nhập máy theo định khoản:

        • Nợ TK 334

        • Có TK 1111 – Tiền mặt (ĐồngViệt Nam)

        • Căn cứ vào bảng chấm công tháng 12, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương:

        • Tiền lương ở các phòng ban của Công ty được tính theo lương thời gian với mức lương cơ bản tối thiểu quy định của nhà nước là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy mức lương tháng cơ bản sẽ được tính như sau:

        • Mức lương tháng cơ bản

        • =

        • 1.490.000

        • x

        • Hệ số lương

        • x

        • Số ngày làm việc trong tháng (23 ngày)

        • Để đảm bảo mức sống của CBCNV công ty còn có một số quy định về một số khoản lương tăng thêm, cụ thể là các khoản phụ cấp như sau:

        • - Phụ cấp ăn ca

        • - Hỗ trợ đi lại

        • - Phụ cấp điện thoại

        • - Hỗ trợ nhà ở

        • - Thưởng tiến độ công trình

        • Và một số khoản lương thưởng khác.

        • Mức lương thời gian mà mỗi cán bộ công nhân viên được hưởng là

        • = Mức lương tháng cơ bản + Mức lương tăng thêm.

        • Như vậy:

        • Tiền lương thực lĩnh

        • =

        • Mức lương tháng cơ bản

        • +

        • Mức lương tăng thêm

        • -

        • Các khoản giảm trừ

        • Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Viết (Kỹ thuật viên)

        • - Lương theo ngày công: 4.730.000

        • - Phụ cấp ăn ca: 1.000.000

        • - Hỗ trợ đi lại: 1.000.000

        • - Phụ cấp điện thoại: 1.000.000

        • - Hỗ trợ nhà ở: 1.500.000

        • - Lương thưởng: 2.500.000

        • => Tổng lương= 4.730.000+ 1.000.000+ 1.000.000+ 1.000.000 + 1.500.000+ 2.500.000= 11.730.000

        • 2.2.2.4. Ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp

        • Tiền lương của nhân viên được hạch toán vào Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.

        • Ngày 31/12/2020 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương, tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó

        • Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau:

        • Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty tháng 12/2020 kế toán tiến hành ghi chép vào sổ Nhật ký Chung:

        • Ngày… tháng …. năm

        • Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

        • Hoàng Thị Lan Phương Nguyễn Thị Hát Nguyễn Trọng Kiền

        • Căn cứ vào sổ Nhật ký Chung để lập sổ cái TK 334:

        • Quy trình nhập liệu vào phần mềm kế toán

        • - Bước 1: Khai báo nhân viên – Danh mụcNhân viên

        • - Bước 2: Chấm công – Nghiệp vụTiền lươngChấm công

        • - Bước 3: Lập bảng lương - Nghiệp vụTiền lươngLập bảng lương

        • - Bước 4: Hạch toán lương - Nghiệp vụTiền lươngHạch toán lương.

        • + Chọn biểu tượng màu đỏ “Tổng hợp (Alt+F3)” góc trái cuối màn hình hiển thị “Chứng từ NVK”

        • + Phần Tổng hợp chọn “Chứng từ nghiệp vụ khác”

        • + Bấm vào dòng để lần lượt thêm nội dung:

        • - Bước 5: Trả lương - Nghiệp vụTiền lươngTrả lương

        • Thanh toán bằng tiền mặt

        • Tại giao diện của phần mềm kế toán MISA chọn Phân hệ quỹ, chọn Phiếu chi

        • Tại giao diện của Phiếu chi kế toán thực hiện nhập như sau:

        • - Đối tượng: Chọn mã đối tượng là Nhân viên công ty

        • - Người nhận: Nhân viên công ty

        • - Lý do chi: Chọn Chi khác

        • - Diễn giải: Thanh toán lương cho nhân viên tháng 12/2020

        • - Ngày hạch toán: 31/12/2020

        • - Ngày chứng từ: 31/12/2020

        • - Phần hạch toán:

        • + Mục diễn giải: Thanh toán lương cho nhân viên tháng 12/2020

        • + TK Nợ: 334

        • + TK Có: 1111

        • + Số tiền: 87.866.800

        • + Đối tương: Nhân viên công ty

        • Sau đó kế toán ấn nút “Cất” để lưu

        • Sau đó kế toán tiền lương lập 1 bảng kê chi tiết để các nhân viên công ty ký nhận lương

      • Định khoản:

      • - Mục “TK Nợ”: nhập “334”

      • - Mục “TK Có”: nhập “1111” với số tiền 87.866.800

        • 2.2.3.1. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương

        • 2.2.3.2. Chứng từ kế toán

        • - Bảng kê các khoản trích nộp theo lương

        • - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

        • 2.2.3.3. Tài khoản và sổ kế toán

        • * TK 338 - Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật; cho tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đoàn; BHXH, BHYT, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…

        • - Sổ chi tiết các tài khoản 3383, 3384, 3885,…

        • 2.2.3.4. Hạch toán các khoản trích theo lương

        • Sau khi kế toán tính tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên, kế toán tính các khoản trích nộp theo lương và lập Bảng thanh toán tiền lương. Sau khi lập Bảng thanh toán tiền lương, kế toán trình Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Căn cứ Bảng thanh toán tiền lương, kế toán nhập máy theo định khoản:

        • Nợ TK 334 – Khoản trích nộp theo lương trừ vào lương của nhân viên

        • Có TK 338 – Các khoản trích nộp theo lương

        • (Chi tiết TK 3383 – BHXH

        • TK3384 – BHYT

        • TK 3385 – BHTN)

        • Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình quy định đóng BHXH, BHYT theo quy định của nhà nước người sử dụng lao động đóng 17.5% BHXH, 3% BHYT và 1% BHTN; còn người lao động đóng 8% BHXH, 1.5% BHYT và 1% BHTN. Căn cứ theo hệ thống số lương mỗi CBCNV sẽ phải đóng số tiền là:

        • Số tiền phải đóng hàng tháng =Lương cơ bản x 10.5%

        • Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Viết

        • - BHXH: 4.730.000 x 8%= 378.400

        • - BHYT: 4.730.00 x 1.5%= 70.950

        • - BHTN: 4.730.000 x 1%= 47.300

        • Cộng: 496.650

        • Vậy số tiền thực lĩnh là: 11.730.000- 496.650= 11.233.350đ/ tháng

        • Ngoài ra Công ty còn có một số khoản phụ cấp, công tác phí

        • 2.2.3.5. Ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp

        • Căn cứ vào bảng tổng hợp và bảng phân bổ lương, BHXH Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký Chung:

        • Quy trình nhập liệu vào phần mềm kế toán:

        • - Bước 1: Vào phân hệ Tiền lương, chọn Hạch toán chi phí lươngHạch toán chi phí lương.

