1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng chương trình đào tạo ngành điện công nghiệp theo module tại trường trung cấp cơ khí 1 hà nội

91 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chương Trình Đào Tạo Ngành Điện Công Nghiệp Theo Module Tại Trường Trung Cấp Nghề Cơ Khí I Hà Nội
Tác giả Trần Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Lê Thanh Nhu
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Điện Công Nghiệp
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 791,75 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Lý do nghiên c ứu đề tài

Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt trong sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Đại hội Đảng lần thứ XI đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục.

Việt Nam đang tiến tới chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo, với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và phát triển kỹ năng thực hành Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng lao động trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đào tạo nghề trở thành yếu tố quyết định cho cơ cấu sản xuất, các trường dạy nghề đang điều chỉnh linh hoạt chương trình đào tạo để tạo điều kiện cho người học nâng cao trình độ và học tập suốt đời, phù hợp với đường lối chỉ đạo của Đảng trong lĩnh vực giáo dục.

Đào tạo theo năng lực thực hiện mang đến một cách tiếp cận mới, hiện đại và linh hoạt trong việc tổ chức học tập Kiến thức được phân chia thành các giai đoạn cơ bản, cấu trúc thành các Modul có thể lắp ghép, giúp người học áp dụng ngay kiến thức đã học vào thực tiễn Phương pháp này không chỉ tối ưu hóa quá trình học tập mà còn nâng cao hiệu quả giáo dục nhờ vào việc đánh giá kỹ năng nghề nghiệp một cách chuẩn xác.

Tác giả làm việc tại trường Trung Cấp nghề cơ khí I Hà Nội nhận thấy chương trình đào tạo truyền thống hiện tại còn cứng nhắc và thiếu tính chuyên sâu, không đáp ứng được nhu cầu phát triển và mở rộng của nhà trường Kế hoạch đào tạo hiện tại chưa phát huy tối đa tiềm năng của học sinh và không phù hợp với thực tiễn.

Tại trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội, tiềm năng trong đào tạo ngành Điện công nghiệp chưa được khai thác tối ưu Do đó, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất xây dựng chương trình đào tạo theo mô-đun nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong lĩnh vực này.

M ục đích nghiên cứ u

Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội đang triển khai chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp theo hình thức Modul nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập Mục tiêu của chương trình là đáp ứng các tiêu chí tuyển dụng của các cơ sở sản xuất, từ đó giúp sinh viên có kiến thức và kỹ năng phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường lao động.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu

Nội dung chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp theo modul tại trường Trung cấp nghềcơ khí I Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình khung hiện có và phát triển một số modul tự chọn ngành Điện công nghiệp.

Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

Nghiên cứu cơ sở lý luận vềchương trình đào tạo theo Modul Đánh giá thực trạng chương trình dạy học của trường Trung cấp nghề cơ khí I

Xây dựng chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp tại trường theo Modul

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp nghiên cứ u lý lu ậ n

Phân tích và tổng hợp các chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng cùng với các chính sách pháp luật của nhà nước, ngành và địa phương là rất cần thiết Việc này giúp nắm bắt rõ ràng các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc áp dụng các chính sách vào thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra: hỏi, lấy ý kiến cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường;

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập thông tin từ các chuyên gia, cán bộ quản lý và giáo viên có kinh nghiệm tại trường học Qua đó, chúng tôi tìm hiểu thực trạng của nhà trường, nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu thông qua phương pháp điều tra.

Phương pháp quan sát là việc theo dõi cách thức tổ chức và quản lý của lãnh đạo cùng cán bộ quản lý, đồng thời quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh Điều này giúp nắm bắt thực tế đang diễn ra tại trường một cách hiệu quả.

Phương pháp chuyên gia là cách tổ chức khảo sát và thu thập ý kiến từ những người có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực đào tạo và sản xuất Việc lắng nghe ý kiến của các chuyên gia giúp xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả và phù hợp với nhu cầu thực tế.

Cấu trúc luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, nộidung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận vềchương trình đào tạo theo Module

Chương 2: Thực trạng chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp tại Trường Trung cấp nghềcơ khí I Hà Nội

Chương 3: Xây dựng chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp theo Modul

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O THEO

Những định hướng cơ bản về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo

1.1.1 Đổi mới mục tiêu đào tạo

Trong dạy nghề, mục tiêu chính là trang bị cho người học kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp họ thực hiện hiệu quả một công việc cụ thể theo yêu cầu thực tế Việc đánh giá năng lực của học viên được tiến hành dựa trên các tiêu chuẩn của ngành nghề đào tạo.

Cần xác định cơ cấu mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực tại các vị trí công việc khác nhau, đồng thời đảm bảo tính điển hình và đại diện Điều này cũng phải đáp ứng yêu cầu phát triển con người một cách toàn diện và bền vững trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Việc đổi mới cơ cấu đào tạo cần thiết phải kết hợp giữa đào tạo rộng rãi và đào tạo chuyên sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và sự thay đổi trong tổ chức sản xuất đang tạo ra nhu cầu cao về nguồn nhân lực chất lượng Điều này yêu cầu người lao động phải có trình độ cao cả về lý thuyết lẫn thực hành, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng lao động của khu vực Đông Nam Á và thế giới Đặc biệt, trong các ngành nghề kỹ thuật và công nghệ, cần thiết phải phân hóa mục tiêu đào tạo cho đội ngũ công nhân kỹ thuật và kỹ thuật viên theo hai hướng khác nhau.

Nhân lực thực hành cần đạt trình độ "công nhân lành nghề", không chỉ có khả năng vận hành sản xuất độc lập mà còn có khả năng kiểm tra và hướng dẫn, giám sát người khác trong những công việc có độ phức tạp trung bình.