        • - Bước 2: Tại phần Nội dung hạch toán, chọn cách hạch toán chi phí: hạch toán lần lượt: số lương đã trừ các khoản bảo hiểm. Khi đó mỗi nội dung hạch toán chương trình sẽ sinh ra một chứng từ độc lập.

        • - Bước 3: Chọn tháng cần hạch toán chi phí lương.

        • - Bước 4: Nhấn Đồng ý.

        • - Bước 5: Kiểm tra thông tin đã sinh tự động trên chứng từ hạch toán chi phí lương.

        • - Bước 6: Cất

        • Ví dụ: Hạch toán phần BHXH mà trích từ lương của người lao động trên phần mềm kế toán MISA như sau:

        • Tại giao diện của phần mềm kế toán MISA kế toán chọn Phân hệ tổng hợp, chọn Chứng từ nghiệp vụ khác

        • Tại giao diện chứng từ nghiệp vụ khác kế toán thực hiện nhập như sau:

        • - Diễn giải: Kết chuyển tiền bảo hiểm xã hội người lao động tháng 12

        • - Ngày hạch toán: 31/12/2020

        • - Ngày chứng từ: 31/12/2020

        • - Phần hạch toán:

        • + Diễn giải: Người lao động đóng tiền BHXH tháng 12

        • + TK Nợ: 334

        • + TK Có: 3383

        • + Số tiền: 3.027.200

        • Sau đó kế toán ấn nút “Cất” để lưu

      • 3. Là một bộ phận quan trọng trong Công ty, bộ phận kế toán đã được Công ty quan tâm, đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ kế toán. Về công tác kế toán, bộ máy kế toán tại Công ty đã tuân thủ đúng các quy định, nguyên tắc kế toán theo Chế độ Kế toán hiện hành. Với cách bố trí công việc khoa học và hợp lý thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng đã có những hiệu quả nhất định.

      • 4. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình em đã thu thập được các số liệu cần thiết để phân tích.

      • 5. -Thứ nhất là tổng quan Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình về ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, lịch sử hình thành phát triển, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý,đặc điểm tổ chức công tác kế toán và cuối cùng là phần mềm kế toán mà Công ty áp dụng. Những thông tin này làm căn cứ cho việc phân tích chuyên sâu nhất là về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

      • 6. -Thứ hai trên tìm hiểu tổng quan về Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình, em tiến hành thu thập số liệu và phân tích thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2020 của Công ty. Việc phân tích đi sâu vào hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và cách lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương với dẫn chứng cụ thể và cách nhập các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương trên phần mềm MISA.

      • 7. Trong quá trình phân tích đối chiếu với những lý luận của Chương 1 và các chính sách mà Công ty áp dụng. Trên cơ sở phân tích ở chương 2 và đối chiếu với Chương 1, các chuẩn mực, thông tư, quy định của nhà nước thì công ty đã đạt được các ưu điểm. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều nhược điểm. Để hoàn thiện hơn công tác kế toán và yêu cầu của nhà quản lý, Công ty cần cải thiện và khắc phục các nhược điểm này.

      • 8. - Bộ phận kế toán đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý của đơn vị cũng như cho các cơ quan, đơn vị liên quan khác như đối tác, cơ quan thuế…

      • 9. - Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhân viên phòng kế toán được bố trí đảm nhận từng phần hành kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với trình độ và chuyên môn của từng người. Các nhân viên đều có trình độ cao, có trách nhiệm đồng thời đã có thâm niên lâu năm với nghề, thêm vào đó các cán bộ ở các bộ phận, các bộ phận đã có sự phối hợp hài hòa, nhiệt tình nên đảm bảo các phần hành kế toán được phối hợp nhịp nhàng với nhau và bộ phận kế toán hoạt động có hiệu quả.

      • 10. - Công ty đang sử dụng hình thức kế toán theo Hình thức Nhật Ký chung, đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty, thuận lợi dễ dàng cho việc kiểm tra và tính toán.

      • 11. - Việc quản lý thời gian lao động được thực hiện tương đối chặt chẽ, thể hiện hàng ngày nhân viên đi làm đều được theo dõi trên Bảng chấm công, và khi nhân viên nghỉ ốm, nghỉ phép đều phải báo cáo trước.

      • 12. - Việc tính toán trả lương hợp lý theo đúng quy định của Nhà nước, tính đủ tiền lương và các khoản tiền phụ cấp của từng người đã phản ánh tính chính xác, hiệu quả của kế toán tiền lương. Điều này đã kích thích nhân viên nâng cao năng suất lao động cũng như trách nhiệm trong công việc.

      • 13. - Mặc dù Công ty trả lương 1 tháng 1 lần nhưng cán bộ Công ty vẫn có thể xin tạm ứng nếu như gặp vấn đề khó khăn đột xuất, cuối tháng kế toán sẽ trừ vào lương của người tạm ứng. Tiền lương được trả theo đúng người, đúng chức vụ, không có hiện tượng trả chậm và nợ lương.

      • 14. - Các khoản trích theo lương đều được áp dụng theo đúng quy định. Trường hợp nhân viên trong đơn vị ốm đau, tai nạn, thai sản,… đều được thăm hỏi, hỗ trợ kịp thời.

      • 15. - Công ty còn có các khoản khen thưởng đối với các nhân viên có thành tích cao trong công việc, điều này càng khuyến khích nhân viên hăng say làm việc, cống hiến hết khả năng của mình để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra công ty còn có thưởng vào các dịp lễ, tết… cũng tạo nên ảnh hưởng tích cực với tinh thần và trách nhiệm làm việc của nhân viên.

      • 16. - Cuối tháng kế toán tổng hợp và lập Bảng thanh toán lương trên máy vi tính đã giúp cho quá trình cập nhật số liệu được diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hạch toán.

        • 17. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng của Công ty còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục:

  • 22. Dựa trên cơ sở lý thuyết của Chương 1, trong Chương 2 này, em đã trình bày và phân tích chi tiết hơn về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình. Sau khi phân tích cụ thể, em nhận thấy có sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đưa ra đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty. Qua đó, một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày trong Chương 3.

    • 26. Qua thực tế tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình đã vận hành theo Chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước và có bổ sung theo thực tế tại Công ty khá hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị.

    • 27. Tuy nhiên, việc hình thành và vận dụng chế độ kế toán tiền lương để đảm bảo quyền lợi của các bên là công việc rất khó khăn bởi tiền lương phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định vì vậy chế độ kế toán tiền lương không thể phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố, các giai đoạn. Trong quá trình áp dụng vào thực tế, tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình cũng không tránh khỏi những điều chưa hợp lý. Chính vì vậy đòi hỏi Công ty cần phải khắc phục, điều chỉnh, hoàn thiện và tìm ra hướng tốt nhất để hạch toán có hiệu quả , tạo được sự công bằng trong trả lương, tạo lòng tin cho người lao động.

    • 28. Vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và tìm ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là điều kiện cần thiết giúp cho đơn vị ngày càng vững mạnh.

    • 29. Việc hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình cần phải:

    • 30. - Phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

    • 31. - Phù hợp với đặc điểm tổ chức, yêu cầu quản lý của đơn vị.

    • 32. - Phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các đơn vị, tổ chức liên quan.

    • 33. - Có tính hiệu quả.

    • Hoàn thiện việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán

    • 34. Chứng từ kế toán, theo quy định hiện nay, đa số được lập theo mẫu hoặc mang tính hướng dẫn hoặc mang tính bắt buộc nên việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán làm cơ sở cho hạch toán, ghi sổ, lưu trữ theo quy định của Nhà nước nhất thiết phải hoàn thiện sao cho chứng từ mang tính đồng bộ, nhanh chóng, phù hợp, đúng quy định. Để hoàn thiện việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ, Công ty cần:

    • 35. Công ty cần có các quy định chi tiết, cụ thể đối với việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ cũng như nội dung cho các chứng từ mang tính bắt buộc hoặc hướng dẫn theo quy định của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát nội bộ, hạn chế việc lập sai, lập thiếu, lập trùng lắp, chứng từ không hợp lệ…

    • 36. Bộ chứng từ khi lập cần được được thực hiện một cách nhanh chóng, ngắn gọn, rõ ràng, không rườm ra, đầy đủ các chỉ tiêu, thông tin cần thiết.

    • 37. Chứng từ phải được lập đủ số liên và luân chuyển đầy đủ cho các cơ quan chức năng, nội bộ Công ty, tránh hiện tượng lưu trữ chồng chéo, quy định rõ bộ phận có trách nhiệm lưu trữ chứng từ gốc nhằm tập trung nguồn lưu trữ hoặc xác định trách nhiệm pháp lý khi chứng từ thất lạc, bị mất, không hợp pháp,…

    • Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán

    • 38. Kiểm tra kế toán là một trong những vấn đề rất quan trọng, đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty đi vào nề nếp, thực hiện đúng những chế độ tài chính quy định, ngăn ngừa hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính. Vì vậy, công tác kiểm tra kế toán phải được hoàn thiện từng bước và đảm bảo có hiệu quả.

    • 39. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán là xây dựng được một hệ thống kiểm tra phù hợp với đặc điểm tổ chức của Công ty, của bộ phận kế toán để tạo ra một hệ thống kiểm tra. Để thực hiện được yêu cầu này, trước hết phải xây dựng được các yếu tố nòng cốt của hệ thống, đó là việc xây dựng một quy chế kiểm tra, kiểm soát thống nhất trong nội bộ, tiếp đến là phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và có kế hoạch phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận. Cụ thể như sau:

    • 40. - Công ty cần phải cụ thể hoá những chính sách, chế độ của Nhà nước nhằm đảm bảo cho hoạt động của đơn vị tuân thủ nghiêm chỉnh những chính sách, chế độ của Nhà nước

    • Nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán trong Công ty

    • 41. Để nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ kế toán Công ty cần:

    • 42. - Khuyến khích và thường xuyên tạo điều kiện cho các cán bộ kế toán tham gia các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, bù đắp những lỗ hổng về kiến thức chuyên môn do chưa được đào tạo bài bản về kế toán doanh nghiệp. Trong điều kiện cho phép, Công ty có thể cử cán bộ kế toán đi du học để nâng cao kiến thức về tài chính, kế toán, tiệm cận với kiến thức kế toán quốc tế.

    • 44. - Khi tuyển dụng phải tuyển đúng người đúng việc, có thể tuyển dụng thêm cán bộ kế toán đã được đào tạo bài bản, chuyên sâu và am hiểu về lĩnh vực kế toán công để hỗ trợ cho công tác kế toán tại Công ty, đảm bảo công việc được tiến hành nhịp nhàng, liên tục, hiệu quả cao.

    • Nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ trong Công ty

    • 45. Việc nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động cần thực hiện trong toàn đơn vị đảm bảo thống nhất có sự phân cấp. Cần phối hợp hoạt động nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động về:

    • 46. - Trách nhiệm người lao động trong công việc.

    • 47. - Trách nhiệm xây dựng Công ty ngày càng phát triển và vững mạnh.

    • 48. - Sau đó tổ chức phổ biến nội dung, phương hướng hoạt động của Công ty, quy chế nội bộ của Công ty nhằm giúp người lao động hiểu rõ nội quy của Công ty.

    • 49. -Việc chấm công phải đúng kỷ luật, đúng quy định và được giám sát chặt chẽ.

  • 51. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình, em nhận thấy bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đạt được thì tổ chức kế toán của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình cũng không tránh khỏi một số hạn chế còn tồn tại. Do đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình trong Chương 3 này.

  • Công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc ra các quyết định kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phát triển và ganh đua với các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình đã có nhiều cố gắng trong việc tìm ra biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nói chung và công tác kế toán nói riêng.

  • Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình đã rất nỗ lực trong công tác tìm hiểu và vạch ra đường lối phát triển cho Công ty. Để đưa công ty dần khẳng định mình trên thị trường, bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đi lên của Công ty.

  • Trên đây là nhận thức tổng quan của em về tình hình công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng.

  • Do hạn chế về kiến thức, sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tế nên luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các anh chị tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình, đặc biệt là Phòng Kế toán để luận văn được hoàn hiện hơn.

  • Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kế toán doanh nghiệp đã hướng dẫn, dìu dắt em, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô Đỗ Minh Thoa, người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.

  • Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập.

  • 1. Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (2013), NXB Lao động.

  • 2. PGS.TS. Trương Thị Thủy và PGS.TS. Ngô Thị Thu Hồng, Giáo trình “Kế toán Tài chính” (2019), Học viện Tài Chính.

  • 4. TS. Lưu Đức Tuyên và TS. Ngô Thị Thu Hồng, Giáo trình “Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp” (2011), Học viện Tài Chính.

  • 5. Luật Bảo Hiểm Xã Hội của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2009

  • 6. Luật Kế toán năm 2020.

  • 7. Luận văn tốt nghiệp của anh (chị) khóa trên.

  • 8. Thông tư 133/2016/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.

  • 9. Tài liệu thực tế của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình.

  • 10. Các tài liệu trên các website kế toán và các tài liệu tham khảo khác.

  • PHỤ LỤC SỐ 1

  • Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

  • STT

  • Tên chứng từ

  • Số hiệu

  • Loại chứng từ kế toán

  • BB

  • HD

  • 1

  • 2

  • 3

  • 4

  • 5

  • I

  • Chỉ tiêu lao động tiền lương

  • 1

  • Bảng chấm công

  • 01a-LĐTL

  • x

  • 2

  • Bảng thanh toán tiền lương

  • 02-LĐTL

  • x

  • 3

  • Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

  • 10-LĐTL

  • II

  • Chỉ tiêu tiền tệ

  • 1

  • Phiếu chi

  • 02-TT

  • x

  • 2

  • Giấy đề nghị tạm ứng

  • 03-TT

  • 3

  • Giấy thanh toán tiền tạm ứng

  • 04-TT

  • III

  • Các chứng từ kế toán khác

  • 1

  • Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

  • BB: Mẫu bắt buộc

  • HD: Mẫu hướng dẫn

  • PHỤ LỤC SỐ 2

  • Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

  • NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP

TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

1.1.1 Hạch toán lao động và thời gian lao động

Hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh nghiệp không chỉ hỗ trợ quản lý lao động hiệu quả mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc tính lương cho từng người lao động.

Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động.

Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, bao gồm việc quản lý tuyển dụng, sa thải và thuyên chuyển lao động Điều này cần được thực hiện dựa trên quan hệ cung cầu về lao động, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tổ chức cần theo dõi cơ cấu và việc sử dụng người lao động tại các nơi làm việc để thu thập thông tin về số lượng và chất lượng lao động phù hợp với công việc đã được phân công.

- Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động

- Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động

- Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và tiền lương là:

+ Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của đơn vị một lượng chứng từ, sổ sách (tài khoản)

Nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán cần đảm bảo tính hợp lý về lao động và tiền lương, đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý, đặc biệt là trong công tác quản lý nội bộ.

- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động tiền lương là:

Để tổ chức lao động khoa học hiệu quả, cần xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý, điều này là tiền đề quan trọng cho việc ghi chép ban đầu về sử dụng lao động tại nơi làm việc.

Tổ chức lao động hiệu quả tại nơi làm việc, bao gồm việc phân bố hợp lý vị trí lao động theo không gian, thời gian, ngành nghề, cấp bậc và chuyên môn, là điều kiện tiên quyết để hạch toán chính xác kết quả lao động Từ đó, có thể tính toán đúng mức tiền công cần trả cho người lao động.

Để nâng cao hiệu quả làm việc, cần xây dựng tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại công việc và người lao động Đồng thời, cần thiết lập hệ thống quản lý lao động chặt chẽ, bao gồm các quy định về nhân sự, nội quy và chế độ kỷ luật lao động.

Để tối ưu hóa hiệu quả làm việc, cần xác định hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền công phù hợp, nhằm kích thích người lao động, đặc biệt là nhân viên kế toán.

Để đảm bảo tính công bằng trong tiền công, cần lượng hóa mức lương dựa trên thời gian làm việc, loại công việc và kết quả đạt được trong khuôn khổ chế độ hiện hành.

Để đảm bảo tính hợp lý trong việc trả lương và tính toán chi phí sản xuất, cần thiết phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công cho các hoạt động kinh doanh và các loại sản phẩm khác nhau.

Để quản lý lao động một cách hiệu quả, tổ chức cần thực hiện hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động Việc này giúp theo dõi và đánh giá năng suất lao động, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả công việc.

Doanh nghiệp sử dụng sổ sách để theo dõi lao động, ghi chép số lượng lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của công nhân Người quản lý có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp hoặc riêng cho từng bộ phận, nhằm nắm bắt tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có một cách hiệu quả.

Hạch toán thời gian lao động là quá trình ghi chép và quản lý việc sử dụng thời gian làm việc của từng công nhân viên trong từng bộ phận của doanh nghiệp Bảng chấm công là chứng từ chính được sử dụng để ghi lại thời gian lao động, giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác quản lý.

Nguyễn Thùy Linh 6 CQ55/21.08 đã nêu rõ tình hình huy động và sử dụng thời gian lao động của công nhân viên Mỗi tổ, xưởng sản xuất lập bảng chấm công riêng, do tổ trưởng hoặc trưởng phòng ban ghi nhận hàng ngày Cuối tháng, bảng chấm công này được sử dụng làm căn cứ để tính lương cho bộ phận lao động hưởng lương theo thời gian.

Hạch toán kết quả lao động nhằm theo dõi và ghi chép kết quả lao động của công nhân viên thông qua số lượng công việc và sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân hoặc nhóm Để thực hiện hạch toán này, các doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình, bao gồm ‘‘Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành’’ và ‘‘Bảng ghi năng suất cá nhân, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành’’.