- Hoặc là nhân lực kỹ thuật thực hành "trình độ cao" với những khảnăng mới

Khả năng phân tích và đánh giá kỹ thuật, đưa ra quyết định hợp lý, cùng với các giải pháp xử lý sự cố là những yếu tố quan trọng Bên cạnh đó, khả năng giám sát và quản lý, lãnh đạo cũng đóng vai trò không kém trong việc nâng cao hiệu quả công việc.

"thợ cả" hay kỹ thuật viên cao cấp

Dù ở bất kỳ cấp độ hay ngành nghề nào, việc nhấn mạnh giá trị và thái độ ưu tiên của người lao động là vô cùng quan trọng Những yếu tố này cần được thể hiện rõ ràng trong mục tiêu đào tạo, bao gồm giá trị và thái độ, lương tâm nghề nghiệp, kiến thức và năng lực thực hành phù hợp với trình độ đào tạo, cùng với sức khỏe đáp ứng nhu cầu lao động sản xuất, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

1.1.2 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo

Với phương châm "người học là trung tâm", việc "tự lựa chọn" nội dung đào tạo đã trở thành một ý tưởng mới mẻ và quan trọng Thay vì chỉ làm cho người học phù hợp với nội dung, giờ đây, giáo dục và dạy học cần hướng tới nhu cầu của người học Điều này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, mở ra những ý tưởng mới, trong đó có quan điểm về việc đáp ứng chương trình đào tạo theo mô-đun.

Người học là trung tâm của các chương trình đào tạo, do đó, chương trình cần được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người học Đồng thời, các chương trình đào tạo cũng cần đảm bảo tính liên thông trong hệ thống và đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.

Cần chú trọng vào việc khuyến khích và phát huy kinh nghiệm sẵn có của người học thông qua việc kiểm tra liên tục trong suốt quá trình học Các chương trình đào tạo nên được thiết kế để người kiểm tra có thể thực hiện đánh giá một cách liên tục và hiệu quả.

Người học cần xác định các "thực đơn" đào tạo phù hợp với trình độ của mình, với sự hỗ trợ từ các phương tiện và nhà tư vấn.

Dựa trên những lý luận đã nêu, việc cải cách nội dung chương trình đào tạo tại Việt Nam, bao gồm cả đào tạo nghề, cần đáp ứng các yêu cầu nhất định.

- Nội dung chương trình phải phù hợp với nhu cầu thị trường lao động về ngành nghề, cấp độkhác nhau cũng như nhu cầu và khảnăng của người học

- Cấu trúc chương trình phải được thiết kếtheo hướng liên thông giữa các cấp

Đào tạo 12 độ giúp đảm bảo sự linh hoạt và mềm dẻo, tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời và nâng cao năng lực nghề nghiệp một cách liên tục.

Chương trình đào tạo cần được thiết kế theo hướng "năng lực thực hiện", dựa trên các tiêu chuẩn rõ ràng về kỹ năng và thái độ trong các hoạt động nghề nghiệp Điều này nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo toàn diện và nâng cao khả năng hành nghề của người học sau khi tốt nghiệp.

Như vậy, định hướng xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề theo

Mô-đun trong tiếp cận "năng lực thực hiện" phản ánh sự định hướng đúng đắn và phù hợp với xu hướng phát triển chương trình đào tạo nghề nghiệp toàn cầu.

Đào tạ o d ựa trên năng lự c th ự c hi ệ n

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đào tạo dựa trên năng lực thực hiện

Năng lực thực hiện (NLTH) là khả năng thực hiện các nhiệm vụ và công việc theo tiêu chuẩn nghề nghiệp NLTH tích hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết Đào tạo dựa trên năng lực thực hiện tập trung vào việc đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp thay vì chỉ dựa vào thời gian đào tạo.

Bốn loại kỹnăng chủ yếu trong năng lực thực hiện:

- Kỹnăng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt;

- Kỹnăng quản lý các công việc;

- Kỹnăng quản lý sự cố;

- Kỹnăng hoạt động trong môi trường làm việc;

Các kỹ năng cốt lõi mà mọi người lao động cần có bao gồm kỹ năng thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức, kỹ năng hợp tác, kỹ năng sử dụng toán học, kỹ năng giải quyết vấn đề, và kỹ năng sử dụng công nghệ Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nghiệp.

1.2.1.2 Đặc điểm của đào tạo dựa trên năng lực thực hiện Định hướng đầu ra Đặc điểm cơ bản và có ý nghĩa trung tâm của đào tạo dựa trên năng lực thực hiện là định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình đào tạo Như vậy, người học có thểlàm được cái gì trong một tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đề ra

- Có khảnăng làm được việc gì (điều này liên quan tới nội dung đào tạo)

- Có thể làm tốt như mong đợi (điều này liên quan tới việc đánh giá kết quả học tập của người học tiêu chuẩn ngành nghề)

Người học thực sựđược coi trọng là trung tâm, do đó họcó cơ hội để phát huy tính tích cực chủđộng sáng tạo của mình

Mối quan hệ của các mục tiêu

Giữa khu vực lao động và khu vực đào tạo nhân lực, có sự phân biệt rõ ràng về mục đích và các mục tiêu, nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ Để đạt được các mục tiêu này, việc phát triển chương trình đào tạo cần dựa trên năng lực thực hiện, tiếp cận từ cả hai phía để đảm bảo sự tương thích giữa các hoạt động và thành phần của hai khu vực.

Hình 1.1: Mối liên hệ giữa lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực học tập và tình huống học tập

Lĩnh vực hoạt động bao gồm những nhiệm vụ phức tạp, liên quan đến các tình huống có ý nghĩa nghề nghiệp và ảnh hưởng đến cuộc sống xã hội Những hoạt động này không chỉ gắn liền với công việc mà còn phản ánh giá trị và mục tiêu trong cuộc sống.

Lĩnh vực học tập là hoạt động giáo dục được thiết kế thông qua các tình huống học tập cụ thể, nhằm hướng dẫn người học qua các giờ học và các mô-đun học tập.

Tình huống học tập là cụ thể hóa của lĩnh vực học tập Có thể coi đây là những nội dung đào tạo cụ thể (Đơn nguyên học tập)

Khu vực đào tạo lao động Khu vực lao động

Mục đích của một nghề

Nhằm cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ xã hội cần đến những kỹ năng kiến thức thái độ nhất định

Phân tích nghề và công việc

Hình 1.2 Mối quan hệ của các mục tiêu

Mục đích của đào tạo nghề

Nhằm cung cấp cơ hội học tập cho người học hình thành những kỹ năng, kiến thức, thái độđể bắt đầu làm việc hoặc trước khi làm việc

Mục tiêu dạy chung (viết cho nhóm NLTH)

Các mục tiêu tiên đề

Mục tiêu thực hiện cuối cùng Điều kiện

Tiêu chuẩn Đánh giá (dựa vào mục tiêu)

Sự thực hiện Điều kiện

Mục tiêu về hành vi, sự thực hiện

Năng lực thực hiện là yếu tố quan trọng thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, cuộc sống và xã hội, đồng thời liên quan trực tiếp đến mục tiêu và nội dung đào tạo.

1.2.2 Chương trình dạy học theo năng lực thực hiện

1.2.2.1 Các thành phần của hệ thống dạy học dựa trên năng lực thực hiện

Hệ thống này bao gồm hai thành phần chủ yếu:

- Dạy và học các năng lực thực hiện

- Đánh giá, xác nhận các năng lực thực hiện

Thành phần dạy và học các năng lực thực hiện

Chương trình đào tạo nghề được coi là dựa trên năng lực thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các đặc điểm của quá trình dạy và học các năng lực thực hiện Những đặc điểm này sẽ giúp người học tiếp thu hiệu quả trong suốt quá trình giáo dục.

Các năng lực thực hiện được xác định thông qua việc phân tích ngành học một cách chính xác và đầy đủ Những năng lực này được thể hiện dưới dạng các công việc thực hành mà người dạy thực tế cần thực hiện, cũng như các hành vi liên quan đến nhận thức, thái độ và tình cảm trong lĩnh vực đó.

- Các năng lực thực hiện được công bốcho người học biết trước khi học

Yêu cầu thiết kế việc dạy học và học các năng lực thực hiện:

Các tài liệu dạy học cần phù hợp với năng lực thực hiện của học sinh Kiến thức lý thuyết nên được giảng dạy ở mức độ cần thiết, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc hình thành và phát triển các năng lực thực hiện.

- Mỗi người học phải liên tục có được các thông tin phản hồi cụ thể về sự phát triển năng lực thực hiện của mình

- Người học phải có đủđiều kiện cần thiết, đặc biệt là điều kiện thực hành

- Người học có thể học hết chương trình của mình ở mức độ, kết quả khác nhau

Thành phần đánh giá và xác nhận năng lực thực hiện

Đánh giá là quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra nhận xét về sự tiến bộ trong việc đạt được các tiêu chuẩn hoặc mục tiêu dạy học Quá trình này nhằm xác định xem năng lực thực hiện đã được hoàn thành hay chưa tại một thời điểm cụ thể.

Đánh giá trong đào tạo dựa trên năng lực thực hiện theo tiêu chí nhằm xác định thành tích của cá nhân dựa trên các tiêu chí và tiêu chuẩn, không so sánh với người khác Các tiêu chí này có thể được xác định từ các tiêu chuẩn năng lực thực hiện quốc gia, tiêu chuẩn của doanh nghiệp và các quy định tiêu chuẩn khác.

Sự nắm vững các năng lực thực hiện được đánh giá theo các quan điểm như sau đây:

- Người học phải thực hành các công việc giống như yêu cầu của người thầy đặt ra

- Đánh giá riêng rẽ từng người học khi hoàn thành công việc và nắm vứng mọt hay một nhóm các năng lực thực hiện

- Kiến thức liên quan và thái độ đều là những bộ phận cấu thành trong việc đánh giá năng lực thực hiện

Các tiêu chuẩn đánh giá được thiết lập ở mức tối thiểu, đảm bảo rằng sau khi hoàn thành khóa học, người học có khả năng bắt đầu làm việc mà không cần phải so sánh với người học khác.

- Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá được công bốcho người học biết trước khi kiểm tra, thi cử

1.2.2.2 Tổ chức và quản lý quá trình học tập

Trong dạy học dựa trên năng lực thực hiện, việc thiết kế chương trình đào tạo cần tập trung vào một số yếu tố quan trọng về tổ chức và quản lý Những vấn đề này sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và đáp ứng nhu cầu học tập của người học.

- Việc hoàn thành chương trình là dựa trên sự thực hiện tất cảcác năng lực đã xác định trong chương trình khung.

Chương trình học không đặt ra yêu cầu về số tiết, cho phép người học tự do hoàn thành theo khả năng và nhịp độ riêng của mình Điều này có nghĩa là mỗi người có thể bắt đầu và kết thúc quá trình học tại những thời điểm khác nhau, không bị ảnh hưởng bởi tiến độ của người khác.

Chương trình đào tạ o theo Modul

Chương trình khung cho từng ngành đào tạo xác định cơ cấu nội dung môn học, thời gian đào tạo và tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết, thực hành và thực tập Các cơ quan quản lý đào tạo như Bộ Giáo dục & Đào tạo và Tổng cục Dạy nghề thường ban hành chương trình khung này Đặc biệt, đối với các trường dạy nghề, chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.

Chương trình khung là bản thiết kế tổng thể về thời lượng và các thành phần cốt lõi của chương trình đào tạo, là cơ sở để xây dựng chương trình cho từng ngành/nghề cụ thể Nó bao gồm khung chương trình và nội dung cốt lõi, giúp định hình các hoạt động giáo dục trong khóa học Ví dụ, theo Quyết định số 21/2011/QĐ-BLĐTB ngày 29/7/2011 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, chương trình khung trình độ Trung cấp nghề – nghề Điện công nghiệp quy định nội dung tổng thể và phân bố thời gian hợp lý theo Luật giáo dục.