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương

Doanh nghiệp cần tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu lao động theo yêu cầu quản lý cho từng nhân viên và từng đơn vị lao động Để thực hiện nhiệm vụ này, việc nghiên cứu và áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của nhà nước là cần thiết, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và trả lương đúng cho từng loại lao động trong doanh nghiệp.

Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời trong việc chi trả tiền lương cùng các khoản liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất và từng hợp đồng giao khoán, tuân thủ đúng chế độ nhà nước và các quy định quản lý của doanh nghiệp.

- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương các khoản trích theo lương, theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan

Thường xuyên tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và chỉ tiêu quỹ lương giúp cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận quản lý lao động tiền lương.

Mẫu số 01- LĐTL, hay còn gọi là “Bảng chấm công”, là tài liệu quan trọng dùng để xác định mức lương dựa trên thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên Bảng chấm công này được lập hàng tháng theo thời gian của từng bộ phận, bao gồm tổ sản xuất và phòng ban.

- Mẫu số 02- LĐTL: Bảng thanh toán lương

- Mẫu số 06- LĐTL: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

Mẫu số 07-LĐTL, hay còn gọi là "Phiếu làm thêm giờ", được sử dụng để ghi nhận thời gian làm việc ngoài giờ của cán bộ công nhân viên Phiếu này là cơ sở để tính lương, bao gồm khoản phụ cấp cho việc làm thêm giờ và làm đêm, theo quy định hiện hành.

Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như:

- Mẫu số 08- LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết

- Mẫu số 09- LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn

- Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn,…

1.2.2.2 Tài khoản kế toán và sổ kế toán

Tài khoản 334, được gọi là "Phải trả công nhân viên", được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh:

TK 334- Phải trả người lao động

- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV

- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV

- Kết chuyển tiền lương công nhân viên

Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV

Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản:

Tài khoản 3341 phản ánh tình hình thanh toán đối với viên chức nhà nước, bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản chi phí khác trong đơn vị.

Tài khoản 3348 phản ánh tình hình thanh toán đối với các đối tượng khác, bao gồm các khoản sinh hoạt phí và tiền trợ cấp cho những người hưởng chính sách, chế độ.

Kế toán tiền lương sử dụng các sổ kế toán:

- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký – Sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ;

- Sổ cái các tài khoản 334

- Sổ kế toán chi tiết các TK

1.2.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

 Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên

Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV

Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho

Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất

Nợ TK 241- XDCB dở dang: Tiền lương công nhân viên XDCB và sửa chữa TSCĐ

Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271)

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (6411)

Nợ TK 642- Chi phí QLDN (6421)

Có TK 334- Phải trả CNV

 Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên

Tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, doanh nghiệp có thể lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động hàng quý hoặc hàng năm từ lợi nhuận Sau khi trích lập, quỹ khen thưởng sẽ được sử dụng để chi thưởng cho công nhân viên, bao gồm các khoản thưởng thi đua và thưởng cho những sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

+ Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV (thưởng thi đua…) kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 353- Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 334- Phải trả CNV

 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên

Trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh theo mùa, để giảm thiểu sự biến động giá thành sản phẩm, các công ty thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả Cách tính này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả hơn trong các giai đoạn cao điểm.

Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV

Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước sản xuất

Tổng số lương chính kế hoạch năm của

CN trích trước sản xuất

(Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 – Chi phí phải trả

- Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền

BHYT (Phần người lao động phải chịu) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản:

Có TK 138 – Phải thu khác

- Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:

- Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

Có TK 333 – Thuế và các khoản khác

- Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

TK 154, 642, 241 Thanh toán lương cho NLĐ

Tiền lương phải trả cho NLĐ

Trả tiền giữ Giữ hộ TN hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335

Trích trước TLNP Khấu trừ các khoản tiền phạt, phải trả NLĐ tiền bổi thường, tiền tạm ứng theo KH

Trợ cấp BHXH phải trả Thu hộ thuế TNCN cho NLĐ cho nhà nước

Tiền lương phải trả NLĐ Thu hộ quỹ BHXH,

1.2.3 Kế toán các khoản trích theo lương

- Mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội

- Mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

- Mẫu số 10- LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

1.2.3.2 Tài khoản kế toán và sổ kế toán

Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác

- Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,

- Kết cấu và nội dung phản ánh:

Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:

Hàng tháng, kế toán thực hiện tổng hợp và phân bổ tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, bao gồm các bộ phận sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Đồng thời, kế toán cũng tính toán và trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định.

TK 338- Phải trả phải nộp khác

Trích tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định

Số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trả cho cơ quan quản lý

Số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ còn phải trả phải nộp cho cơ quản lý

Số tiền thừa các khoản phải nộp

BHYT và KPCĐ được xác định dựa trên tổng hợp tiền lương phải trả cùng với các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ Việc thực hiện các tỷ lệ này được ghi chép trong Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH (Mẫu số 01/BPB).

Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH là công cụ quan trọng để tổng hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác Các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ cần được trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động, được ghi có vào các tài khoản TK 334, 335, 3382, 3383, 3384, và 3385.

1.2.3.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn là những khoản chi phí quan trọng mà người sử dụng lao động phải tính toán khi chi trả cho người lao động Những khoản này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nợ 622 Bộ phận trực tiếp quản lý

Nợ 627 Bộ phận quản lý các phân xưởng

Nợ 641 Chi phí bán hàng

Nợ 642 Chi phí doanh nghiệp

- Trích BHXH, BHYT (Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình):

Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV

Khi tính toán số BHXH phải trả trực tiếp cho cán bộ nhân viên trong trường hợp ốm đau hoặc thai sản, kế toán cần phản ánh theo quy định phù hợp với việc phân công quản lý và sử dụng quỹ BHXH.

KHÁI QUÁT CHUNG CÔNG TY TNHH KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HIẾU BÌNH

KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HIẾU BÌNH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình Đặc điểm chung khái quát về Công ty TNHH khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình:

- Tên công ty: Công ty TNHH khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

- Địa chỉ: Số 44 ngách 86/16 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội

- Giám đốc: Nguyễn Trọng Kiền

- Nghành nghề kinh doanh: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình, thành lập năm 2009, có mã số đăng ký kinh doanh 0104233778 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29/10/2009, với số vốn ban đầu.

Công ty được thành lập với vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và có tư cách pháp nhân Công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trong số vốn mà mình quản lý Ngoài ra, công ty còn có con dấu riêng, tài khoản ngân hàng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản theo quy định của nhà nước.