Để đáp ứng yêu cầu chất lượng và mục tiêu giáo dục, các trường dạy nghề cần xác định chương trình đào tạo phù hợp dựa trên chương trình khung theo quy định tại Điều 41 của Luật Giáo dục 2005.

Dựa trên chương trình giáo dục chung được quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục tiến hành xây dựng các chương trình chi tiết, hay còn gọi là chương trình đào tạo Chương trình đào tạo này nhằm đảm bảo chất lượng và tính đồng bộ trong việc giảng dạy và học tập.

Curriculum là bản thiết kế chi tiết cho quá trình giảng dạy trong một khoá đào tạo, phản ánh mục tiêu, nội dung, cấu trúc và trình tự tổ chức thực hiện Nó bao gồm việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn khoá cũng như từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng Chương trình đào tạo được xây dựng bởi các cơ sở đào tạo dựa trên chương trình khung đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương trình đào tạo không chỉ đơn thuần phản ánh nội dung học tập mà còn là một bản thiết kế tổng thể, bao gồm các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, phương pháp, quy trình tổ chức và đánh giá các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đào tạo hiệu quả.

Cấu trúc chương trình đào tạo bao gồm:

- Mục tiêu đào tạo ( trình độđào tạo cần hướng tới)

- Nội dung đào tạo (đối tượng lĩnh hội và mục tiều đề ra)

- Phương pháp (phương tiện và cách thức đểđạt được mục tiêu)

- Tổ chức đào tạo (kế hoạch thực hiện)

- Đánh giá (kiểm tra kết quả dạy và học)

1.3.3 Các kiểu chương trình đào tạo

1.3.3.1 Kiểu chương trình đào tạo theo môn học Đây là kiểu chương trình truyền thống, theo thời gian, lớp bài, khóa học Chương trình thường được xây dựng theo các môn hoc, chương, mục Ít bám sát với nghề Giáo viên tập trung vào bao quát tài liệu giảng dạy Người học hiếm khi biết chính xác họ sẽ phải học cái gì trong mỗi phần của chương trình và ít có cơ

Chương trình học hiện tại thiếu tính linh hoạt, dẫn đến việc một số học viên hoàn thành tốt yêu cầu vào cuối mỗi học kỳ, trong khi một số khác không đạt yêu cầu hoặc không hoàn thành chương trình Việc kiểm tra quá trình và không gian giờ học cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả học tập.

Trong chương trình môn học, các môn học được tổ chức thành các "lát cắt" ngang, bao gồm môn chung, văn hóa phổ thông, môn học kỹ thuật cơ sở, lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề Mỗi phần được cấu trúc riêng biệt và liên kết với nhau một cách độc lập.

Chương trình kiểu này thường có hạn chế:

- Kỹ năng hành nghề chỉ được hình thành sau một thời gian học tập trung tương đối dài ởtrường (thường là sau khóa học)

- Không tạo điều kiện cho người học tự chọn cho phù hợp với điều kiện cá nhân (về học vấn, tài chính)

- Khó khăn khi cần phải thay đổi chương trình.

- Không tạo điều kiện cho sự liên thông giữa các trình độ cũng như các phương thức đào tạo

1.3.3.2 Kiểu chương trình đào tạo theo Modul kỹnăng thực hành nghề Đây là một phương thức đào tạo nhằm cung cấp cho người học có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hành vi thái độ tương ứng với một nghề nghiệp nào đó trong xã hội ởcác trình độ khác nhau

Mỗi Modul tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học với các mức độ khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu rõ ràng, thường là để thực hiện các thao tác nghề nghiệp cần thiết.

Thực hành nghề Các môn học lý thuyết chuyên môn Các môn kỹ thuật cơ sở

Hình 1.3: Kiểu chương trình đào tạo theo cấu trúc môn học

Các modul công việc được thiết kế với tính lắp lẫn, cho phép áp dụng cho nhiều nghề khác nhau, đồng thời đảm bảo tính xếp chồng theo các trình độ khác nhau.

Trong chương trình đào tạo theo modul kỹ năng thực hành nghề, khái niệm môn học đã được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, giúp người học nhanh chóng nắm vững các vấn đề của modul Sự kết hợp này xóa nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực kiến thức và kỹ năng, với tiêu chí đánh giá dựa trên kỹ năng thực hành nghề và năng lực thực hiện của người học Cấu trúc này mang lại nhiều ưu điểm cho quá trình đào tạo.

Mục tiêu của chương trình đào tạo là cung cấp nội dung đa dạng và cấu trúc hợp lý, với thời gian đào tạo ngắn gọn, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả người học và nhà tuyển dụng.

Đào tạo ban đầu và nâng cao là quy trình liên tục, giúp người học nhanh chóng bước vào nghề và nâng cao trình độ chuyên môn lên tầm cao mới khi có cơ hội.

Thực hành nghề Các môn học lý thuyết chuyên môn Các môn kỹ thuật cơ sở

Hình 1.4: Kiểu chương trình đào tạo theo modul kỹ năng thực hành nghề

TH Ự C TR ẠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O NGÀ NH ĐIỆ N CÔNG NGHI Ệ P T ẠI TRƯỜ NG TRUNG C Ấ P NGH Ề CƠ KHÍ I HÀ NỘ I

Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề trườ ng

Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội, được thành lập vào ngày 09/5/2007, là kết quả của việc đổi tên từ trường Đào tạo công nhân kỹ thuật cơ khí I Hà Nội theo quyết định số 1819/QĐ-UBNN của UBND thành phố Hà Nội.

Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc sở Lao động TB&XH Hà Nội, chuyên cung cấp chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ trung cấp nghề Các ngành nghề đào tạo bao gồm Cắt gọt kim loại, Hàn, Công nghệ ô tô, Nguội chế tạo, Nguội sửa chữa máy công cụ, Điện công nghiệp, Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính, cùng với Tin học văn phòng Bên cạnh đó, trường còn tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ sơ cấp nghề và nâng cao tay nghề cho công nhân tại các công ty trên địa bàn.

Chương trình đào tạo của nhà trường được thiết kế dựa trên khung chương trình của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đảm bảo đầy đủ thời gian học Sau khi hoàn thành chương trình, học sinh sẽ nhận được bằng trung cấp nghề và chứng chỉ sơ cấp nghề theo hệ thống văn bằng quốc gia.

Nhà trường được giao các nhiệm vụ sau:

Đào tạo nhân lực cần đảm bảo chất lượng về phẩm chất chính trị và đạo đức, đồng thời trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành nghề phù hợp với tiêu chuẩn đào tạo Nhân lực cũng cần có sức khỏe tốt và khả năng thích ứng linh hoạt với thị trường lao động.

Xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển nhà trường cần được trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, dựa trên định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như nhiệm vụ được giao từ UBND thành phố.

- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng các ngành nghề được giao theo chỉ tiêu kế hoạch

- Đào tạo định hướng, ngoại ngữđể xuất khẩu lao động trong và ngoài nước

- Nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất và dịch vụ, các sản phẩm của Trường gắn liền với đào tạo nghềtheo phương châm học đi đôi với hành

- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật của thành phố và khu vực.

M ục tiêu đào tạ o c ủa Nhà trườ ng

Đào tạo người lao động cần tập trung vào việc trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành, đồng thời phát triển đạo đức và lương tâm nghề nghiệp Ngoài ra, cần nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp để phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.

Quy mô đào tạo

Lưu lượng học sinh hàng năm của nhà trường khoảng 1500 học sinh

- Hệ trung cấp nghề : 700 học sinh Thời gian đào tạo: 24-36 tháng

- Hệsơ cấp nghề(quy đổi): 200 học sinh Thời gian đào tạo: 3-6 tháng

2.3.2 Quy mô và ngành nghề đào tạo

Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội đã trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực dạy nghề tại Hà Nội.

Trong những năm qua, nhà trường đã tổ chức tuyển sinh đào tạo thường xuyên, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch do Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội giao Điều này đã góp phần cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cho các công ty và doanh nghiệp tại huyện Đông Anh cũng như toàn bộ thủ đô Hà Nội.

Trong năm học 2013-2014, trường đã tuyển sinh thành công 886 học sinh hệ trung cấp nghề, vượt chỉ tiêu 116 học sinh, và 605 học sinh hệ sơ cấp Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức nâng bậc thợ cho các công ty, doanh nghiệp địa phương như Công ty cổ phần Xích Líp Đông Anh và Công ty cổ phần Khóa Việt Tiệp.

400 học viên và bồi dưỡng tay nghề cho lao động xuất khẩu cho các công ty JVNET…

Quy mô và các ngành nghềđào tạo của nhà trường được giao trong giấy phép hoạt động dạy nghềnhư sau:

Thời gian đào tạo (tháng)

Quy mô đào tạo Năm học

1 Điện công nghiệp 18-24 TC nghề 100

2 Cắt gọt kim loại 18-24 TC nghề 200

3 Công nghệ ô tô 18-24 TC nghề 100

5 Nguội sửa chữa máy công cụ 18-24 TC nghề 50

6 Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính 18-24 TC nghề 50

7 Tin học văn phòng 18-24 TC nghề 150

8 Nguội chế tạo 18-24 TC nghề

Thời gian đào tạo (tháng)

Quy mô đào tạo Năm học

1 Điện công nghiệp 3-6 Sơ cấp nghề 200

2 Cắt gọt kim loại 3-6 Sơ cấp nghề 50

3 Công nghệ ô tô 3-6 Sơ cấp nghề 50

5 Nguội sửa chữa máy công cụ 3-6 Sơ cấp nghề 50

6 Sửa chữa lắp ráp máy tính 3-6 Sơ cấp nghề 50

7 Tin học văn phòng 3-6 Sơ cấp nghề 105

8 Nguội chế tạo 3-6 Sơ cấp nghề 50

Tổ chức bộ máy của Nhà trường

2.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội được thể hiện trong sơ đồ hình 2.1

Hình 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

* Ghi chú: Mối quan hệ chỉ đạo

Mối quan hệ phối hợp

2.4.2 Bộ máy quản lý Nhà trường

* Ban Giám hiệu: - Hiệu trưởng

* Các phòng chức năng: + Phòng Tài vụ

+ Phòng Đào tạo + Phòng Hành chính - Tổ chức + TổCơ điện

Phòng Tài vụ Phòng Đào tạo Phòng HC-TC Tổ Cơ điện

Khoa Lý thuyết cơ bản

Khoa Điện - Điện tử- tin học

Khoa Cơ khí chế tạo

Các hội đồng tư vấn

Tổ chức Đảng và đoàn thể

* Các khoa, tổ môn trực thuộc Ban giám hiệu:

+ Khoa Lý thuyết cơ bản

+ Khoa Điện - Điện tửcơ bản

+ Khoa Cơ khí chế tạo

Th ự c tr ạng cơ sở v ậ t ch ất, đội ngũ giáo viên, cán bộ qu ả n lý và giáo viên Nhà trườ ng

2.5.1 Thực trạng cơ sở vật chất

Trong đó: Diện tích nhà xưởng

+ Diện tích phòng học lý thuyết: 865.5m 2 + Diện tích nhà làm việc: 2096m 2

+ Diện tích thư viện: 180m 2 + Diện tích ký túc xác: 720m 2 + Diện tích hội trường: 120m 2 + Diện tích sân bóng đá: 720m 2

- Trang thiết bị máy móc trong các xưởng

Cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư nâng cấp, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho các xưởng thực hành, đáp ứng yêu cầu chương trình đào tạo hiện nay Phương pháp dạy học cũng được cải tiến liên tục qua các kỳ hội giảng, giúp nâng cao chất lượng học sinh Kết quả là, học sinh sau khi tốt nghiệp được các công ty, doanh nghiệp đánh giá cao và chấp nhận tuyển dụng.

- Tổng số giáo viên cơ hữu của trường có: 63 người trong đó

- Giáo viên hợp đồng: 36 người (100% trình độđại học trở lên)

Đánh giá thự c tr ạng chương tr ìn h đ ào t ạo ngành Điệ n công nghi ệ p (h ệ trung c ấ p

2.6.1.Về mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo của nhà trường là phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao, có khả năng thành thạo nghề và kiến thức vững vàng trong lĩnh vực chuyên môn Sinh viên sẽ được trang bị kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, sức khỏe tốt và tác phong công nghiệp, đồng thời phát triển khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm Ngoài ra, họ cũng sẽ rèn luyện tinh thần phối hợp trong công việc, khả năng thích ứng với công nghệ mới, cùng với khả năng tìm kiếm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp.

Mỗi ngành nghề không chỉ có những mục tiêu chung mà còn yêu cầu những tiêu chuẩn cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được trong quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp.

Mục tiêu đào tạo nghềĐiện công nghiệp cụ thểnhư sau

1 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp

Trong ngành Điện công nghiệp, việc hiểu nguyên lý, cấu tạo và các tính năng của thiết bị điện là rất quan trọng Các thiết bị này không chỉ có tác dụng trong việc cung cấp điện năng mà còn đảm bảo an toàn và hiệu suất trong quá trình vận hành Ngoài ra, việc nắm vững các khái niệm cơ bản và quy ước sử dụng trong nghề cũng giúp người làm việc trong lĩnh vực này thực hiện công việc một cách hiệu quả và chính xác hơn.

+ Nhận biết được cố thường gặp trong quá trình vận hành các thiết bị và hệ thống điện công nghiệp và hướng giải quyết các sự cố đó.

Hiểu cách đọc và phân tích các bản vẽ thiết kế điện như bản vẽ cấp điện và bản vẽ nguyên lý mạch điều khiển là rất quan trọng Đồng thời, việc vận dụng các nguyên tắc thiết kế cấp điện và xác định phụ tải cho các hộ dùng điện cụ thể, như một phân xưởng hay một hộ gia đình, cũng là kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực này.

+ Vận dụng được các nguyên tắc lắp ráp, sửa chữa thiết bị điện vào hoạt động thực tế của nghề.

+ Lắp đặt được hệ thống cấp điện của một xí nghiệp, một phân xưởng vừa và nhỏ đúng yêu cầu kỹ thuật.

+ Sửa chữa, bảo trì được các thiết bị điện trên các dây chuyền sản xuất, đảm bảo đúng trình tự và yêu cầu kỹ thuật.

+ Phán đoán đúng và sửa chữa được các hư hỏng thường gặp trong các hệ thống điều khiển tự động thông thường.

+ Vận hành được những hệ thống điềutốc tự động.

+ Tự học tập, nghiên cứu khoa học về chuyên ngành.

+ Có kỹ năng giao tiếp, tổ chức và làm việc nhóm.

2 Chính trị, đạo đức; Thể chất và quốc phòng

Để hiểu rõ về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, người lao động cần nắm vững một số kiến thức cơ bản về các lĩnh vực này, đặc biệt là Luật lao động Việc trang bị kiến thức này không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động trong xã hội hiện đại.

Người lao động cần có ý thức tự giác tuân thủ kỷ luật lao động, đồng thời phải có kỹ thuật và chất lượng trong công việc để đạt năng suất cao Họ cũng nên thể hiện tinh thần hợp tác với đồng nghiệp để tạo ra môi trường làm việc hiệu quả.

+ Có ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao, có ý thức bảo vệ của công

+ Luôn chấp hành các nội quy, quy chế của đơn vị

+ Có trách nhiệm, thái độ học tập chuyên cần và cầu tiến

+ Có trách nhiệm, thái độứng xử, giải quyết vấn đề nghiệp vụ hợp lý

+ Có sức khoẻ, lòng yêu nghề, có ý thức với cộng đồng và xã hội

+ Có nhận thức đúng về đường lối xây dựng phát triển đất nước, chấp hành

Hiến pháp và Pháp luật

+ Có khả năng tuyên truyền, giải thích về trách nhiệm của công dân đối với nền quốc phòng của đất nước

Chúng tôi chuyên đảm nhận các công việc liên quan đến vận hành, bảo trì và sửa chữa thiết bị điện, cũng như hệ thống điện dân dụng và công nghiệp tại các công ty, nhà máy và xí nghiệp.

- Làm việc trong các tổcơ điện, phòng bảo dưỡng bảo trì thiết bị điện của các nhà máy, xí nghiệp

Để đánh giá chất lượng mục tiêu đào tạo nghề Điện công nghiệp, tác giả đã tiến hành khảo sát trực tiếp 30 cán bộ và giáo viên, và kết quả thu được như sau:

Bảng 2-1 trình bày đánh giá về mục tiêu đào tạo của chương trình ngành Điện công nghiệp, với thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là điểm cao nhất và 1 là điểm thấp nhất Tỷ lệ phần trăm đánh giá phản ánh mức độ hài lòng của người học đối với các mục tiêu đào tạo này.