Trong nền kinh tế mở, đặc biệt là trải qua dịch Covid-19 trong năm

Năm 2020, công ty đã đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn kiên cường vượt qua Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải và hạch toán kinh tế độc lập, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

Công ty đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường qua nhiều năm hoạt động ổn định Với khả năng tự trang trải chi phí và đạt lợi nhuận, doanh thu của công ty ngày càng gia tăng, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

-Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

- Xây dựng công trình công ích

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

- Lắp đặt hệ thống điện

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (Chi tiết: Thiết bị và phụ tùng đo lường)

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (Chi tiết: Kinh doanh bất động sản)

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật bao gồm các dịch vụ như điều tra, đo đạc, lập bản đồ và vẽ bản đồ, nhưng không bao gồm thiết kế kiến trúc hay trắc địa công trình Ngoài ra, khảo sát xây dựng và giám sát thi công các dự án điện dân dụng, điện công nghiệp, đường dây tải điện và trạm cũng là những phần quan trọng trong lĩnh vực này.

Nguyễn Thùy Linh, mã số 34 CQ55/21.08, chuyên về lắp đặt thiết bị công trình và xây dựng hoàn thiện Cô đảm nhiệm giám sát thi công xây dựng đường dây và trạm biến áp lên đến 500 Kv, tập trung vào lắp đặt thiết bị và công nghệ điện Ngoài ra, cô còn có kinh nghiệm trong thiết kế các công trình điện, khảo sát, thiết kế và xây dựng các hệ thống điện.

- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

2.1.2.1 Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Là người đứng đầu Công ty, Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước và quản lý nhân sự trong Công ty Giám đốc ký nhận vốn, bao gồm công nợ và các khoản phải thu, phải trả, đồng thời xây dựng kế hoạch đầu tư khoa học kỹ thuật và đổi mới cho cả dài hạn lẫn ngắn hạn.

Phòng kế toán là bộ phận chịu trách nhiệm luân chuyển chứng từ, quản lý số liệu thống kê và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngoài ra, phòng kế toán còn lập báo cáo tài chính theo quy định và cung cấp kịp thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc, đồng thời tham mưu cho ban lãnh đạo.

Bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, nhân sự, tiền lương và thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước liên quan đến công ty.

Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm thiết kế, triển khai và giám sát kỹ thuật sản phẩm, từ đó thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu sản phẩm một cách hiệu quả.

2.1.2.2 Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

Bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, với chất lượng và trình độ của đội ngũ kế toán cùng cơ cấu tổ chức hợp lý giúp giảm rủi ro kiểm soát và tăng độ tin cậy của thông tin kế toán và báo cáo tài chính Công ty TNHH khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty

Chức năng của bộ máy kế toán:

Quan sát và ghi chép một cách có hệ thống các hoạt động kinh doanh hàng ngày, bao gồm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác, là rất quan trọng để quản lý hiệu quả.

Thủ quỹ Thủ kho Kế toán thanh toán

Phân loại nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và loại khác nhau giúp giảm thiểu khối lượng chi tiết, làm cho thông tin trở nên cô đọng và hữu ích hơn.

- Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra các quyết định.

Quá trình kế toán không chỉ đơn thuần là ghi chép số liệu, mà còn bao gồm việc truyền đạt và giải thích thông tin kế toán cần thiết Điều này giúp cung cấp định hướng tài chính cho các quyết định kinh doanh của nhà quản trị.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HIẾU BÌNH

2.2.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty

Hiện nay Công ty TNHH Khảo sát thiết kế và xây dựng điện Hiếu

Bình gồm 8 nhân viên trong đó:

- Bộ phận kế toán gồm 2 kế toán

Bộ phận kỹ thuật của Công ty hiện có 6 kỹ thuật viên trẻ, tài năng và nhạy bén, kết hợp với đội ngũ cán bộ thâm niên dày dạn kinh nghiệm Sự kết hợp này tạo nên một lực lượng lao động năng động, có khả năng hội nhập tốt và luôn cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của Công ty.

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

2.2.2.2 Tài khoản và sổ kế toán a Tài khoản sử dụng

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH

Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình sử dụng các TK chủ yếu sau:

Tài khoản TK 334 – Phải trả người lao động được sử dụng để ghi nhận tiền lương, các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và những khoản thanh toán khác liên quan đến thu nhập của người lao động.

TK 334 có 2 TK chi tiết cấp 2:

- TK 3341 – Phải trả công nhân viên

- TK 3348 – Phải trả người lao động khác

Ngoài ra, còn có một số tài khoản như TK 154, TK 642,… b Sổ kế toán

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương áp dụng theo hình thức Nhật ký chung sử dụng các sổ:

- Sổ cái TK 334, sổ Nhật ký chung

Hiện nay, công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian

Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện theo từng bộ phận thông qua bảng chấm công lập hàng tháng Hàng ngày, người phụ trách sẽ ghi nhận sự có mặt của từng thành viên trong phòng bằng cách đánh dấu trên bảng chấm công từ cột 1 đến 31 Bảng chấm công này được công khai trong phòng, và trưởng bộ phận có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của nó.

Cuối tháng, các bảng chấm công của từng bộ phận được gửi về kế toán để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động Kế toán sử dụng thông tin này để xác định công cho từng nhân viên trong công ty.

Trong trường hợp nhân viên chỉ làm việc trong một khoảng thời gian nhất định trong ngày và vắng mặt trong phần còn lại, trưởng bộ phận sẽ xem xét thời gian làm việc của nhân viên đó để quyết định có tính công cho ngày hôm đó hay không.

Việc tính lương cho nhân viên dựa trên bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác Sau khi hoàn thành, bảng tính lương cần có chữ ký của Giám đốc công ty, người lập bảng và kế toán để đảm bảo tính hợp lệ.

Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2020, kế toán nhập máy theo định khoản:

Có TK 1111 – Tiền mặt (ĐồngViệt Nam)

Căn cứ vào bảng chấm công tháng 12, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương:

Hình 2.2 Bảng chấm công tháng 12/2020

Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2020 cho thấy mức lương cơ bản tối thiểu theo quy định của nhà nước là 1.490.000 đồng/tháng Do đó, mức lương tháng cơ bản sẽ được tính dựa trên con số này.

Mức lương tháng cơ bản

Trong tháng có 23 ngày làm việc, công ty quy định một số khoản lương tăng thêm nhằm đảm bảo mức sống cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) Các khoản phụ cấp cụ thể sẽ được áp dụng để hỗ trợ tài chính cho nhân viên.

- Thưởng tiến độ công trình

Và một số khoản lương thưởng khác.

Mức lương thời gian mà mỗi cán bộ công nhân viên được hưởng là

= Mức lương tháng cơ bản + Mức lương tăng thêm.

Mức lương tháng cơ bản

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Viết (Kỹ thuật viên)

2.2.2.4 Ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp

Tiền lương của nhân viên được hạch toán vào Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ngày 31/12/2020 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương, tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó

Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau:

Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 12/2020, kế toán của Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình đã thực hiện ghi chép vào sổ Nhật ký Chung Địa chỉ công ty là số 44 ngách 86/16 Tô Vĩnh.

Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2020 Đơn vị tính: VND

Diễn giải Đã ghi Sổ Cái

Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có

Số trang trước chuyển sang

Thanh toán lương cho nhân viên tháng 12 1111 87.866.800 0

Cộng chuyển sang trang sau x x x

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Hoàng Thị Lan Phương Nguyễn Thị Hát Nguyễn Trọng Kiền

Bảng 2.1 Bảng sổ Nhật ký chung thanh toán tiền lương

CÔNG TY TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình

Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính

Tên tài khoản: Phải trả người lao động

Số hiệu TK đối ứng

Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có

- Số dư phát sinh trong kỳ

31/12/2020 PC12/01 31/12 Thanh toán tiền lương cho nhân viên tháng 12 1111 87.866.800

Số trang trước chuyển sang

- Cộng lũy kế từ đầu năm

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Người ghi sổ

(Ký, họ tên) Hoàng Thị Lan Phương

Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Hát

Giám đốc (Ký, họ tên) Nguyễn Trọng Kiền

Bảng 2.2 Bảng sổ cái TK 334

Quy trình nhập liệu vào phần mềm kế toán

- Bước 1: Khai báo nhân viên – Danh mục\Nhân viên

- Bước 2: Chấm công – Nghiệp vụ\Tiền lương\Chấm công

- Bước 3: Lập bảng lương - Nghiệp vụ\Tiền lương\Lập bảng lương

- Bước 4: Hạch toán lương - Nghiệp vụ\Tiền lương\Hạch toán lương. + Chọn biểu tượng màu đỏ “Tổng hợp (Alt+F3)” góc trái cuối màn hình hiển thị “Chứng từ NVK”

+ Phần Tổng hợp chọn “Chứng từ nghiệp vụ khác”

+ Bấm vào dòng để lần lượt thêm nội dung:

- Bước 5: Trả lương - Nghiệp vụ\Tiền lương\Trả lương

 Thanh toán bằng tiền mặt

Tại giao diện của phần mềm kế toán MISA chọn Phân hệ quỹ, chọn Phiếu chi

Tại giao diện của Phiếu chi kế toán thực hiện nhập như sau:

- Đối tượng: Chọn mã đối tượng là Nhân viên công ty

- Người nhận: Nhân viên công ty

- Lý do chi: Chọn Chi khác

- Diễn giải: Thanh toán lương cho nhân viên tháng 12/2020

+ Mục diễn giải: Thanh toán lương cho nhân viên tháng 12/2020

+ Đối tương: Nhân viên công ty

Sau đó kế toán ấn nút “Cất” để lưu

Sau đó kế toán tiền lương lập 1 bảng kê chi tiết để các nhân viên công ty ký nhận lương

Hình 2.5 Màn hình giao diện hạch toán tiền lương phải trả cho nhân viên

- Mục “TK Có”: nhập “1111” với số tiền 87.866.800

2.2.3 Kế toán các khoản trích theo lương

2.2.3.1 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương

Mức trích nộp các khoản phải trích theo lương được thực hiện theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH ban hành ngày 09/09/2015, cụ thể như sau:

Các khoản trích theo lương Người lao động đóng Đơn vị đóng Cộng (%)

- Bảng kê các khoản trích nộp theo lương

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

2.2.3.3 Tài khoản và sổ kế toán

Tài khoản TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ghi nhận các khoản nghĩa vụ tài chính cần thanh toán cho cơ quan pháp luật, tổ chức đoàn thể xã hội, và cấp trên liên quan đến kinh phí công đoàn Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh các khoản phải nộp như BHXH, BHYT, cùng với các khoản cho vay, cho mượn tạm thời và giá trị tài sản thừa đang chờ xử lý.

- Sổ chi tiết các tài khoản 3383, 3384, 3885,…

2.2.3.4 Hạch toán các khoản trích theo lương

Sau khi hoàn tất việc tính toán tiền lương và phụ cấp cho nhân viên, kế toán sẽ thực hiện các khoản trích nộp theo lương và lập Bảng thanh toán tiền lương Sau khi Bảng thanh toán tiền lương được lập, kế toán sẽ trình lên Kế toán trưởng và Giám đốc để ký duyệt Dựa vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản.

Nợ TK 334 – Khoản trích nộp theo lương trừ vào lương của nhân viên

Có TK 338 – Các khoản trích nộp theo lương

Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của nhà nước Người sử dụng lao động đóng 17.5% cho BHXH, 3% cho BHYT và 1% cho BHTN, trong khi người lao động đóng 8% cho BHXH, 1.5% cho BHYT và 1% cho BHTN Số tiền cụ thể mà mỗi cán bộ công nhân viên (CBCNV) phải đóng sẽ được tính dựa trên hệ thống số lương.

Số tiền phải đónghàng tháng =Lương cơ bản x 10.5%

Cộng: 496.650 Vậy số tiền thực lĩnh là: 11.730.000- 496.650= 11.233.350đ/ tháng

 Ngoài ra Công ty còn có một số khoản phụ cấp, công tác phí

Hình 2.6 Danh sách phụ cấp trang phục, đồ bảo hộ cho nhân viên

Hình 2.7 Bảng công tác phí

2.2.3.5 Ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp

Căn cứ vào bảng tổng hợp và bảng phân bổ lương, BHXH Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký Chung:

Hình 2.8 Sổ Nhật ký Chung TK 338

Hình 2.9 Phiếu hạch toán tiền BHXH

Quy trình nhập liệu vào phần mềm kế toán:

- Bước 1: Vào phân hệ Tiền lương, chọn Hạch toán chi phí lương\Hạch toán chi phí lương.