STT Mục tiêu Điểm 4 và 5 Điểm

1 Hiểu biết một số kiến thức về chủ nghĩa Mác Lê

Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh

2 Hiểu biết về Hiến pháp, Pháp luật, quyền và nghĩa vụ công dân

3 Hiểu biết những kiến thức cần thiết và những kỹ năng cơ bản trong chương trình Quốc phòng

4 Hiểu biết các phương pháp và luôn rèn luyện thể chất

5 Có trách nhiệm, thái độ ứng xử, Giải quyết công việc hợp lý

6 Có tác phong công nghiệp 77 33 0 0

7 Có khả năng tự học tập và nghiên cứu khoa học theo đúng chuyên ngành đào tạo

8 Có kỹ năng giao tiếp, tổ chức và làm việc nhóm 69.5 30.5 0 0

9 Nắm được những kiến thức chuyên môn

Hiểu rõ nguyên lý, cấu tạo và tính năng của thiết bị điện là rất quan trọng trong ngành Điện công nghiệp Nắm vững các khái niệm cơ bản và quy ước sử dụng sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc và đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành thiết bị.

+ Nhận biết được cố thường gặp trong quá trình vận hành các thiết bị và hệ thống điện công nghiệp và hướng giải quyết các sự cố đó.

+ Hiểu được cách đọc các bản vẽ thiết kế điện và phân tích được nguyên lý các bản vẽ thiết kế điện như bản vẽ cấp điện,

44 bản vẽ nguyên lý mạch điều khiển.

+ Vận dụng được các nguyên tắc trong thiết kế cấp điện và đặt phụ tải cho các hộ dùng điện cụ thể (một phân xưởng, một hộ dùng điện).

+ Vận dụng được các nguyên tắc lắp ráp, sửa chữa thiết bị điện vào hoạt động thực tế của nghề.

10 Hình thành kỹ năng chuyên môn

+ Lắp đặt được hệ thống cấp điện của một xí nghiệp, một phân xưởng vừa và nhỏ đúng yêu cầu kỹ thuật.

+ Sửa chữa, bảo trì được các thiết bị điện trên các dây chuyền sản xuất, đảm bảo đúng trình tự và yêu cầu kỹ thuật.

+ Phán đoán đúng và sửa chữa được các hư hỏng thường gặp trong các hệ thống điều khiển tự động thông thường.

+ Vận hành được những hệ thống điều tốc tự động.

11 Làm được trong các công ty nhà máy ,xí nghiệp

Mục tiêu chương trình được đánh giá là hợp lý và nhận được sự đồng thuận cao từ đa số, trong đó nhiều người ủng hộ việc trang bị kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, với tỷ lệ ủng hộ lên tới 84.5%.

Theo khảo sát, có 91,2% người được hỏi đánh giá điểm 4 và 5 về việc nắm vững kiến thức chuyên môn, trong khi 94,5% cho rằng họ đã hình thành kỹ năng chuyên môn tốt Về trách nhiệm và thái độ ứng xử trong công việc, 77% người tham gia khảo sát cho điểm 4 và 5 Đặc biệt, 81% đánh giá cao về hiểu biết về Hiến pháp, Pháp luật và nghĩa vụ công dân với điểm số tương ứng.

Mặc dù công nghệ đang phát triển nhanh chóng, chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp vẫn chậm đổi mới và chưa đồng nhất với yêu cầu thực tế của sản xuất Điều này thể hiện qua sự thiếu thống nhất giữa các mục tiêu trung hạn, ngắn hạn và dài hạn, cũng như giữa việc đáp ứng nhu cầu việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo, nhà trường đã bộc lộ một số hạn chế như thiếu khảo sát cụ thể về mức độ đạt được mục tiêu của từng khóa học, năm học, và học kỳ, dẫn đến việc chưa đánh giá đúng sự phù hợp với yêu cầu xã hội Bên cạnh đó, chưa có tiêu chí đánh giá rõ ràng về mức độ thích ứng giữa mục tiêu đặt ra và thực tế nhu cầu sử dụng lao động Hơn nữa, việc điều tra cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp còn hạn chế, trong khi chương trình đào tạo cần phải đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động.

2.6.2.Về nội dung chương trình đào tạo Để thực hiện mục tiêu đào tạo nói trên đồng thời để nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp nghề nói chung và ngành Điện công nghiệp nói riêng cần phải chú trọng đổi mới nội dung chương trình đào tạo theo hướng bám sát chương trình khung của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, chỉnh sửa bổ sung phần danh mục tự chọn cho phù hợp với tiêu chí tuyển dụng của các Doanh nghiệp