Bước 2: Trong phần Nội dung hạch toán, bạn cần chọn phương pháp hạch toán chi phí, cụ thể là hạch toán theo thứ tự, sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm Mỗi nội dung hạch toán trong chương trình sẽ tạo ra một chứng từ độc lập.

- Bước 3: Chọn tháng cần hạch toán chi phí lương.

- Bước 5: Kiểm tra thông tin đã sinh tự động trên chứng từ hạch toán chi phí lương.

 Ví dụ: Hạch toán phần BHXH mà trích từ lương của người lao động trên phần mềm kế toán MISA như sau:

Tại giao diện của phần mềm kế toán MISA kế toán chọn Phân hệ tổng hợp, chọn Chứng từ nghiệp vụ khác

Tại giao diện chứng từ nghiệp vụ khác kế toán thực hiện nhập như sau:

- Diễn giải: Kết chuyển tiền bảo hiểm xã hội người lao động tháng 12

+ Diễn giải: Người lao động đóng tiền BHXH tháng 12

Sau đó kế toán ấn nút “Cất” để lưu

Hình 2.10 Màn hình giao diện hạch toán các khoản trích nộp theo lương

+ Mục “TK Có” nhập: “3383” với số tiền “3.027.200”

+ Mục “TK Có” nhập: “3384” với số tiền “567.600”

+ Mục “TK Có” nhập: “3385” với số tiền “378.400”

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HIẾU BÌNH

3 Là một bộ phận quan trọng trong Công ty, bộ phận kế toán đã được Công ty quan tâm, đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ kế toán Về công tác kế toán, bộ máy kế toán tại Công ty đã tuân thủ đúng các quy định, nguyên tắc kế toán theo Chế độ Kế toán hiện hành Với cách bố trí công việc khoa học và hợp lý thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng đã có những hiệu quả nhất định.

4 Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình em đã thu thập được các số liệu cần thiết để phân tích.

Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với vốn điều lệ và lịch sử phát triển đáng chú ý Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty được thiết lập rõ ràng, cùng với hệ thống kế toán chuyên nghiệp Thông tin về phần mềm kế toán mà công ty áp dụng sẽ là cơ sở quan trọng cho việc phân tích sâu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày tổng quan về Công ty TNHH Khảo sát thiết kế xây dựng điện Hiếu Bình, tập trung vào việc thu thập và phân tích số liệu kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương năm 2020 Phân tích sẽ đi sâu vào hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và quy trình lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương Tôi sẽ cung cấp các dẫn chứng cụ thể và hướng dẫn cách nhập các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương trên phần mềm MISA.

7 Trong quá trình phân tích đối chiếu với những lý luận của Chương 1 và các chính sách mà Công ty áp dụng Trên cơ sở phân tích ở chương 2 và đối chiếu với Chương 1, các chuẩn mực, thông tư, quy định của nhà nước thì công ty đã đạt được các ưu điểm Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều nhược điểm Để hoàn thiện hơn công tác kế toán và yêu cầu của nhà quản lý, Công ty cần cải thiện và khắc phục các nhược điểm này.

Bộ phận kế toán đã cung cấp thông tin quan trọng cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời hỗ trợ các cơ quan và đơn vị liên quan như đối tác và cơ quan thuế.

Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ và hợp lý, với nhân viên được phân công đảm nhận từng phần hành kế toán phù hợp với trình độ và chuyên môn Tất cả nhân viên đều có trình độ cao và trách nhiệm, cùng với kinh nghiệm lâu năm trong nghề Sự phối hợp hài hòa và nhiệt tình giữa các bộ phận đảm bảo các phần hành kế toán hoạt động nhịp nhàng, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận kế toán.

10 - Công ty đang sử dụng hình thức kế toán theo Hình thức Nhật

Ký chung, đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty, thuận lợi dễ dàng cho việc kiểm tra và tính toán.

Quản lý thời gian lao động được thực hiện nghiêm ngặt, với việc theo dõi hàng ngày thông qua Bảng chấm công Nhân viên khi nghỉ ốm hoặc nghỉ phép đều phải báo cáo trước để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công việc.

Việc tính toán lương hợp lý và đúng quy định của Nhà nước, bao gồm cả các khoản phụ cấp, không chỉ đảm bảo tính chính xác trong kế toán tiền lương mà còn nâng cao hiệu quả công việc Điều này khuyến khích nhân viên tăng cường năng suất lao động và trách nhiệm trong công việc của họ.

Công ty trả lương hàng tháng đúng hạn và theo chức vụ của từng cán bộ Trong trường hợp gặp khó khăn đột xuất, cán bộ có thể xin tạm ứng, và số tiền này sẽ được trừ vào lương vào cuối tháng Không có tình trạng chậm trễ hay nợ lương tại công ty.

Các khoản trích theo lương được thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên Trong trường hợp nhân viên gặp khó khăn như ốm đau, tai nạn hay thai sản, đơn vị sẽ có những hỗ trợ và thăm hỏi kịp thời.

Công ty khuyến khích nhân viên cống hiến hết mình thông qua các khoản khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc Những phần thưởng này không chỉ thúc đẩy tinh thần làm việc mà còn tạo động lực cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao Thêm vào đó, việc thưởng vào các dịp lễ, Tết cũng góp phần nâng cao tinh thần và trách nhiệm của nhân viên trong công việc.

Cuối tháng, việc tổng hợp kế toán và lập Bảng thanh toán lương trên máy vi tính đã giúp cập nhật số liệu nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán.

17 Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng của Công ty còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục:

Phần mềm kế toán hiện đại mà công ty sử dụng đáp ứng tốt yêu cầu thông tin, nhưng việc truy cập qua mạng và ID từ nhà cung cấp gây khó khăn trong hạch toán khi xảy ra mất mạng hoặc tốc độ mạng chậm, ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin tài chính.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HIẾU BÌNH

Ngày đăng: 28/02/2022, 11:06

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w