XÂY D ỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆ N CÔNG

Ngày đăng: 27/02/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] B ộ Lao độ ng - Thương binh xã hộ i (2010), Danh m ục nghề đào tạo Trình độ trung cấp nghề, Cao đẳng nghề Thông tư 17/2010/TT- BLĐTBXH . [2] B ộ Lao độ ng - Thương binh xã hộ i (2003), Quy ết định nguyên tắc xâyd ựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề, Quy ết đị nh s ố 212/2003/QĐ - BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục nghề đào tạo Trình độ trung cấp nghề, Cao đẳng nghề Thông tư 17/2010/TT- BLĐTBXH". [2] Bộ Lao động - Thương binh xã hội (2003), "Quyết định nguyên tắc xây "dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề
Tác giả: B ộ Lao độ ng - Thương binh xã hộ i (2010), Danh m ục nghề đào tạo Trình độ trung cấp nghề, Cao đẳng nghề Thông tư 17/2010/TT- BLĐTBXH . [2] B ộ Lao độ ng - Thương binh xã hộ i
Năm: 2003
[3] B ộ Lao độ ng - Thương binh xã hộ i (2011), Quy ết định ban hành chương trình khung ngh ề Điện công nghiệp , s ố 21/2011/QĐ - BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định ban hành chương trình khung nghề Điện công nghiệp
Tác giả: B ộ Lao độ ng - Thương binh xã hộ i
Năm: 2011
[4] Vũ Quố c Chung - Nguy ễn Văn Khả i (2012), Tài li ệu hướng dẫn tăng cường năng lực sư phạm cho giảng viên các trường đào tạo giáo viên Trung h ọc phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp , B ộ giáo d ục và đào t ạ o Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn tăng cường năng lực sư phạm cho giảng viên các trường đào tạo giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp
Tác giả: Vũ Quố c Chung - Nguy ễn Văn Khả i
Năm: 2012
[5] Nguy ễn Minh Đườ ng (1993), Modul k ỹ năng thực hành nghề - Phương pháp ti ếp cận hướng dẫn biên soạn và áp dụng, Nhà xu ấ t b ả n Khoa h ọ c k ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modul kỹ năng thực hành nghề - Phương pháp tiếp cận hướng dẫn biên soạn và áp dụng
Tác giả: Nguy ễn Minh Đườ ng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 1993
[6] Đỗ Huân (1992), v ề nh ữ ng d ấ u hi ệu cơ bả n c ủa Modul đào tạ o ngh ề , Thông tin khoa h ọc giáo dục đại học và chuyên nghiệp, (s ố 15) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin khoa học giáo dục đại học và chuyên nghiệp
Tác giả: Đỗ Huân
Năm: 1992
[7] Đỗ Huân (1994), Ti ếp cận Modul trong xây dựng chương trình đào tạo ngh ề, Lu ận văn Tiến sĩ Giáo dụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận Modul trong xây dựng chương trình đào tạo nghề
Tác giả: Đỗ Huân
Năm: 1994
[8] Nguy ễ n Ti ế n Hùng (1994), c ấu trúc nội dung đào tạo nghề trên cơ sở tích h ợp, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Vi ệ n nghiên c ứ u và phát tri ể n giáo d ụ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: cấu trúc nội dung đào tạo nghề trên cơ sở tích hợp, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ
Tác giả: Nguy ễ n Ti ế n Hùng
Năm: 1994
[9] Lê Thanh Nhu - Nguy ễ n Thanh Tr ị nh (2007), "Xây d ựng chương trình đào tạo theo Modul cho ngành Điệ n công nghi ệ p và dân d ụ ng", T ạp chí khoa h ọc & công nghệ các trường Đại học kỹ thuật, (s ố 60), 108-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình đào tạo theo Modul cho ngành Điện công nghiệp và dân dụng
Tác giả: Lê Thanh Nhu - Nguy ễ n Thanh Tr ị nh
Năm: 2007
[10] Nguy ễ n Vi ế t S ử - Nguy ễ n Minh Châu (2002), "Phát tri ển đào tạ o ngh ề theo Modul", t ạp chí giáo dục, (s ố 45) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển đào tạo nghềtheo Modul
Tác giả: Nguy ễ n Vi ế t S ử - Nguy ễ n Minh Châu
Năm: 2002
[11] Nguy ễn Đứ c Trí (1995), Nghiên c ứu ứng dụng phương thức đào tạo nghề theo Modul k ỹ năng hành nghề, Báo cáo t ổ ng k ết đề tài c ấ p B ộ B94 - 5210PP, Vi ệ n nghiên c ứ u và phát tri ể n giáo d ụ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng phương thức đào tạo nghề theo Modul kỹ năng hành nghề
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Trí
Năm: 1995
[12] Nguy ễn Đứ c Trí (1996), Ti ếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hi ện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề, Báo cáo t ổ ng k ế t d ề tài c ấ p B ộ B39-52-24, Vi ệ n nghiên c ứ u và phát tri ể n giáo d ụ c Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Trí
Năm: 1996
[13] Nguy ễn Đứ c Trí (2004), Tài li ệu hội thảo xây dựng hệ thống đánh giá và c ấp văn bằng chứng chỉ nghề ở Việt Nam, D ự án Giáo d ụ c K ỹ thu ậ t và D ạ y ngh ề , Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội thảo xây dựng hệ thống đánh giá và cấp văn bằng chứng chỉ nghề ở Việt Nam
Tác giả: Nguy ễn Đứ c Trí
Năm: 2004
[15] Nguy ễ n Thanh Tr ị nh (2006), Xây d ựng chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp và dân dụng theo Modul tại trường trung học Điện tử - Điện lạnh Hà Nội, lu ận văn thạ c s ỹ khoa h ọ c, Cao h ọc Sư phạ m k ỹ thu ậ t khóa 2004-2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp và dân dụng theo Modul tại trường trung học Điện tử - Điện lạnh Hà Nội
Tác giả: Nguy ễ n Thanh Tr ị nh
Năm: 2006
[14] Nguy ễn Đứ c Trí (1996), v ề phát triển chương trình đào tạo trong giáo d ục nghề nghiệp Khác
[16] T ổ ng c ụ c d ạ y ngh ề (2008), t ập huấn sử dụng chương trình khung cho giáo viên d ạy nghề Khác
[17] Trườ ng Trung C ấ p ngh ề cơ khí I Hà Nộ i (2013), chương trình kế hoạch đào tạo nghành Điện công nghiệp Khác
[18] Trường Đạ i h ọ c Sư phạ m k ỹ thu ậ t TP H ồ Chí Minh (2006 ), Đào tạo giáo viên k ỹ thuật yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực Khác
1. Xin Ông (Bà) cho bi ế t ý ki ến đánh giá về vi ệ c xây d ựng chương trình đào t ạ o theo Modul t ại trườ ng d ạ y ngh ề hi ệ n nay là:- R ấ t c ầ n - C ầ n - Không c ầ n - Ý ki ế n khác Khác
2. Xây d ựng chương trình đào t ạo ngành Điệ n công nghi ệ p theo Modul t ạ i trườ ng là:- R ấ t c ầ n - C ầ n - Không c ầ n - Ý ki ế n khác: ...............................................................II. V ề đề tài nghiên c ứ u Khác
3. Ý ki ế n c ủ a Ông (Bà) v ề c ấ u trúc và xây d ựng chương trình đào tạ o ngành Điệ n công nghi ệ p theo Modul t ại trườ ng:- Th ể hi ệ n tính khoa h ọ c, sáng t ạ o  - Đả m b ả o các yêu c ầu đề ra  - Chưa đạ t yêu c ầu đề ra  - C ầ n b ổ sung, điề u ch ỉ nh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w